Đặt vấn đề: Máu cuống rốn là một trong những nguồn cung cấp chính của tế bào gốc dòng tạo máu. Ngày
nay, liệu pháp sử dụng tế bào gốc dòng tạo máu đang được ứng dụng để điều trị những bệnh lý huyết học.
Những tế bào này vốn là tế bào gốc đa năng nên chúng có khả năng biệt hóa thành hầu hết các dòng tế bào máu
khi được nuôi trong môi trường có bổ sung những tác nhân biệt hóa thích hợp. Do đó, trong nghiên cứu này,
chúng tôi thử nghiệm sử dụng ba hỗn hợp cytokine để biệt hóa tế bào CD34+ thành ba dòng tế bào tủy (myeloid
linages): dòng hồng cầu (erythrocytic), dòng bạch cầu hạt (granulocytic) và dòng tiểu cầu (megakaryocytic).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu thực nghiệm. Những tế bào gốc dòng tạo
máu được thu nhận nhờ biểu hiện kháng nguyên CD34+ trên bề mặt tế bào. Sau đó, chúng được nuôi cấy trong
môi trường IMDM, 15% BIT có bổ sung những cytokine thích hợp.
Kết quả: Quần thể tế bào phân lập được từ máu cuống rốn có mật độ tế bào CD34+ tối thiểu là 85%. Cuối
quá trình biệt hóa thực nghiệm, sự biến mất của CD34 và đồng thời tăng rõ rệt những kháng nguyên bề mặt đặc
hiệu đã chứng minh các tế bào CD34+ đều được biệt hóa thành công.
Kết luận: Công trình này mở ra hướng ứng dụng trong tương lai cho ngành huyết học và truyền máu cụ
thể như việc sản xuất máu ngoài cơ thể nhằm cung cấp nguồn máu “sạch” và ổn định cho bệnh nhân.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biệt hóa ba dòng tế bào máu từ tế bào gốc dòng tạo máu ở người, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 18
BIỆT HÓA BA DÒNG TẾ BÀO MÁU TỪ TẾ BÀO GỐC
DÒNG TẠO MÁU Ở NGƯỜI
Nguyễn Thụy Loan Chi*, Miri Nezhad Ayda**, Fichelson Serge**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Máu cuống rốn là một trong những nguồn cung cấp chính của tế bào gốc dòng tạo máu. Ngày
nay, liệu pháp sử dụng tế bào gốc dòng tạo máu đang được ứng dụng để điều trị những bệnh lý huyết học.
Những tế bào này vốn là tế bào gốc đa năng nên chúng có khả năng biệt hóa thành hầu hết các dòng tế bào máu
khi được nuôi trong môi trường có bổ sung những tác nhân biệt hóa thích hợp. Do đó, trong nghiên cứu này,
chúng tôi thử nghiệm sử dụng ba hỗn hợp cytokine để biệt hóa tế bào CD34+ thành ba dòng tế bào tủy (myeloid
linages): dòng hồng cầu (erythrocytic), dòng bạch cầu hạt (granulocytic) và dòng tiểu cầu (megakaryocytic).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu thực nghiệm. Những tế bào gốc dòng tạo
máu được thu nhận nhờ biểu hiện kháng nguyên CD34+ trên bề mặt tế bào. Sau đó, chúng được nuôi cấy trong
môi trường IMDM, 15% BIT có bổ sung những cytokine thích hợp.
Kết quả: Quần thể tế bào phân lập được từ máu cuống rốn có mật độ tế bào CD34+ tối thiểu là 85%. Cuối
quá trình biệt hóa thực nghiệm, sự biến mất của CD34 và đồng thời tăng rõ rệt những kháng nguyên bề mặt đặc
hiệu đã chứng minh các tế bào CD34+ đều được biệt hóa thành công.
Kết luận: Công trình này mở ra hướng ứng dụng trong tương lai cho ngành huyết học và truyền máu cụ
thể như việc sản xuất máu ngoài cơ thể nhằm cung cấp nguồn máu “sạch” và ổn định cho bệnh nhân.
Từ khóa: tế bào gốc dòng tạo máu, tế bào CD34+, biệt hóa tế bào.
ABSTRACT
DIFFERENTIATE HUMAN HEMATOPOIETIC STEM CELLS
INTO THREE LINAGES OF BLOOD CELLS
Nguyen Thi Loan Chi, Miri Nezhad Ayda, Fichelson Serge
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 18 - 23
Background: One of the important sources of hematopoietic stem cells (HSCs) is umbilical cord blood.
Nowadays, HSC cell-based therapies are applied in treatment of hematological disorders. HSCs are multipotent,
so these cells have ability to differentiate into all hematopoietic linages very effectively in culture under different
combinations of cytokines. Therefore, in this study, we aimed to apply three mixtures of cytokines to differentiate
HSCs into three myeloid linages of blood cells: erythrocytic, granulocytic and megakaryocytic linage.
Material and method: This is an experimental study. HSCs were isolated by CD34+ antigenes expressed
on their surfaces. Then, they were cultured in IMDM plus 15% BIT and supplied by suitable cytokines.
Results: We collected a CD34+ population with more than 85% of purification from cord blood. At the end
of the differentiation experiments, all of the cultured cells were matured into three linages of blood cells because
CD34+ antigenes disappeared and the differentiation markers strongly increased.
Conclusion: This study opened future applications for medicine of Hematology and Blood transfusion ,
especially, the ex-vivo production of blood cells will supply a non-infected, stable and donorless source of blood.
Key words: Hematopoietic stem cells, HSC, CD34+ cells, differentiaion.
* Bộ môn Hóa Sinh - Sinh Học Phân Tử - ĐHYK Phạm Ngọc Thạch; ** Khoa Huyết Học - Viện Cochin -Paris, Pháp
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thụy Loan Chi Email: ngloanchi@gmail.com
**
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 19
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tế bào gốc dòng tạo máu (Hematopoietic
stem cell- HSC) là một quần thể rất ít những tế
bào, mang đặc tính của tế bào gốc, nghĩa là
chúng có khả năng tự nhân lên và biệt hóa
thành mọi dòng tế bào máu trong suốt đời sống
con người. Do đó, chúng hoàn toàn có khả năng
được sử dụng trong ghép tủy để điều trị những
bệnh ác tính về máu(4). Đồng thời, trong tương
lai, giới khoa học mong muốn có thể sản xuất
máu nhân tạo với số lượng lớn, hứa hẹn một
cuộc cách mạng cho ngành y tế, bởi nó mang lại
một nguồn cung máu ổn định và giảm nguy cơ
truyền nhiễm do truyền máu.
Những tế bào gốc này thường lưu trú trong
tủy xương- nơi diễn ra quá trình tạo máu, tuy
nhiên chúng ta cũng có thể phân lập chúng
trong máu cuống rốn. Một số dấu ấn trên màng
(như CD34+, CD133+) giúp chúng ta có thể phân
lập những tế bào này.
Sự tạo máu là quá trình sản xuất ra các loại
tế bào máu từ tế bào gốc dòng tạo máu đa chức
năng. Một tế bào này có thể đi theo hai hướng
biệt hóa: hướng dòng tủy và hướng dòng
lympho để hình thành những tế bào đầu dòng
tủy (common myeloid progenitor cell- CMP) và
những tế bào đầu dòng lympho (common
lymphoid progenitor cell- CLP). Những CMP sẽ
biệt hóa tiếp tục thành bạch cầu hạt, hồng cầu và
tiểu cầu. Trong khi đó, những CLP sẽ hình
thành nên tế bào lympho T, B và tế bào NK
(Natural killer cell) (Hình 1).
Hình 1: Quá trình tạo máu và vai trò của các cytokine trong sự biệt hóa in-vivo(5). SCF= Stem Cell Factor, IL= Interleukin,
GM-CSF= Granulocyte-Macrophage-Colony Stimulating Factor, G-CSF=Granulocyte-Colony Stimulating Factor, M-CSF=
Monocyte-macrophage-Colony Stimulating Factor, EPO= Erythropoietin, TPO= Thrombopoietin). HSC= Hematopoietic
stem cell: tế bào gốc dòng tạo máu, Multipotent stem cell: tế bào gốc đa năng, CMP= common myeloid progenitor cell: tế bào
đầu dòng của dòng tủy, CLP= common lymphoid progenitor: tế bào đầu dòng của dòng lympho, BCP= B-cell progenitor: tế
bào đầu dòng B, EP= erythroid progenitor: tế bào đầu dòng hồng cầu, GMP= granulocyte–macrophage progenitor: tế bào đầu
dòng bạch cầu hạt- đại thực bào; MEP= megakaryocyte erythroid progenitor= tế bào đầu dòng hồng cầu- tiểu cầu, MkP=
megakaryocyte progenitor: tế bào đầu dòng tiểu cầu, TNK= T-cell natural killer cell progenitor: tế bào đầu dòng NK và
lympho T; Primitive progenitor cell: tế bào đầu dòng nguyên thủy; Commited precursor cell: tế bào đầu dòng tiền phân hóa;
Lineage commited cell: tế bào đã biệt hóa theo dòng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 20
Sự tăng trưởng của những tế bào gốc dòng
tạo máu theo hướng dòng tủy (myeloid linages)
đã được chứng minh nhờ vào một số cytokine
chính yếu sau (Hình 1):
- Yếu tố tế bào gốc (stem cell factor- SCF):
điều hòa giai đoạn đầu của quá trình tạo máu.
- Yếu tố kích thích tạo dòng bạch cầu hạt:
Granulocyte colony-stimulating factor (G-CSF).
- Interleukin 3 (IL-3): liên quan đến sự tăng
sinh và biệt hóa của nhiều tế bào đầu dòng
trong quá trình tạo máu.
- Interleukin 6 (IL-6): kích thích những tế bào
vẫn còn khả năng biệt hóa thành dòng tủy, ức
chế hướng biệt hóa dòng lympho(2).
- Ngoài ra, Erythropoietin (EPO) cần thiết để
những CMP biệt hóa thành hồng cầu và
Thrombopoietin giúp những CMP biệt hóa
thành mẫu tiểu cầu (megakaryocyte).
Cũng theo y văn, trong những phương pháp
nuôi cấy in vitro tế bào gốc dòng tạo máu, việc
sử dụng hỗn hợp những cytokine tỏ ra hữu hiệu
và an toàn. Đồng thời, chúng cũng thúc đẩy sự
biệt hóa của những tế bào gốc và tế bào tạo máu
đầu dòng (hematopoietic precusors). Do đó,
trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng những
tổ hợp cytokine để nuôi cấy và biệt hóa các tế
bào CD34+ thành ba dòng tế bào: hồng cầu, bạch
cầu hạt và tiểu cầu.
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu nhận máu cuống rốn
Máu cuống rốn được thu nhận từ các sản
phụ đã được xét nghiệm âm tính với HIV, HBV,
HCV ở khoa sản Viện Cochin (Paris). Sau khi
thai nhi vừa được sinh ra, tiến hành kẹp phần
cuống rốn gần bụng và cắt trên vị trí kẹp 1 cm.
Dùng kim tiêm của túi thu máu (có chứa sẵn
chất chống đông máu) đưa vào cuống rốn ở vị
trí gần nhau thai. Máu cuống rốn sẽ theo kim và
ống dẫn chảy vào túi thu máu. Khi máu hết
chảy, rút kim ra và mang túi chứa máu về
phòng thí nghiệm.
Nuôi cấy và biệt hóa tế bào
Những tế bào CD34+ phân lập từ máu cuống
rốn được nuôi cấy trong môi trường IMDM, bổ
sung BIT 15% (StemCell Technologies) vốn là
hỗn hợp gồm huyết thanh bò (Bovine serum
albumin- BSA), Insulin và Transferrin. Đồng
thời, các tế bào gốc này trưởng thành và biệt hóa
với sự hiện diện của những cytokine tái tổ hợp:
SCF; IL-3, EPO, IL-6 (cho dòng hồng cầu)(3); IL-3,
G-CSF, Flt-3 (cho dòng bạch cầu hạt)(1,7); TPO
(cho dòng tiểu cầu)(6). Hàng ngày, các tế bào
được đếm số lượng, bổ sung môi trường và
cytokine khi cần thiết.
Môi trường nuôi cấy cũng được bổ sung
Penicillin (100 U/ml), Streptomycin (100 μg/ml)
và L- Glutamine (2 mM). Những tế bào được
nuôi và biệt hóa ở điều kiện 370C, 5% CO2. Hàng
ngày, các tế bào đều được đếm số lượng với
buồng đếm và dưới kính hiển vi quang học để
theo dõi sự tăng trưởng của chúng.
Phân lập tế bào CD34+ từ máu cuống rốn
Về nguyên tắc, máu trong cuống rốn luôn
chứa ba loại tế bào chính: tế bào gốc tạo máu
(HSC), tế bào máu trưởng thành và tế bào gốc
trung mô. Các tế bào gốc trung mô và tế bào gốc
tạo máu thuộc quần thể các tế bào đơn nhân.
Tiến hành thu nhận quần thể tế bào đơn nhân
bằng phương pháp li tâm trên gradient nồng độ
Ficoll (Lymphoprep®, Thụy Điển) ở tốc độ 1.700
vòng/phút, trong 30 phút. Sau đó, thu nhận
phân đoạn chứa các tế bào đơn nhân nằm giữa
lớp Ficoll và lớp huyết tương bên trên. Rửa tế
bào với PBS và ủ 30 phút ở 4oC với FcR blocking
solution và kháng thể kháng CD34. Phân lập các
tế bào CD34+ nhờ hệ thống cột lọc MACS LS
(Miltenyi Biotech, Đức).
Phân tích tế bào bằng kỹ thuật tế bào dòng
chảy (Flow cytometry)
Kỹ thuật tế bào dòng chảy được thực hiện
trên máy FACS Calibur cytometer (Becton
Dickinson) với phần mềm Cell Quest. Kỹ thuật
này cho phép đánh giá mật độ tế bào CD34+
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 21
phân lập từ máu cuống rốn và theo dõi động
học của những dấu ấn miễn dịch CD34, CD36,
GPA, CD14, CD15, CD11b, CD41a và CD42b tại
ngày thứ 0, 4, 7, 11, 14 của quá trình biệt hóa tế
bào gốc dòng tạo máu. Mỗi mẫu khảo sát gồm
khoảng 20.000 tế bào nuôi cấy được rửa sạch với
PBS-BSA. Ủ các tế bào cần khảo sát với kháng
thể đặc hiệu cho từng dòng tế bào (hồng cầu,
bạch cầu hạt, tiểu cầu) trong 20 phút, ở 4oC trước
khi phân tích qua máy.
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Hiệu quả của kỹ thuật phân lập tế bào
CD34+ từ màu cuống rốn
Để đánh giá tỷ lệ tế bào CD34+ trong quần
thể tế bào phân lập được từ máu cuống rốn,
20.000 tế bào sau phân lập từ máu cuống rốn
được ủ trực tiếp với kháng thể kháng CD34 có
gắn allophycocyanine (APC). Kết quả phân tích
qua máy FACS cho biết tỷ lệ tế bào CD34+ thực
sự trong quần thể tế bào sau phân lập thường
dao động trong khoảng 80%-95%. Chỉ những
quần thể có tỷ lệ tế bào CD34+ trên 85% mới
được tiến hành nuôi cấy và biệt hóa.
Hình 2: Kỹ thuật Flow cytometry cho kết quả tỷ lệ tế
bào CD34+ phân lập từ máu cuống rốn.
Biệt hóa thành dòng hồng cầu
Những tế bào CD34+ trên được nuôi cấy
trong môi trường IMDM, BIT 15%. Chúng nhân
lên và biệt hóa dưới sự tác dụng của những
cytokines tái tổ hợp: SCF, IL3, IL6. Vào ngày thứ
7 của quá trình biệt hóa, EPO được bổ sung vào
môi trường nuôi giúp hoàn chỉnh sự biệt hóa
dòng hồng cầu.
Số lượng tế bào được đếm hằng ngày cho
thấy có sự tăng khoảng gấp đôi dân số tế bào
sau 24 giờ nuôi cấy.
Kết quả phân tích những dấu ấn trên bề mặt
tế bào bằng kỹ thuật tế bào dòng chảy cho thấy
hàm lượng dấu ấn tế bào gốc là CD34 giảm dần
và biến mất vào ngày thứ 11. Trong khi đó, GPA
(dấu ấn đặc trưng cho dòng hồng cầu) và CD36
(protein trên màng hồng cầu) lại dần tăng lên;
bắt đầu tăng mạnh từ ngày thứ 7 và 11; cuối
cùng, đạt tương ứng 88% và 100% ở ngày 14 của
quá trình biệt hóa. Điều đó chứng minh rằng, tế
bào đã mất dần tính năng tế bào gốc và biệt hóa
hoàn toàn thành dòng hồng cầu sau 14 ngày
nuôi cấy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 22
Hình 3: Kỹ thuật Flow cytometry cho kết quả tỷ lệ
phần trăm của các dấu ấn CD34, GPA, CD36 trên bề
mặt tế bào được biệt hóa từ tế bào CD34+ thành dòng
hồng cầu vào ngày 0, 4, 7, 11, 14 của quá trình biệt hóa.
Biệt hóa thành dòng bạch cầu hạt
Chúng tôi sử dụng môi trường IMDM và bổ
sung tổ hợp cytokine SCF, IL3, Flt-3 và G-CFS
để hướng các tế bào CD34+ biệt hóa thành dòng
bạch cầu hạt.
Kết quả tương tự cũng được quan sát thấy
khi đếm quần thể tế bào được biệt hóa thành
dòng bạch cầu: số lượng tế bào nhân lên gấp đôi
sau 24 giờ. Tuy nhiên, đến ngày 24-26 của quá
trình biệt hóa, các tế bào không thể tiếp tục phát
triển hay biệt hóa thêm.
Phân tích động học các kháng thể trên màng
những tế bào này trong suốt quá trình biệt hóa
cho thấy: CD34 giảm dần và biến mất vào ngày
11; ngược lại, những dấu ấn chính của dòng
bạch cầu hạt như: CD14, CD15, CD11b tăng
chậm trong 7 ngày đầu tiên, sau đó tăng rõ rệt
tiến đến 50%. Như vậy, quần thể tế bào gốc ban
đầu đã được biệt hóa thành công thành những
tế bào đầu dòng của dòng bạch cầu hạt.
Hình 4: Kỹ thuật Flow cytometry cho kết quả tỷ lệ
phần trăm của các dấu ấn CD34, CD15, CD14,
CD11b trên bề mặt tế bào được biệt hóa từ tế bào
CD34+ thành dòng bạch cầu hạt vào ngày 0, 4, 7, 11,
14 của quá trình biệt hóa.
Biệt hóa thành dòng tiểu cầu
Hỗn hợp cytokine bổ sung vào môi trường
nuôi cấy để biệt hóa tế bào CD34+ thành dòng
tiểu cầu bao gồm SCF và TPO.
Số lượng tế bào cũng tăng lên gấp đôi sau 24
giờ nuôi cấy. Tuy nhiên, đến ngày 14-15, các tế
bào có dấu hiệu ngừng tăng trưởng và chết.
Chúng tôi theo dõi sự biệt hóa của các tế bào
thành dòng megakaryocyte bằng nhóm kháng
nguyên: CD41a, CD42b. Phân tích các dấu ấn bề
mặt cho thấy: CD34 giảm rất nhanh trong quá
trình biệt hóa nhưng đến ngày 14 vẫn còn hiện
diện 4,6%; trong khi đó, CD41a và CD42b tăng
chậm trong 7 ngày đầu và cuối cùng đạt CD41a
74%, CD42b 40% ở ngày 14 của quá trình biệt
hóa. Như vậy, những tế bào này đã được biệt
hóa hướng về dòng tiểu cầu.
pe
rc
en
ta
ge
pe
rc
en
ta
ge
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 23
Hình 5: Kỹ thuật Flow cytometry cho kết quả tỷ lệ
phần trăm của các dấu ấn CD34, CD42b, CD42a
trên bề mặt tế bào được biệt hóa từ tế bào CD34+
thành dòng tiểu cầu vào ngày 0, 4, 7, 11, 14 của quá
trình biệt hóa.
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã thu nhận tế bào CD34+ với mật
độ cao (>80%). Các tế bào gốc dòng tạo máu này
đã được biệt hóa thành công thành ba dòng tế
bào: hồng cầu, bạch cầu hạt, tiểu cầu khi nuôi
cấy trong môi trường có bổ sung những
cytokine thích hợp để kích thích sự biệt hóa đặc
điệu cho từng dòng. Công trình này mở ra
hướng ứng dụng trong tương lai cho ngành
huyết học và truyền máu cụ thể như việc sản
xuất máu ngoài cơ thể nhằm cung cấp nguồn
máu “sạch” và ổn định cho bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Haylock DN, To LB et al. (1992). "Ex vivo expansion and
maturation of peripheral blood CD34+ cells into the myeloid
lineage." Blood 80(6): 1405-1412.
2. Maeda K, Malykhin A, et al. (2009). "Interleukin-6 aborts
lymphopoiesis and elevates production of myeloid cells in
systemic lupus erythematosus-prone B6.Sle1.Yaa animals." Blood
113(19): 4534-4540.
3. Migliaccio G, Di Pietro R, et al. (2002). "In vitro mass production
of human erythroid cells from the blood of normal donors and of
thalassemic patients." Blood Cells Mol Dis 28(2): 169-180.
4. Mimeault M, Hauke R, et al. (2007). "Stem cells: a revolution in
therapeutics-recent advances in stem cell biology and their
therapeutic applications in regenerative medicine and cancer
therapies." Clin Pharmacol Ther 82(3): 252-264.
5. Robb L. (2007). "Cytokine receptors and hematopoietic
differentiation." Oncogene 26(47): 6715-6723.
6. Shaw PH, D Gilligan, et al. (2003). "Ex vivo expansion of
megakaryocyte precursors from umbilical cord blood CD34 cells
in a closed liquid culture system." Biol Blood Marrow Transplant
9(3): 151-156.
7. Tura O, GR Barclay, et al. (2007). "Optimal ex vivo expansion of
neutrophils from PBSC CD34+ cells by a combination of SCF,
Flt3-L and G-CSF and its inhibition by further addition of TPO." J
Transl Med 5: 53.
pe
rc
en
ta
ge