Là mong muốn của chúng ta có được và sử dụng các loại hàng hoá (như cơm, máy tính, xe hơi ) và dịch vụ (như cắt tóc, xem phim, tư vấn tình yêu ) để đạt được sự hạnh phúc, vui sướng, thoả mãn .
 Nhu cầu tình thần và sự thoả mãn?
– Tôn trọng
– Tín ngưỡng
– Yêu đương
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 87 trang
87 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng ôn tập Kinh tế vĩ mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
The UEH
 1
Bài giảng ôn tập Kinh tế Vĩ mô
Nguyễn Hoài Bảo
05/04/2010
Bài 1: Giới thiệu về Kinh tế học Vĩ mô
Lecture 1 2
The UEH
 2
Nội dung
 Tại sao phải nghiên cứu kinh tế vĩ mô?
 Các nhà kinh tế tư duy như thế nào?
 Mục tiêu môn học
 Mô tả môn học
 Nội dung môn học
 Tài liệu học tập
Lecture 1 3
Kinh tế học là gì?
 Kinh tế học (economics) là một môn khoa học nghiên cứu và 
sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ.
 Tại sao phải nghiên cứu kinh tế học?
– Nhu cầu vật chất là vô hạn
– Nguồn lực sản xuất là có giới hạn
– Con người làm thế nào để thoả mãn nhu cầu của mình 
trong ràng buộc các nguồn lực một cách hiệu quả nhất?
Lecture 1 4
The UEH
 3
Nhu cầu vô hạn?
 Là mong muốn của chúng ta có được và sử dụng các loại 
hàng hoá (như cơm, máy tính, xe hơi…) và dịch vụ (như cắt 
tóc, xem phim, tư vấn tình yêu…) để đạt được sự hạnh phúc, 
vui sướng, thoả mãn ….
 Nhu cầu tình thần và sự thoả mãn?
– Tôn trọng
– Tín ngưỡng
– Yêu đương
– …
Lecture 1 5
Các nguồn lực có hạn
 Đất đai (Land, Terre) là một nguồn lực tự nhiên: các loại 
đất, khí hậu, khoáng sản, vị trí địa lý, núi, sông …
 Vốn (Capital) là một nguồn lực do con người tạo ra: máy 
móc, thiết bị, nhà xưởng, cầu, đường, bệnh viện, trường 
học…
 Lao động (Labour): là những nỗ lực của con người, kể 
cả vật chất lẫn tinh thần, để sản xuất ra sản phẩm.
 Khả năng của doanh nhân: là nguồn lực con người trong 
việc kết hợp các nguồn lực trên để tạo ra sản phẩm và 
dịch vụ.
Lecture 1 6
The UEH
 4
Kinh tế học sẽ giúp chúng ta hiểu:
 Con người sẽ ra quyết định (chọn lựa) như thế nào?
 Con người tương tác với nhau như thế nào?
 Ảnh hưởng của hai vấn đề trên lên tổng thể nền kinh tế như
thế nào?
Lecture 1 7
Chúng ta ra quyết định như thế nào?
 Con người luôn luôn đối điện với sự đánh đổi (trade off)
 Chi phí cơ hội (opportunity cost)
 Người duy lý suy nghĩa theo cách “cận biên” (margin)
 Con người luôn phản ứng dựa trên các động cơ (incentive).
Lecture 1 8
The UEH
 5
Chúng ta trao đổi với nhau như thế nào?
 Tại sao con người trao đổi: vì nó làm tốt hơn cho tất cả mọi 
người
 Trao đổi bằng cách nào: thị trường luôn là phương tiện tốt để
trao đổi.
 Đôi lúc chính phủ cũng có thể làm cho thị trường hiệu quả 
hơn khi nó thất bại.
 (tại sao thị trường lại thất bại?)
Lecture 1 9
Phạm vi của Kinh tế học
 Kinh tế học Vi mô (Microeconomics): là một nhánh của 
kinh tế học, nó nghiên cứu hành vi ra quyết định của các cá 
thể (individual), đó là doanh nghiệp và hộ gia đình. 
 Kinh tế học Vĩ mô (Macroeconomics): là một nhánh của 
kinh tế học, nó nghiên cứu hành vi của các biến tổng hợp 
(aggregate) trong nền kinh tế, đó là thu nhập, sản lượng, … 
trong phạm vi của một quốc gia.
 Đôi lúc không có một ranh giới rõ ràng giữa vi mô và vĩ mô.
Lecture 1 10
The UEH
 6
Một số ví dụ về Kinh tế học vi mô và vĩ mô quan tâm
Sản xuất Giá cả Thu nhập Việc làm
Vi mô (Micro) Sản xuất/sản 
lượng trong từng 
ngành hoặc từng 
doanh nghiệp
Bao nhiêu thép?
Bao nhiêu gạo?
Bao nhiêu ôtô?
Những mức giá 
riêng lẽ của từng 
sản phẩm
Giá thép
Giá gạo
Giá ôtô
Phân phối thu 
nhập và của cải
Tiền lương trong 
ngành thép
Tiền lương tối 
thiểu
Việt làm trong 
từng ngành hoặc 
doanh nghiệp
Việc làm trong 
nghành thép
Số lao động 
trong một hãng
Vĩ mô (Macro) Sản xuất/Sản 
lượng quốc gia
Tổng sản lượng 
quốc gia.
Tăng trưởng
Mức giá tổng 
quát trong nền 
kinh tế
Giá tiêu dùng
Giá sản xuất
Tỷ lệ lạm phát
Thu nhập quốc 
gia
Tổng mức lợi 
nhận của các 
doanh nghiệp
Việc làm và thất 
nghiệp trong tòan 
bộ nền kinh tế
Tổng số nhân 
dụng
Tỷ lệ thất nghiệp
Lecture 1 11
Tăng trưởng kinh tế có tính chu kỳ
Lecture 1 12
The UEH
 7
Lạm phát luôn là vấn đề quan trọng
Lecture 1 13
Và thất nghiệp cũng vậy …
Lecture 1 14
The UEH
 8
Tănng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam
Lecture 1 15
Những câu hỏi vĩ mô quan trọng:
 Tại sao sản lượng lại biến động mang tính chu kỳ, có lúc 
tăng có lúc giảm (suy thoái)?
 Thất nghiệp có liên quan gì đến tăng trưởng không?
 Điều gì làm giá cả biến động theo thời gian?
 Thâm hụt ngân sách là tốt hay xấu?
 Cán cân thương mại thâm hụt là tốt hay xấu?
 Tăng trưởng, thất nghiệp và biến động giá (lạm phát hoặc 
giảm phát), thâm hụt ngân sách, thương mại có liên quan gì 
với nhau không?
 Nên hay không nên can thiệp vào nền kinh tế?
Lecture 1 16
The UEH
 9
Những nhà kinh tế tư duy như thế nào?
 Họ nhận thức nền kinh tế thông qua các mô hình (model)
 Mô hình là lý thuyết tổng kết, thường là ở dưới dạng toán 
học, những mối liên hệ giữa các biến số kinh tế.
 Một mô hình thường có hai loại biến số: nội sinh 
(endogenous) và ngoại sinh (exogenous)
Lecture 1 17
Biến nội sinh vs. Biến ngoại sinh
 Biến ngoại sinh là biến đầu vào của mô hình, cho trước 
khi xây dựng mô hình và nó dùng để giải thích cho mô 
hình hay.
 Biến nội sinh là biến đầu ra của mô hình.
 Mô phỏng là cho thay đổi các biến ngoại sinh để xem 
sự thay đổi kết quả của biến nội sinh.
Lecture 1 18
The UEH
 10
Có 3 thị trường và ba đối tượng căn bản trong kinh tế vĩ mô
Lecture 1 19
Trọng tâm của lý thuyết Kinh tế Vĩ mô 
Thị trường hàng hoá 
và dịch vụ
•Tổng chi tiêu dự kiến 
(planned)
•Tiêu dùng (C)
• Đầu tư dự kiến (I)
•Chi tiêu chính phủ 
(G)
•Tổng sản lượng (Thu 
nhập) (Y)
• Sản lượng (Thu nhập) 
cân bằng (Y*)
Thị trường tiền tệ
•Cung tiền
•Cầu tiền 
•Lãi suất cân bằng (r*)
•Tỷ giá hối đoái thực 
(e*)
Mô hình IS-LM
Phân tích liên hệ 
giữa thị trường 
hàng hoá và dịch 
vụ với thị trường 
tiền tệ (Y* và r*)
Mô hình 
Mundel –
Flemming
Phân tích mối 
quan hệ giữa 
Y* và e*
Tổng cầu và tổng 
cung
• Đường tổng cầu
• Đường tổng cung
•Giá cân bằng (P*)
P
Y
P
Y
Thị 
trường 
lao động
•Cung lao 
động
•Cầu lao 
động
•Thất 
nghiệp và 
nhân dụng
Lecture 1 20
The UEH
 11
Tuy nhiên các nhà kinh tế luôn bất đồng.
 Nhiều nhà kinh tế học (theo trường phái cổ điển, tân cổ điển 
và cổ điển mới) đều cho rằng giá cả và tiền lương là linh 
hoạt.
 Số khác (theo trường phái Keynesian, Keynesian mới) lại 
cho rằng sự linh hoạt ở trên chỉ xảy ra được trong dài hạn, 
trong ngắn hạn chúng hoàn toàn cứng nhắc.
 Sự tách biệt này gọi là “sự phân đôi cổ điển” (classical 
dichotomy) hoặc “sự trung lập của tiền” (neutrality of money).
 Kinh tế học là một môn khoa học mới phát triển, nhiều vấn 
đề vẫn chưa có câu trả lời dứt khoát.
Lecture 1 21
Sự phân đôi cổ điển và sự trung lập của tiền
 Là sự phân tích tách rời giữa biến số thực (real 
variables) và các biến số danh nghĩa (nominal 
variables) 
Trong dài hạn, sự tăng lên trong khối cung tiền chỉ 
ảnh hưởng đến các biến số danh nghĩa như tiền 
lương danh nghĩa, giá cả, tỷ giá danh nghĩa chứ 
không làm thay đổi các biến số thực như sản lượng, 
thất nghiệp, tiêu dùng, đầu tư ….gọi là sự trung lập 
của tiền.
Lecture 1 22
The UEH
 12
Khung thời gian trong phân tích kinh tế Vĩ mô
 Ngắn hạn
– Giá cả (P) là cứng nhắc (Rigidity)
– Không toàn dụng nguồn lực (K,L)
– Trữ lượng vốn (K), Lao động (L) và Công nghệ (Tech) là cho trước.
 Dài hạn
– Giá cả (P) là linh hoạt (flexible)
– Toàn dụng nguồn lực (K,L)
– Trữ lượng vốn (K), Lao động (L) và Công nghệ (Tech) là cho trước.
 Rất dài hạn
– Giá cả (P) là linh hoạt (flexible)
– Toàn dụng nguồn lực (K,L)
– Trữ lượng vốn (K), Lao động (L) và Công nghệ (Tech) là có thể thay 
đổi.
Lecture 1 23
Khung thời gian và những nội dung của kinh tế vĩ mô
 Bởi vì trong ngắn hạn, giá cả và tiền lương là không linh 
hoạt, do vậy nền không kinh tế có thể không được toàn dụng 
(potential ouput, natural ouput).
 Trong dài hạn, giá cả và lương là linh hoạt nên nguồn lực là 
toàn dụng, sản lượng và thất nghiệp ở mức tự nhiên.
 Trong rất dài hạn, sản lượng tăng lên là do vốn, lao động và 
công nghệ có thể tăng lên, gọi là tăng trưởng kinh tế.
Lecture 1 24
The UEH
 13
Do vậy:
 Giá cả và tiền lương không linh hoạt thường thích hợp để
nghiên cứu trong ngắn hạn. Những phân tích trong ngắn hạn 
trả lời tại sao có những giao động trong sản lượng.
 Giá cả và tiền lương linh hoạt phù hợp đển nghiên cứu nền 
kinh tế trong dài hạn. Những phân tích trong khu thời gian 
này cho chúng ta thấy mối quan hệ giữa các biến thực với 
nhau.
 Công nghệ, lao động và vốn thay đổi là giả định thích hợp 
để nghiên cứu nền kinh tế trong rất dài hạn. Những phân tích 
trong khu thời gian này chỉ ra nguyên nhân tăng trưởng trong 
một giai đoạn dài.
Lecture 1 25
Mục tiêu của môn học
 Trang bị cho học viên những nguyên tắc kinh tế vĩ mô căn 
bản mà nó cần thiết cho học viên trong suy nghĩ một cách hệ 
thống về những vấn đề kinh tế vĩ mô. 
 Trang bị cho học viên những kỹ năng phân tích và ứng dụng 
lý thuyết kinh tế vĩ mô trong phân tích chính sách.
Lecture 1 26
The UEH
 14
Những bài giảng chủ yếu
1 – Số liệu kinh tế 
vĩ mô
2- Xác định thu 
nhập quốc dân
3- Tổng cầu, 
chính sách tài 
khóa
4- Tiền và họat 
động ngân hàng
5- Chính sách tiền 
tệ và tài khóa 
trong nền kinh tế 
đóng (IS-LM)
6- Chính sách tiền 
tệ và tài khóa 
trong nền kinh tế 
mở (Mundel-
Flemming)
7- Tổng cầu, 
cung, giá cả và 
tốc độ điều chỉnh
8 – Thất nghiệp 
và lạm phát
Lecture 1 27
Sách tham khảo gợi ý
David Begg, Stanley Fischer và 
Rudiger Dornbusch, Kinh t 
hc, , ấn bản lần thứ 8, McGraw-
Hill Book và NXB Thống kê (đã 
dịch sang tiếng Việt). 
Lecture 1 28
The UEH
 15
Một số sách khác
Lecture 1 29
Một số tài nguyên trên Internet
 Học liệu mở (Open Course Ware) của Chương trình Giảng 
dạy Kinh tế Fulbright: www.fetp.edu.vn
 Và trang của tôi: 
 Các trang khác …vô tận trên Internet!!!
Lecture 1 30
The UEH
 16
Bài 2: Đo lường số liệu kinh tế vĩ mô cơ bản
Lecture 2 31
Nội dung hôm nay
 Vai trò của số liệu thống kê và mục tiêu hôm nay
 Một số khái niệm cơ bản khi tính toán và sử dụng số liệu.
 Mối quan hệ giữa sản lượng, thu nhập và chi tiêu
 GDP, GNI, GNDI … Các phương pháp xác định
 Đo lường giá cả tổng quát và sự thay đổi (lạm phát).
 Thất nghiệp
 Cán cân thanh toán
Lecture 2 32
The UEH
 17
Một số khái niệm
 Lưu lượng (flow) và tích lượng (stock)
– Lưu lượng: sự thay đổi giá trị của một đại lượng 
trong một khoảng thời gian 
– Tích lượng: giá trị của một đại lượng tích luỹ tại một 
thời điểm
 Vốn (capital)
– khối lượng máy móc, thiết bị, lượng tồn kho và các 
nguồn lực khác của sản xuất
 Khấu hao (depreciation)
– giá trị hao mòn máy móc, thiết bị trong quá trình sản 
xuất
Lecture 2 33
Một số khái niệm
 Hàng hoá (goods) và dịch vụ (services)
– Hàng hoá là kết quả của sản xuất dưới dạng sản phẩm 
hữu hình và có thể dự trữ được.
– Dịch vụ là sản phẩm vô hình không thể dự trữ được
 Sản xuất (production)
– Hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra thu 
nhập
 Sản lượng (output), thu nhập (income) và chi tiêu 
(expenditure)
– Sản lượng là giá trị của hàng hoá và dịch vụ cuối cùngï 
được sản xuất ra trong nền kinh tế
– Thu nhập của các yếu tố sản xuất (lao động, vốn, đất đai) 
được sử dụng trong sản xuất
– Chi mua hàng hoá và dịch vụ cuối cùng 
Lecture 2 34
The UEH
 18
Một số khái niệm
 Hàng hoá cuối cùng (final goods) & Sản phẩm trung gian 
(intermidiate goods) 
– Hàng hoá cuối cùng: được bán cho người tiêu dùng cuối 
cùng.
– Sản phẩm trung gian: nhập lượng để sản xuất ra hàng 
hoá cuối cùng
 Chuyển giao (transfer payments)
– giao dịch một chiều như trợ cấp thất nghiệp, viện trợ 
không hoàn lại...
 Nội địa (domestic) và Quốc gia (national)
– Nội địa: hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ kinh tế 
của một nước
– Quốc gia: hoạt động kinh tế của công dân một nước
Lecture 2 35
Các loại số liệu
 Số gộp (gross) và số ròng (net)
– Số gộp: đo lường trước khi khấu hao 
– Số ròng: đo lường sau khi khấu hao
 Giá thị trường (market prices) và giá yếu tố (factor costs)
– Giá thị trường: giá được trả bởi người tiêu dùng cuối cùng
– Giá yếu tố: phản ánh toàn bộ chi thanh toán cho yếu tố tham gia 
vào quá trình sản xuất. 
– Chênh lệch giữa giá thị trường và giá yếu tố là thuế gián thu 
ròng
 Giá trị danh nghĩa, hiện hành (nominal, current) và giá trị thực, giá 
cố định (real, fixed)
– Giá trị danh nghĩa: giá trị được tính bằng giá hiện hành
– Giá trị thực: giá trị được tính theo giá của một năm chọn làm gốc 
(gọi là năm cơ sở)
Lecture 2 36
The UEH
 19
GDP (Gross Domestic Product)
 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị toàn bộ hàng hoá 
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong lãnh thổ của một 
quốc gia trong một năm.
 GDP chỉ tính: 
– giá trị hàng hoá và dịch vụ cuối cùng, không bao gồm sản 
phẩm trung gian. 
– giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trong giai đoạn 
hiện hành.
– giá trị hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh thổ của 
một nước bất chấp ai sở hữu.
 Có 3 cách tiếp cận để tính: thu nhập, chi tiêu và giá trị gia 
tăng.
Lecture 2 37
Mối quan hệ giữa sản lượng, thu nhập và chi tiêu
H G F R
CM
Y=W+i+R+Π
Sp I
C
M
X
Td
Tr
Te
G
Sg
Lecture 2 38
The UEH
 20
Vai trò của các khu vực
 Hộ gia đình (Households):
– tiêu dùng
– cung lao động
– tác nhân của thị trường tài chính
– chủ sở hữu các doanh nghiệp
 Các doanh nghiệp (Business Firms)
– nhà sản xuất
– cầu lao động
– ấn định giá, 
– tác nhân của thị trường tài chính
Lecture 2 39
Vai trò của các khu vực (tt)
 Chính Phủ (Government)
– quản lý thuế
– tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ
– như một nhà cung cấp về tiền tệ và các loại tài sản tài 
chính khác (giấy nợ)
– làm luật
 Nước ngoài (the Rest of the world)
– Cung các sản phẩm
– Cầu các sản phẩm
– Cung và cầu các sản phẩm tài chính, tiền tệ (ngoại hối)
Lecture 2 40
The UEH
 21
Theo phương pháp chi tiêu
 GDP = C + I + G + NX
 C: Chi mua hàng tiêu dùng (lâu bền và không lâu bền) và dịch vụ 
của khu vực hộ gia đình, (không bao gồm xây dựng nhà mới)
 I : Đầu tư gộp bao gồm đầu tư tài sản cố định (mua máy móc, thiết 
bị, xây dựnh nhà ở) và đầu tư vào tài sản lưu động (hàng tồn kho)
 G: Chi mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ 
 NX: Giá trị hàng hoá và dịch vụ được xuất khẩu sang các nước 
khác trừ giá trị hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài
Lecture 2 41
Cơ cấu chi tiêu trong nền kinh tế Việt Nam (2002)
Tỷ VND (nominal) Tỷ trọng trong GDP 
Tiêu dùng tư nhân (C) 381.450 64.9 (%)
Đầu tư gộp (I) 171.995 32.1 (%)
- Đầu tư cố định 160.840 30.2 (%)
- Đầu tư tồn kho 11.115 2.10 (%)
Chi mua hàng hoá của 
chính phủ (G)
33.390 6.20 (%)
Xuất khẩu ròng (NX) -21.471 - 4 (%)
Tổng sản phẩm trong 
nước (GDP)
536.089 100 (%)
Nguồn: IMF Country Report No.03/382)
Lecture 2 42
The UEH
 22
Theo phương pháp thu nhập
GDP = W + i + R + Π
 W (wage): Tiền lương và các khoản tiền thưởng mà người 
lao động nhận được
 i (interest): Thu nhập của người cho vay
 R (rent): Thu nhập của chủ đất, chủ nhà (kể cả tiền quy đổi 
mà người có nhà trả cho chính họ) và chủ các tài sản cho 
thuê khác
 Π (profit): Thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp 
 Ti (indirect tax): Thuế gián thu
 De (depreciation): Khấu hao vốn 
Lecture 2 43
Theo phương pháp sản xuất (giá trị gia tăng)
 VAi là giá trị gia tăng của ngành i
 Phương pháp này cho chúng ta giá trị gộp và theo giá 
yếu tố sản xuất.
∑
=
=
n
i
iVAGDP
1
Lecture 2 44
The UEH
 23
Ví dụ
 Hãy xem xét một nền kinh tế đơn giản bao gồm các hộ gia đình (H), chủ 
nhà máy xay bột (M) và chủ lò bánh mì (B). H mua bánh mì từ B với giá là 
100 và bột mì từ M với giá là 10 (như là những khoản chi tiêu vào sản 
phẩm cuối cùng). B mua bột mì từ M với giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử 
M không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác.
 Cả hai B và M đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ H; B đã thanh toán 
cho H các khoản bao gồm: 30 cho thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. 
Tương tự M đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê 
lao động và 10 cho thuê vốn.
 Hãy tính GDP của nền kinh tế này theo 3 phương pháp khác nhau. Nhận 
xét về kết quả tính toán được của bạn?
Lecture 2 45
MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỐI VỚI GDP
 GDP không phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động 
sản xuất do:
– một số sản phẩm không qua mua bán trên thị trường 
(dịch vụ chính phủ, sảm phẩm tự cung tự cấp của các 
trang trại, nhà ở tự xây cất)
– hoạt động không khai báo, hoạt động ‘kinh tế ngầm’, 
hoạt động buôn bán nhỏ
– Chất lượng hàng hoá không được phản ánh đầy đủ 
trong GDP.
 Khi so sánh GDP giữa các quốc gia có nhược điểm là giá 
cả sinh hoạt giữa các quốc gia khác nhau.
Lecture 2 46
The UEH
 24
Những chỉ số đo lường thu nhập khác
 GNI: Thu nhập quốc dân – giá trị tính của toàn bộ hàng hoá 
và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bởi các yếu tố do 
công dân một nước sở hữu. 
 Chênh lệch giữa GNI và GDP chính là khoản thu nhập ròng 
từ nước ngoài (NIA): GNI = GDP + NIA. 
 GNDI: Thu nhập quốc gia khả dụng (Gross National 
Disposable Income): GNDI = GNI + NTR (Net Transfers)
 Trong đó: NTR là phần chuyển nhượng ròng từ tư nhân và 
chính phủ nước ngoài
Lecture 2 47
Lạm phát
 Lạm phát (inflation) là sự tăng lên của mức giá cả tổng (overall price 
level) quát trong nền kinh tế trong một giai đoạn thời gian.
 Chú ý:
– lạm phát thể hiện sự gia tăng của mức giá cả tổng quát chứ không 
phải sự gia tăng giá của một hoặc một nhóm hàng hoá
– lạm phát thể hiện sự tăng giá liên tục chứ không phải tăng một lần. 
Thí dụ, cải cách thuế làm tăng giá không gọi là lạm phát
 Lạm phát phi mã (Hyperinflation) là giai đoạn mà lạm tỷ lệ phát tăng rất 
cao.
 Giảm phát (deflation) là sự giảm xuống của mức giá cả chung trong nền 
kinh tế.
Lecture 2 48
The UEH
 25
2 phương pháp đo lường mức giá và lạm phát
 CPI (Consumer Price Index-chỉ số Laspeyres)
 GDPdeflator (chỉ số Passche)
 Trong đó, i chỉ hàng hoá; t là năm tính toán, 0 là năm gốc.
100
00
0 ×=
∑
∑
qp
qp
ii
ii
tCPI
100
0
×=
∑
∑
qp
qp
i
t
i
i
t
i
t
deGDP
Lecture 2 49
Lạm phát
 Tốc độ thay đổi của hai chỉ số trên theo thời gian (tháng, quý, 
năm) gọi là tốc độ lạm phát (theo tháng, quý, năm).
 Lạm phát (CPI) = [(CPIt – CPIt-1)/CPIt-1]*100
 Lạm phát (GDPde) = [(GDPt- GDPt-1)/GDPt-1]*100 = 
GDPnominal/GDPreal*100
 Tốc độ tăng GDPnominal năm 2007 là 8% và tốc độ tăng 
GDPreal là 2% thì lạm phát GDPde là bao nhiêu %?
Lecture 2 50
The UEH
 26
ĐO LƯỜNG MỨC NHÂN DỤNG
 Lực lượng lao động bao gồm
– những người trong độ tuổi lao động
– những người đang có việc làm hoặc đang tìm việc
 Thất nghiệp bao gồm
– những người trong lực lượng lao động 
– hiện thời không có việc làm và đang tìm kiếm việc 
làm
 Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động =Lực lượng lao 
động/Số người trong độ tuổi lao động
 Tỷ lệ thất nghiệp = Số thất nghiệp/Lực lượng lao động
Lecture 2 51
Xác định đối tượng thất nghiệp
Nhân dụng (E)
Thất 
nghiệp 
(U)
Nằm ngoài độ tuổi lao 
động
Lực lương lao động (L)
Tổng dân số
Tỷ lệ thất nghiệp (u%) = U/L*100
Không 
tìm việc
Lecture 2 52
The UEH
 27
Cán cân thanh toán
 Những giao dịch bằng ngoại tệ
– Giao dịch vụ hàng hoá và dịch vụ phi yếu tố (non 
factors): Xuất Khẩu (X); Nhập Khẩu (M); Thu nhập ròng 
từ nước ngoài (NIA) và chuyển nhượng ròng (NTR)
– Giao dịch vốn (được ghi nhận ở tài khoản vốn): FDI; 
FPI, Vay, cho vay, trả nợ vay và lãi.
 Cán cân tài khoản vãng lai, CA (current account):
– CA = X – M + NIA + NTR
 Cán cân tài khoản vốn, KA (capital account)
– KA= Vào - Ra
 Cán cân thanh toán, BOP (Balance of Payments)
– BOP = CA + KA + (Thay đổi R và Sai số) = 0
Lecture 2 53
Bài 3: Xác định thu nhập quốc gia trong ngắn hạn 
đối với nền kinh tế đóng (mô hình Keynes)
The UEH
 28
Nội dung hôm nay
 Sản lượng và thu nhập
 Tổng chi tiêu dự kiến
– Chi tiêu của hộ gia đình
– Đầu tư kế hoạch
– Ngân sách chính phủ
 Sản lượng cân bằng
 Số nhân
 Nghịch lý tiết kiệm
Lecture 3 55
Mục đích
 Xác định thu nhập đối với một nền kinh tế đơn giản, gồm chi 
tiêu của hộ gia đình, chi tiêu đầu tư của doanh nghiệp v