Bài giảng Kỹ năng giao tiếp trong doanh nghiệp - Chương 8: Kỹ năng viết
NỘI DUNG Phần1: QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO TÀI LIỆU & CÁC MẪU THƯ TỪ TRONG DOANH NGHIỆP Phân2: SOẠN THẢO TÀI LIỆU & CÁC PHÂN ĐOẠN Phần3: KIẾN TRÚC CÚ PHÁP TRONG THƯ TỪ DOANH NGHIỆP Phần4: LỰA CHỌN TỪ NGỮ
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ năng giao tiếp trong doanh nghiệp - Chương 8: Kỹ năng viết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Kinh tế TP. HCM
cHào mỪng
các HỌc viên
tHam gia LỚP HỌc
“Kỹ năng giao tiếp trong doanh nghiệp ”
1Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
2Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
3Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
NỘI DUNG
Phần1: QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO TÀI LIỆU & CÁC
MẪU THƯ TỪ TRONG DOANH NGHIỆP
Phân2: SOẠN THẢO TÀI LIỆU & CÁC PHÂN ĐOẠN
Phần3: KIẾN TRÚC CÚ PHÁP TRONG THƯ TỪ
DOANH NGHIỆP
Phần4: LỰA CHỌN TỪ NGỮ
4Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phần 1-QUÁ TRÌNH SOẠN THẢO
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn phác thảo
Giai đoạn biên soạn
Tránh trở ngại khi viết
5Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
1-Giai đoạn chuẩn bị
1. Tập trung vào nhiệm vụ
2. Thu thập thông tin: các phương pháp để
thu thập thông tin:
Phương pháp trực giác
Phương pháp phân tích
Phương pháp phỏng vấn & Tham khảo tài
liệu
6Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phương pháp trực giác
Viết tự do
Ghi chú
Trưng cầu ý kiến
7Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Viết tự do
Viết không mục đích với một cây bút và một tờ
giấy, hay trên máy vi tính, Bạn hãy xác định trước
thời gian làm việc này. Bạn hãy để cây bút của
bạn nhảy múa tuỳ thích trên trang giấy, hay bàn
tay bạn nhảy múa tự do trên bàn phím. Nếu bạn
không thể nghĩ được điều gì để nói ra, thì cứ viết
“không có gì để nói”, viết đi viết lại cho tới khi
nghĩ ra được điều gì đó. Hãy để cho đầu óc thanh
thoát tự nhiên, đừng cố ép buộc mình phải sáng
tác; đừng phân tích.
8Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Ghi chú
Bạn có thể đem theo sổ nhật ký hay
một cuốn sổ tay để ghi chép, trong một
thời kỳ nào đó. Khi có một ý nghĩ xảy
ra, bạn hãy ghi lại ngay. Hoặc bạn cũng
có thể ghi chú trên máy tính, ghi ngay
những ý nghĩ bất chợt nảy ra.
9Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Thăm dò ý kiến
Thăm dò ý kiến có hiệu quả phải căn cứ trên hai
giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn 1, Ấn định trước một giới hạn thời gian
và hãy ghi nhận mọi ý kiến bằng cách viết chúng
ra hay ghi âm.
Giai đoạn 2, Xem lại các ý tưởng đó, tập hợp
những ý tưởng có liên quan thành từng nhóm và
loại bỏ những ý tưởng không xác đáng. Cuối
cùng, thử phát biểu những ý tưởng đó xem
chúng có nói lên được điều cốt yếu không.
10Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phương pháp phân tích
-Tập trung
Tập trung là một kiểu mẫu của kỹ thuật
phân tích trước khi viết. Trước hết, bạn hãy
xác định chủ đề tổng quát. Rồi tập trung chú
ý vào một phương diện của chủ đề. Chia
phương diện đó ra thành nhiều chủ đề nhỏ
cụ thể hơn. Tiếp tục với những phương
diện khác của chủ đề tổng quát cũng bằng
cách đó.
11Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phương pháp phân tích
- Phỏng vấn của nhà báo
Phương pháp phỏng vấn của nhà
báo cũng là một khả năng khác.
Bạn hãy trả lời tập hợp các câu hỏi
này: Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào?
Thế nào? Tại sao?
12Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phương pháp phân tích
-Tu từ
Đặt vấn đề theo phương pháp tu từ cũng sẽ làm
nổi bật vấn đề và thu thập thông tin. Vấn đề tu từ
theo tiêu chuẩn nào có thể áp dụng vào trường
hợp cụ thể của bạn – Vấn đề X có ý nghĩa gì? Vấn
đề X có thể được mô tả như thế nào? Những
nhân tố của vấn đề X là nhân tố nào? Thực hiện
công tác X như thế nào? Công tác X phải thực
hiện như thế nào? Hậu quả của vấn đề X là gì? X
tương quan với Y như thế nào?
13Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phương pháp phỏng vấn & Tham
khảo tài liệu
Trong phương pháp phỏng vấn Hãy khuyến
khích người khác nói – Khuyến khích bằng
cử chi phi ngôn ngữ như gật đầu, và bằng
lời nói, như “tôi hiểu””vâng, phải”. Để có
được nhiều thông tin nhất, hãy dùng
những câu hỏi mở, Hãy giải thích rộng hoặc
tóm tắt. Hãy hỏi cho rõ chi tiết, lời giải
thích để khuyến khích người ta cung cấp
thông tin cụ thể hơn.
14Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phương pháp phỏng vấn &
Tham khảo tài liệu
Nếu bạn tham khảo tài liệu, thì hãy linh
động. Hãy lướt qua những đoạn không xác
đáng; đọc chậm những đoạn quan trọng.
Hãy đọc một cách tích cực, chủ động, ghi
chú ở lề, gạch dưới, ghi lại nhận xét và luôn
luôn cho biết nguồn gốc thông tin.
15Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
2-Giai đoạn phác thảo
Phác thảo là sự bộc lộ ý tưởng, sáng tạo. Đây chưa
phải là giai đoạn hoàn chỉnh tài liệu.
Ghi những ý nghĩ ra giấy và đừng quan tâm đến
những khó khăn.
Đánh máy bản phác thảo
Đọc , ghi âm và phác thảo
Chú ý khi đọc cho người cấp dười: 1/Chỉ dẫn mẫu văn
bản; 2/Đọc với giọng bình thường; 3/đọc rõ dấu câu
và phân đoạn; 4/Nhắc lại hay đọc chậm, rõ những
điểm nhấn; 5/ kiểm tra thông tin và cám ơn
16Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
3-Giai đoạn biên soạn
Để dành một khoảng trống thời gian giữa phác
thảo và biên soạn.
Phân tích lại những vấn đề quan trọng và loại bỏ
hay sửa đổi những đoạn không quan trọng.
Kiểm tra lại các mục tiêu của chiến lược giao
tiếp.
Có thể trải rộng bản phác thảo trên mặt giấy và
phân tích, khảo sát bố cục, lý luận và tính mạch
lạc.
Gọt giũa hoàn chỉnh
17Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
3-Giai đoạn biên soạn
Dành khoảng thời gian trống giữa phác
thảo và biên soạn.
Phân tích lại những vấn đề quan trọng.
Loại bỏ hay sửa đổi những đoạn không cần
giữ trước khi tìm cách hoàn thiện.
Kiểm tra lại mục tiêu của chiến lược giao
tiếp.
Có thể trải rộng bản phác thảo trên một mặt
giấy và phân tích.
Gọt giũa bài viết
18Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Tránh những trở ngại
Viết là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều
giai đoạn khác nhau, chứ không phải là một công
thức thần kỳ đơn giản.
Hãy xây dựng kế hoạch thời gian viết của bạn.
Bạn không được viết liền một mạch.
Hãy phân cách quá trình tư tưởng khỏi quá trình
tổ chức trật tự. Hãy sắp xếp tư tưởng một cách
thích hợp cho người đọc; đừng viết đơn thuần
theo thứ tự tư tưởng nảy ra.
19Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Tránh những trở ngại
Hãy phân cách quá trình tổ chức trật tự ra khỏi
quá trình phác thảo. Hãy tổ chức ý tưởng của bạn
trước khi bạn bắt đầu đặt những ý tưởng đó vào
các đoạn và viết thành câu.
Hãy phân cách quá trình phác thảo với quá trình
biên soạn. Đừng tìm cách biên soạn trong khi
phác thảo.
Nếu gặp bế tắc trong giai đoạn biên soạn, hãy
tưởng tượng bạn đang đối thoại với người đọc;
viết không mục đích một lúc; đọc vào băng ghi
âm hay đánh máy đoạn đó rồi xem lại sau. 20Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Tránh những trở ngại
Hãy đánh máy bản phác thảo. Đánh máy một mặt
giấy, cách hai hay ba dòng. Bản đánh máy thường
dễ sửa chữa hơn nhiều.
Dời chuyển các đoạn khi cần. Đừng phí thì giờ
viết lại hay đánh máy lại những đoạn không cần
thay đổi.
Hãy chuẩn bị tinh thần để suy nghĩ lại. Bằng cách
chuẩn bị tinh thần suy nghĩ lại liên tục, bạn có
thể tránh được tâm trạng thất vọng khi có
những thay đổi chiến lược hoặc bố cục xảy ra.
21Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
II-MẪU THƯ TỪ TRONG DOANH NGHIỆP
-THƯ TỪ
Thư từ trong doanh nghiệp là hình thức
chính để giao tiếp với bên ngoài đơn vị.
Thường được quy chuẩn trong doanh
nghiệp.
Thư từ doanh nghiệp bao gồm 7 yếu tố tiêu
chuẩn.
22Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
7 yếu tố tiêu chuẩn của thư từ
1/Tiêu đề:
99 đường Brook
Repulse Bay, Hong Kong
Ngày 28 tháng 03 năm 2010
2/Địa chỉ nơi nhận:
Bà Helen Pellegrin
Trưởng Phòng nhân sự
100 đại lộ Orchard-Singapore
23Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
7 yếu tố tiêu chuẩn của thư từ
3/ Câu chào theo nghi thức
Ông /bà thân mến: (,)
Chú ý: Không dùng dấu “ ; ”
4/ Đề mục
TRẢ LỜI THƯ YÊU CẦU SỐ 233/2009
5/Nội dung chính của thư
6/ Phần kết thúc theo nghi thức có thể đầy đủ tên
họ và chức vụ người viết.
7/Tài liệu tham khảo (Tham chiếu): Góc trái,
phía dưới, tài liệu đính kèm, các bản sao
24Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
MẪU THƯ THÔNG DỤNG
Không thụt đầu hàng
Mỗi dòng bắt đầu ngang với lề trái
Ngày tháng
Tên người nhận
Chức vụ
Địa chỉ
Câu chào hỏi
xxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxxx
Câu chào cuối thư
Chữ ký
25Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Mẫu hỗn hợp
Ngày tháng, câu chào hỏi cuối thư và chữ ký ở giữa
trang
Ngày tháng
Tên người nhận
Chức vụ
Địa chỉ
Câu chào hỏi
Xxxxxx ----------------------
xxx--------------------------
Câu chào cuối thư
Chữ ký
26Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
II-MẪU THƯ TỪ TRONG DOANH NGHIỆP
-BẢN GHI NHỚ
Được sử dụng cho người trong cùng đơn vị
Những yếu tố của bản ghi nhớ:
(1) Ngày tháng;
(2) Khoảng “người nhận” có tên của người đọc hay những
người mà bạn gởi tới;
(3) Khoảng “người gởi” có tên của bạn, và
(4) Khoảng “đề mục”.
Bản ghi nhớ thường được sử dụng khi: Thông báo, xác
định một vấn đề đã đồng ý, xác minh một điều gì đó bằng
cách viết ra và có tài liệu lưu trữ
27Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Chú ý:
Đề mục của bạn không nên quá rộng, chẳng hạn
như:
Đề mục: Thông báo
Cũng không nên quá cụ thể, như:
Đề mục: Thông báo về cụôc họp vào lúc 2 giờ
chiều ngày thứ sáu 15 tháng mười, để thảo luận
ba vấn đề.
28Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Chú ý:
Đề mục cũng không thể là một câu hay một
đoạn:
Đề mục: Chúng ta sẽ tổ chức một cuộc họp vào
ngày thứ sáu tới đây lúc 2 giờ chiều ở phòng hội
nghị.
Thay vì thế, nó có thể là một câu tiêu đề, như:
Đề mục: Phổ biến kế hoạch kinh doanh năm
2010
29Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
II-MẪU THƯ TỪ TRONG DOANH NGHIỆP
- TỜ TRÌNH (BÁO CÁO)
Báo cáo thể hiện dười hình thức theo nghi
thức hay không theo nghi thức.
Báo cáo có thể gửi ra ngoài hay trong công
ty
Báo cáo: Chuyển tải thông tin, tổng kết hoạt
động, đề nghị, báo cáo chung
Báo cáo gồm có thông tin sơ bộ, phần chính
và tài liệu bổ sung
30Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
BÁO CÁO-Thông tin sơ bộ
Trang bìa gồm có nhan đề (4-8 từ): tên và
chức vụ của bạn, tên và chức vụ của người
nhận, và ngày tháng.
Thư giải thích (nếu bạn gởi báo cáo ra khỏi
đơn vị) hay bản ghi nhớ kèm theo (nếu bạn
gởi trong nội bộ) thường nói đến thẩm
quyền lập báo cáo hoặc hoàn cảnh viết báo
cáo đó, mục đích của báo cáo, lời cảm ơn
(những người đã cộng tác, giúp tài liệu, hay
có tài liệu được trích dẫn) và lời chào cuối
thư.
31Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
BÁO CÁO-Thông tin sơ bộ
Phần tóm lược là một tài liệu độc lập; nó tóm
lươc nội dung của báo cáo – chứ không chỉ bố
cục. Bản tóm lược này là một phiên bản cô
đọng của báo cáo.
Bản tóm lược của bạn có tính chất cốt yếu, vì
những cuộc nghiên cứu chứng tỏ rằng phần
lớn các giám đốc đã đọc phần này, mặc dầu gần
phân nửa trong số họ đã đọc cả phần chính
báo cáo – Bản tóm lược thường được viết sau
cùng và thường không dài quá.
32Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
BÁO CÁO-Thông tin sơ bộ
Bảng mục lục liệt kê các phần khác nhau
của báo cáo – Hãy đánh số trang của báo cáo
bằng chữ số: 1, 2, 3 Đánh số trang của
phần thông tin sơ bộ bằng số La mã
thường: i, ii, iii Phụ lục thường được chỉ
định bằng chữ cái, Phụ lục A, Phụ lục B
Biểu đồ và độ thị thường được đánh số La
mã in: Biểu đồ I, Đồ thị II
Mục lục có thể gồm cả một bảng kê hình
ảnh.
33Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
BÁO CÁO- Phần chính
Phần trình bày không phải là bảng tóm lược hay
khái quát. Đúng hơn, phần trình bày cho biết
tình hình hiện tại, lý do bạn viết bản báo cáo và
bản báo cáo có bố cục như thế nào.
Tiếp theo là phần kết luận (theo phương thức
KỂ), hoặc những đề nghị (theo phương thức
BÁN).
Sự khai triển và chứng minh chi tiết tạo nên
phần chính của phần thông tin: mô tả, giải thích
và phân tích. Phần này phải được bố cục rõ ràng,
với các tiêu đề và đề mục. 34Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
BÁO CÁO- Tài liệu bổ xung
Tài liệu bổ sung có thể gồm ba mục.
Phụ lục đứng riêng một mình. Các thí dụ
bao gồm bảng kê dữ kiện, bảng mẫu, bản
sao bảng câu hỏi, các điều khoản giải thích,
hay bản kê khai tài chính.
Hình ảnh trình bày là biểu đồ và đồ thị.
Tài liệu tham khảo – thư mục và chú thích
35Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
PHẦN 2:
SOẠN THẢO TÀI LIỆU
VÀ CÁC PHÂN ĐOẠN
36Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phần 2: SOẠN THẢO TÀI LIỆU VÀ CÁC ĐOẠN
TÀI LIỆU
CÁC NGUYÊN TẮC CỦA TÀI LIỆU
(1) sự thống nhất và tầm quan trọng,
(2) bố cục và cách làm nổi bật,
(3) sự mạch lạc và
(4) độ dài vừa phải.
37Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Tài liệu – là toàn bộ bản văn bản viết: một
bức thư, một bản ghi nhớ, báo cáo
Phân đoạn của tài liệu là một đơn vị chủ
yếu của tư tưởng làm cho người đọc nhận
ra một bước đi mới trong sự phát triển bố
cục. Đọan thường gồm một nhóm từ bốn
đến tám câu, hay 100 tới 250 từ.
Tài liệu và các nguyên tắc của soạn
thảo tài liệu
38Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Tài liệu và các nguyên tắc của soạn
thảo tài liệu
Các nguyên tắc của soạn thảo tài liệu
(1) sự thống nhất và tầm quan trọng,
(2) bố cục và cách làm nổi bật,
(3) sự mạch lạc và
(4) độ dài vừa phải.
39Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
I-Tính thống nhất và tầm quan trọng
Thống nhất là bài viết có tính chất đồng nhất:
nó kết hợp xung quanh một ý tưởng trung tâm,
tất cả cùng nhắm vào một chủ đề.
Tầm quan trọng: những ý tưởng chính của
bạn được làm nổi bật, được nhấn mạnh cho
người đọc dễ nhận ra. Đây là những khái niệm
có vẻ dễ hiểu, nhưng không phải lúc nào cũng
dễ thực hiện
40Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Tài liệu với tính chất tổng thể
Một tài liệu đạt được tính thống nhất phải
giải quyết những ý tưởng có liên quan với
mục tiêu và thống nhất quanh một nhiệm
vụ cụ thể.
Nếu việc vất bỏ những thông tin không
quan hệ với nhau làm cho tài liệu của bạn
trở nên thống nhất thì nhấn mạnh những
thông tin quan trọng làm cho tài liệu của
bạn nổi bật lên.
Lưu ý: Phần giới thiệu và kết thúc là những
phần cốt yếu 41Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phần giới thiệu
Phần này bao gồm 3 nội dung:
(1) Sự kiện có thật
(2) Nguyên nhân viết
(3) Giới thiệu cấu trúc
Phần giới thiệu phải đầy đủ 3 yếu tố trên.
Tùy vào tình huống mà trình bày của bạn có thể
thay đổi trật tự viết
42Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phát biểu sự kiện có thật trước
Phát biểu sự kiện có thật trước:
Tiện nghi nhà ăn của Công ty càng
ngày càng hư nặng (sự kiện có thật).
Ban dự án đã thực hiện xong một cuộc
nghiên cứu thái độ của nhân viên đối
với tình trạng đó (lý do viết). Bản báo
cáo này phác họa ba quan điểm chủ yếu
nhất của nhân viên mà cuộc điều tra đã
cho thấy rõ (cách tổ chức).
43Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phát biểu lý do viết trước
Phát biểu lý do viết trước: Ban dự án vừa
hoàn thành một cuộc nghiên cứu về thái độ
của nhân viên trong công ty đối với công tác
phục vụ ăn uống (lý do viết). Cuộc điều tra
này được tổ chức vì công tác phục vụ ăn
uống càng ngày càng bị chỉ trích (sự kiện có
thật). Bản báo cáo này đưa ra ba kết quả
chính tìm ra được (cách tổ chức).
44Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Phát biểu cách tổ chức trước
Phát biểu cách tổ chức trước: Ban dự án
đề nghị rằng công ty phải quyết định chọn
lưa ba đề nghị: (1) trang trí lại phòng ăn, (2)
cung cấp nhiều món ăn hơn và (3)thay đổi
giờ ăn (cách tổ chức). Những đề nghị này
căn cứ theo cuộc nghiên cứu trong toàn
công ty về thái độ của nhân viên đối với dịch
vụ ăn uống (lý do viết). Cuộc nghiên cứu sở
dĩ được tổ chức là do sự chỉ trích ngày càng
nhiều đối với dịch vụ đó (sự kiện có thật).
45Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Viết phần kết luận
Đặt ở cuối tài liệu, phần kết luận là một cách
nữa để làm nổi bật những ý tưởng chính của
bạn.
Đừng phát biểu lại ý tưởng chính bằng từ ngữ
hoa mỹ dài dòng
Tránh đưa vào một chủ đề hoàn toàn mới; điều
đó không chỉ làm người đọc bớt tập trung chú ý
vào mục tiêu truyền thông của bạn mà còn phá
vỡ mất tính thống nhất của tài liệu.
Lưu ý: phần kết thúc sẽ để lại ấn tượng lâu dài
trong trí nhớ người đọc.
46Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Viết phần kết luận
Có ba cách kết thúc.
(1) Hãy phát biểu lại ý tưởng chính nếu bạn dùng
phương pháp tiếp cận trực tiếp và tài liệu viết
dài.
(2) Phát biểu kết luận của bạn hay đề nghị của
bạn nếu bạn dùng phương pháp tiếp cận gián
tiếp.
(3) Phát biểu bước hành động hay cơ chế phản
hồi.
47Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Viết phân đoạn
Bạn tạo sự thống nhất trong một đoạn bằng
cách kết hợp tất cả ý tưởng quanh một câu chủ
điểm.
Câu chủ điểm chính là ý tưởng bao trùm của
đoạn đó, nó chứa đựng cái cốt lõi của phân
đoạn.
Một câu chủ điểm viết tốt phải hàm chứa: (1)
một sự khái quát hóa và (2) một ý tưởng nhất
định và (3) có thể định nghĩa rõ, có thể xác
định được.
48Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
(1) Sự khái quát hóa
Một câu chủ điểm hay luôn luôn là một
sự khái quát hóa có liên hệ với những
câu khác trong đoạn.
Sau đây là ba thí dụ chứng minh sự
khác nhau giữa sự khái quát hóa (thích
hợp cho câu chủ điểm) và đặc điểm cụ
thể (không thích hợp cho câu chủ
điểm).
49Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Thí dụ
Khách hàng ưa chuộng những kiểu quần áo
hợp thời trang (khái quát). Tôi đã thấy một
khách hàng vất chiếc áo này đi vì nó không hợp
thời trang lắm (đặc điểm cụ thể).
Hệ thống mới này làm người vận hành bối rối
về nhiều phương diện (khái quát). Một người
vận hành báo cáo rằng anh ta không hiểu phải
sử dụng chìa khóa điều khiển như thế nào (đặc
điểm cụ thể).
Bài thuyết trình của Hoàng bị hỏng vì ba vấn đề
(khái quát). Tôi không thể đọc được bản in
trong phần phụ (đặc điểm cụ thể). 50Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
(2)- Ý tưởng nhất định (hạn định)
Ngoài việc phải luôn luôn có tính khái quát,
câu chủ điểm cũng luôn luôn chứa đựng ý
tưởng hạn định. Ý tưởng hạn định không
chỉ là chủ ngữ của câu. Ý tưởng hạn định
mô tả hoặc định giá chủ ngữ.
Tiếp tục với ba thí dụ trên, là câu giải thích
chỉ rõ sự khác nhau giữa câu chủ điểm –
chủ ngữ và câu chủ điểm – ý tưởng hạn
định:
51Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Thí dụ
Khách hàng ưa chuộng những kiểu quần áo
hợp thời trang. (Chủ ngữ: Khách hàng; ý
tưởng hạn định; những kiểu quần áo hợp
thời trang).
Hệ thống mới này làm người vận hành bối
rối về nhiều phương diện. (Chủ ngữ: hệ
thống; ý tưởng nhất định: làm bối rối về
nhiều phương diện).
Bài thuyết trình của Sarah bị hỏng vì ba vấn
đề (Chủ ngữ: bài thuyết trình của Sarah; ý
tưởng hạn định: bị hỏng vì ba vấn đề).
52Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
(3)- Định nghĩa rõ
Hãy nhớ rằng ý tưởng hạn định mặc
dầu là sự khái quát hóa, nhưng không
được quá mơ hồ. Sự khái quát hóa
phải có giới hạn để có thể được xác
định dễ dàng.
Thí dụ, bạn hãy đối chiếu ba câu chủ
điểm một lần nữa, lần này để ý sự khác
nhau giữa sự khái quát hóa hữu hiệu,
xác định được với sự khái quát hóa vô
hiệu, mơ hồ:
53Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Thí dụ
Khách hàng ưa chuộng những kiểu quần áo hợp
thời trang. (“Hợp thời trang” có thể xác định).
Khách hàng ưa chuộng quần áo cực kỳ. (“Cực kỳ”
thì quá mơ hồ).
Hệ thống mới này làm người vận hành bối rối về
nhiều phưong diện. (“Làm bối rối” có thể xác
định được). Hệ thống mới này thật ác liệt. (“Ác
liệt” thì quá mơ hồ).
Bài thuyết trình của Sarah bị hỏng vì ba vấn đề
(“Bị hỏng vì” có thể xác định). Bài thuyết trình
của Sarah thật ghê gớm. (“Ghê gớm” thì quá mơ
hồ). 54Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Viết phân đoạn
Một khi đã viết được câu chủ điểm bằng sự
khái quát hóa và ý tưởng hạn định, bạn sẽ
thấy dễ dàng bảo đảm sự thống nhất của
đoạn. Chỉ cần kết hợp tất cả những câu
khác trong đoạn chung quanh câu chủ
điểm. Mỗi câu khác trong phân đoạn phải
khuếch đại câu chủ điểm; không câu nào
trong phân đoạn được thoát ly khỏi trọng
tâm của câu chủ điểm. Do đó, những câu
khác trong phân đoạn được gọi là những
câu phụ trợ.
55Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Thí dụ
Khách hàng ưa chuộng những kiểu quần áo hợp thời
trang. (Để đạt được tính thống nhất, đừng kể ra những
thông tin về những ý kiến khác của khách hàng – như
giá cả hay cách phục vụ – trong đoạn này).
Hệ thống mới này làm người vận hành bối rối về nhiều
phương diện. (Để đạt được tính thống nhất, không đưa
ra những thông tin về công suất của hệ thống mới trong
đoạn này).
Bài thuyết trình của Sarah bị hỏng vì ba vấn đề. (Để đạt
được tính thống nhất, đừng kể ra những thông tin về
những ưu điểm trong bài thuyết trình của Sarah trong
phân đoạn này).
56Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
Viết phân đoạn
Tính thống nhất trong mỗi phân đoạn có
nghĩa là kết hợp những câu phụ trợ xung
quanh ý tưởng hạn định của câu chủ điểm.
Để làm nổi bật tầm quan trọng của mỗi
phân đoạn, bạn hãy viết câu chủ điểm
trước.
57Khoa QTKD-Bộ môn QTNS
C