NHỮNG MÔ HÌNH VÀ LÝ THUYẾT TRONG NGHIÊN CỨU VỀ LÃNH ĐẠO
Miền lựa chọn liên tục hành vi lãnh đạo.
Thuyết đường dẫn đến mục tiêu.
Mô hình lãnh đạo của P.Hersey- K.Blanchard
Mô hình ngẫu nhiên của Fiedler
Mô hình ra quyết định của H.Vroom/ Yetton/ Jago
47 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 23/06/2022 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nghệ thuật lãnh đạo - Chương 5: Lãnh đạo theo tình huống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5 LÃNH ĐẠO THEO TÌNH HUỐNG
NỘI DUNG
Tóm tắt nội dung chương 7, giải thích
Case Study
Các bước viết một tình huống
Ưu-Khuyết điểm
Xây dựng phương pháp học case study
(Khảo sát cách thức làm việc của nhóm)
Tinh huong thuc te
Miền lựa chọn liên tục hành vi lãnh đạo.
Thuyết đường dẫn đến mục tiêu.
Mô hình lãnh đạo của P.Hersey- K.Blanchard
Mô hình ngẫu nhiên của Fiedler
Mô hình ra quyết định của H.Vroom/ Yetton/ Jago
NHỮNG MÔ HÌNH VÀ LÝ THUYẾT TRONG NGHIÊN CỨU VỀ LÃNH ĐẠO
THUYẾT ĐƯỜNG DẪN TỚI MỤC TIÊU
Hành vi của người lãnh đạo ảnh hưởng tới sự thỏa mãn và thực hiện nhiệm vụ của người dưới quyền bằng cách:
Làm cho người dưới quyền nhận thức rõ các mục tiêu của công việc.
Gắn chặt các phần thưởng có ý nghĩa với việc đạt được các mục tiêu.
Giải thích một cách rõ ràng cách thức mà các mục tiêu là phần thưởng mong đợi có thể đạt được.
THUYẾT ĐƯỜNG DẪN TỚI MỤC TIÊU
Thuyết này cũng đưa ra bốn phong cách lãnh đạo chính đó là:
Phong cách chỉ đạo
Phong cách hỗ trợ
Phong cách tham gia
Phong cách định hướng thành tựu
QUAN HỆ NHÂN QUẢ
BIẾN NGUYÊN NHÂN
Hành vi của người lãnh đạo
BIẾN CAN
THIỆP
Những mong đợi của người dưới quyền
BIẾN
CUỐI CÙNG
Sự thõa mãn và nổ lực của
người dưới quyền
BIẾN TÌNH THẾ
Đặc tính của nhiệm vụ và môi trường
Đặc tính của người dưới quyền
THUYẾT CHU KỲ MỨC ĐỘ TRƯỞNG THÀNH CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3
Khó khăn
Nhiệt tình Hội nhập
GD 4 Thuận lợi
Tuyệt đỉnh
Dao động
Phong cách lãnh đạo ở các giai đoạn
1/ Nhiệt tình Phong cách chỉ đạo
2/ Hội nhập Phong cách kèm cặp
3/ Dao động Phong cách hỗ trợ.
4/ Tuyệt đỉnh Phong cách tuyệt đỉnh
THUYẾT NGẪU NHIÊN
Thuyết ngẫu nhiên cho rằng việc thực hiện nhiệm vụ của nhóm phụ thuộc vào sự tương tác giữa phong cách lãnh đạo và mức độ thuận lợi
Có hai định hướng lãnh đạo:
Định hướng nhiệm vụ
Định hướng quan hệ.
THUYẾT NGẪU NHIÊN
Mức độ thuận lợi hay bất lợi của tình huống được xác định bởi ba yếu tố:
Quan hệ giữa người lãnh đạo và người dưới quyền là tốt hay xấu
Cấu trúc nhiệm vụ là cao hay thấp
Quyền lực chính thức của người lãnh đạo là mạnh hay yếu.
THUYẾT NGẪU NHIÊN
Tình huống và định hướng của người lãnh đạo.
Trong tình thế thuận lợi rất cao người lãnh đạo có định hướng nhiệm vụ là thành công
Trong tình thế bất lợi rất cao thì định hướng nhiệm vụ là thành công
Trong tình huống thông thường định hướng quan hệ là thành công
Mô hình ra quyết định của .Vroom/ Yetton / Jago
CASE STUDY
Case Study là gì?
Phương pháp học bằng cách nghiên cứu tình huống (Case study) giống như tìm cách giải quyết một bài toán hóc búa. Một tình huống được lấy làm ví dụ phải là tình huống có vấn đề thực sự. Đó là tình huống chứa đủ thông tin để người đọc nắm bắt và phân tích. Một tình huống thú vị thường giống một câu chuyện có yếu tố khám phá mà người viết tạo ra nhằm lôi cuốn sự quan tâm của bạn đọc.
CASE STUDY
Tiến trình để xây dựng 1 Case Study:
Giai đoạn nghiên cứu
Tìm kiếm thông tin ở thư viện hoặc Internet
Tìm kiếm thông tin ở thư viện hoặc Internet
Giai đoạn phân tích
Tập hợp tất cả những thông tin bạn có
Phân chia ra các phần cho những người khác nhau
Cố gắng trình bày tình huống một cách hệ thống nhất chỉ trong vài câu
Bắt tay vào viết
Định nghĩa về vấn đề hay đưa ra câu hỏi
Tổ chức hợp lý nội dung
Phần kết luận
CASE STUDY
ƯU ĐIỂM.
Nhìn rõ hơn ứng dụng của lý thuyết
Nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú
Giúp cho người học dễ hiểu và dễ áp dụng và dễ áp dụng vào thực tế
Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề, kỹ năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông
Tạo ý thức mạnh về sự tham gia và trao đổi.
Giảng viên
Cũng sẽ tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm và những cách nhìn/giải pháp mới
Tính chất liên kết lý thuyết rất cao, giúp người học dễ nhớ
CASE STUDY
KHUYẾT ĐIỂM
Không thật sự tạo ra kinh nghiệm thực tiễn
Giảng viên mất nhiều thời gian để liên kết tất cả các nội dung được học một cách logic
Đôi khi quá nhấn mạnh đến việc ra quyết định
Người chủ trì thảo luận cần có kỹ năng cao hơn so với các phương pháp khác.
Khác biệt nhiều so với các phương pháp cũ
Người dạy và người học tốn khá nhiều cho việc xây dựng tình huống và thảo luận
Tạo thêm cơ hội cho “người quá nhiệt tình” chiếm độc quyền cuộc thảo luận.
CASE STUDY
KHUYẾT ĐIỂM.
Tùy theo quan điểm và trình độ mà các kết quả tình huống sẽ khác nhau, có thể không đúng thực tiễn
Không hữu dụng khi mục đích chính là truyền đạt thông tin và sự kiện bởi vì mất nhiều thời gian thảo luận, phân tích tình huống
Có thể phí thời gian và công sức, nếu sử dụng không đúng cách
KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM
GIAI ĐOẠN NGHIÊN CỨU
Chọn phương thức tìm và khảo sát thông qua
Sự góp ý của Thầy hướng dẫn.
Sự tìm hiểu của nhóm thông qua Internet để hiểu rỏ hơn về cách thức nghiên cứu
Lấy thông tin chủ yếu từ khảo sát hoạt động của nhóm.
BẢNG KHẢO SÁT VỀ XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG
CHIA LÀM 2 PHẦN:
Phần 1: Mức độ hoạt động của nhóm
Gồm có 15 câu hỏi
Phần 2: Cách làm việc của nhóm
Gồm có 11 câu hỏi
Làm thế nào để giới thiệu nội dung đề tài với thành viên trong nhóm gây sự chú ý?
Làm thế nào để giúp thành viên trong nhóm huy động được các kiến thức vốn có của mình?
Làm thế nào để giúp thành viên trong nhóm làm việc hiệu quả nhất
Làm thế nào để giúp thành viên hiểu được thông tin thu được?
Làm thế nào chọn địa điểm thảo luận phù hợp nhất.
Dùng phương pháp làm việc nào cho nhóm?
Chuẩn bị tài liệu để thảo luận
Làm thế nào để thành viên xác định các yếu tố chủ yếu để báo cáo?
Tổ chức phân công nhiệm vụ trong nhóm như thế nào?
Yếu tố thành công
GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH
Tập hợp thông tin
Từ thầy Tuấn
Từ sách, tạp chí, internet, tivi
Từ bảng khảo sát
Phân chia nhiệm vụ:
Thống kê (Trọng Đức, Phương Nam)
Sử lý dữ liệu (Minh Nhân)
Tổng hợp (Xuân Nam)
GIAI ĐOẠN VIẾT
Tổng hợp nội dung và đưa vào bài viết
GIAI ĐOẠN VIẾT
Đánh giá của trưởng nhóm.
Nội dung có gì cần lọc, bổ sung.
Cách trình bày phù hợp chưa
Cách làm việc của thành viên
Đưa ra kết luận.
Kết luận về cách tổ chức của các nhóm.
Đưa ra một giải pháp phù hợp.
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CÁC NHÓM
Làm thế nào để giới thiệu nội dung đề tài với thành viên trong nhóm gây sự chú ý?
Làm thế nào để giúp thành viên trong nhóm làm việc hiệu quả nhất
Dùng phương pháp làm việc nào cho nhóm?
Yếu tố thành công
Loạt báo đăng tin sự cố về tin đồn "phát hiện chất melanine trong hàng chục ngàn lon sữa Dielac" sau sự kiện "sữa bột Trung Quốc nhiễm melanine khiến hơn 50.000 trẻ em Trung Quốc bị vôi hóa cơ quan tiết niệu và sạn thận" bắt đầu từ báo A TPHCM. Những ngày sau đó thật tồi tệ khi hàng loạt báo khác cũng khai thác triệt để đề tài nóng này, bao gồm cả những tờ báo uy tín như TT, TN, PN, NLD, LD, DDK, ND.
Gần như ngay lập tức công ty Vinamilk phải đối mặt với hàng loạt hiệu ứng domino từ giới truyền thông, kênh phân phối, nhà trẻ, kể cả việc đối thủ cạnh tranh lợi dụng photo các bài báo này phân phát cho phụ huynh tại các trường học,...
Thị trường phản ứng hầu như tức thì. Các chợ và hệ thống bán lẻ tràn ngập thông tin và hàng được trả về cùng nhiều lời miệt thị cay độc. Các đơn hàng đã đặt bị ngưng ngay. Một số nhà phân phối (NPP) ở các tỉnh đề nghị hủy bỏ hợp đồng phân phối.
Các trường mầm non hiển nhiên đều đã ngưng hợp đồng nhận sữa của công ty từ buổi sáng, nhưng chuyện tồi tệ hơn đã xảy ra ở một số trường: các phụ huynh trong giờ đón con đã bao vây ban Giám hiệu, đặt câu hỏi về vấn đề mua sữa của VNM.
Ngay sáng hôm đó, bị tác động mạnh bởi bài báo, một bà mẹ tay cầm gói sữa vứt xuống sân, lấy chân chà đạp lên, khóc và chửi rủa, cho rằng bà đã là khách hàng trung thành của công ty, đã nuôi những đứa con của bà bằng sữa của công ty, và tại sao công ty lại phản bội lòng tin của bà.
Doanh số của Dielac ngay lập tức đảo chiều thành số âm khi các nhà phân phối trả hàng về công ty. Chỉ số chứng khoán cuả công ty giảm sút nghiêm trọng.
Không dừng ở đó, một số bài báo còn "vô tình" xoáy vào sự cố chất lượng ở sản phẩm của Vinamilk, thay vì Dielac. Như vậy, khủng hoảng có nguy cơ lan sang cả những nhãn khác của Vinamilk.
1. Đưa ra những nhận định cơ bản cho tình huống trên.
2. Những biện pháp cần thiết để ổn định nội bộ công ty
3. Những biện pháp cần thiết ổn định thị trường và bảo vệ được thị phần của công ty
4. Những biện pháp cần thiết để lấy lại lòng tin của người tiêu dùng.
5. Những biện pháp cần thiết để lấy lại uy tín cho công ty
CÂU HỎI ĐẶT RA
1. Một số nhận định nền tảng:
- Trong khủng hoảng, lời nói của bị can có độ tin cậy thấp --> cần tiếng nói của người thứ ba có uy tín và sức ảnh hưởng để gây tác động tích cực đến cộng đồng, giúp chặn đứng và đảo chiều những thông tin khủng hoảng.
Trong trường hợp này, chúng tôi chọn công cụ PR chứ không chọn giải pháp quảng cáo.
Sữa là sản phẩm cực kỳ nhạy cảm về vấn đề sức khoẻ, đặc biệt là sữa bột cho trẻ sơ sinh. Khi một nhãn sữa có "vấn đề" về chất lượng, cho dù vấn đề đó được cải chính, giải pháp an toàn của bà mẹ nhiều khả năng là chọn một nhãn sữa thay thế khác, ít nhất họ cũng cảm thấy yên tâm --> không đề cập trực tiếp đến vấn đề "nhạy cảm", dù ở bất kỳ góc độ nào. Vì đề cập từ bất kỳ góc độ nào thì sự liên tưởng cũng dẫn đến gốc của câu chuyện, đó là sự cố không hay về chất lượng.
Trong trường hợp này, tìm cách đánh lạc hướng chú ý của dư luận và truyền thông về một chủ đề khác, trong lúc chờ đợi có kết quả thẩm định của các cơ quan chức năng.
2. Những biện pháp cần thiết để ổn định nội bộ công ty
Áp dụng nguyên tắc truy hồi sản phẩm (Recall) của Supply Chain để khoanh vùng, cách ly và niêm phong lập tức tất cả những lô hàng (kể cả bán thành phẩm) bị nghi ngờ "có khả năng" liên quan đến những sản phẩm được nhắc đến trên báo, với sự giám sát chặt chẽ của các bên thứ ba có thẩm quyền như TT DGCK TPHCM, TT KTTCDLKT 3, TTGDHHXNK.
Toàn bộ quá trình này đều được thu hình và văn bản hoá làm tư liệu cho chiến dịch PR ở những bước sau.
Tập trung thông tin về một đầu mối để hoàn toàn kiểm soát được độ chính xác và nhất quán của thông tin. Trong giai đoạn khủng hoảng, chỉ có một người của VNM (TGĐ Marketing & Kinh doanh) được uỷ quyền trả lời báo giới về những vấn đề liên quan.
3. Những biện pháp cần thiết ổn định thị trường và bảo vệ được thị phần :
Giới truyền thông: khoanh vùng thành nhóm những báo đài đã tham gia đưa tin và nhóm những báo đài không tham gia. Chuẩn bị thật kỹ càng để cung cấp thông tin chính xác về sự việc cho các báo, đặc biệt là việc mời các cơ quan thẩm định chất lượng cùng tham gia thẩm tra sự việc trong nỗ lực nhằm đưa sự thật ra ánh sáng trong thời gian sớm nhất, đặt lợi ích của người tiêu dùng và đạo đức kinh doanh lên hàng đầu.
Chiến thuật tiếp cận báo giới ở bước 1 là tiếp cận trực tiếp từng báo, cung cấp đầy đủ thông tin, trả lời các câu hỏi có liên quan của phóng viên và lập một hot line để các phóng viên có thể nguồn thông tin chính thống có kiểm soát nhằm kiểm soát và định hướng thông tin liên quan đến sự việc.
Không tổ chức họp báo ở giai đoạn này để tránh việc không trả lời một cách thuyết phục được một số câu hỏi có thể dẫn đến các kết quả bất lợi (lúc chưa có được kết quả thẩm tra của các đối tác thứ ba có thẩm quyền về sự cố chất lượng).
Ngoài ra phối hợp với Đất Việt (Media Agency của Vinamilk) xác định độ phủ của các báo tham gia đưa tin trong phạm vi cả nước để khoanh vùng những địa phương bị ảnh hưởng bởi thông tin khủng hoảng và những vùng không bị hoặc mức độ ảnh hưởng thấp để làm cơ sở xây dựng kế hoạch truyền thông ở các bước sau.
Kiểm soát Những cá nhân và tổ chức có ảnh hưởng dẫn dắt với cộng đồng: cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ về toàn bộ sự việc để ngăn ngừa khả năng những phát biểu ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh công ty, cho đến khi có kết quả đã được thẩm tra bởi các cơ quan có thẩm quyền.
Biện pháp cần thiết để lấy lại lòng tin của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, dư chấn của thảm hoạ này vẫn còn âm ỉ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến off-take của Dielac, đặc biệt là dòng chủ lực Dielac Alpha. Những người mẹ có con nhỏ ở các tỉnh thành bị ảnh hưởng đã tỏ ra rất ngần ngại khi lựa chọn sản phẩm đã “bị đăng báo” và “có thể có vấn đề”. Giải pháp an toàn mà các bà mẹ đưa ra lúc đó, đơn giản là chọn nhãn sữa khác cho con mình.
Chiến dịch tái định vị Dielac được chuẩn bị. Và chiến dịch “Tình yêu của mẹ” được tung ra bao gồm những hoạt động chính như sau:
Tái định vị thương hiệu Dielac
Tái cấu trúc hệ thống sản phẩm theo hướng có lợi và thuận tiện hơn với người sử dụng
Thay đổi hệ thống bao bì Dielac theo chiến lược danh mục thương hiệu (brand portfolio strategy)