Đặt vấn đề: Lymphôm não nguyên phát là một biến thể hiếm gặp của Lymphôm không – Hodgkin ngoài
hạch, chủ yếu là dòng tế bào lympho B. Methotrexate liều cao làm tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh, tăng thời gian sống,
chất lượng cuộc sống bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân được chẩn đoán Lymphôm não nguyên
phát, đồng ý hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong 3 năm 2008 – 2010, chúng tôi điều trị 09 bệnh nhân Lymphôm não nguyên phát bằng phác
đồ Methotrexate liều cao ghi nhận kết quả như sau: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 55.6%, không đáp ứng là 44.4%.
Tác dụng phụ của thuốc: tổn thương niêm mạc mức độ: 3 bệnh nhân, viêm gan: 01 bệnh nhân và viêm phổi 2
bệnh nhân.
Kết luận: Methotrexate liều cao làm tăng tỷ lệ đáp ứng điều trị khi sử dụng đơn độc hay khi phối hợp với
các phương pháp điều trị khác.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu đánh giá hiệu quả phác đồ Methotrexate liều cao trong điều trị Lymphôm não nguyên phát tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 14
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHÁC ĐỒ METHOTREXATE
LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM NÃO NGUYÊN PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2008-2010
Nguyễn Trường Sơn*
Đặt vấn đề: Lymphôm não nguyên phát là một biến thể hiếm gặp của Lymphôm không – Hodgkin ngoài
hạch, chủ yếu là dòng tế bào lympho B. Methotrexate liều cao làm tăng tỷ lệ đáp ứng bệnh, tăng thời gian sống,
chất lượng cuộc sống bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng: bệnh nhân được chẩn đoán Lymphôm não nguyên
phát, đồng ý hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả: Trong 3 năm 2008 – 2010, chúng tôi điều trị 09 bệnh nhân Lymphôm não nguyên phát bằng phác
đồ Methotrexate liều cao ghi nhận kết quả như sau: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn là 55.6%, không đáp ứng là 44.4%.
Tác dụng phụ của thuốc: tổn thương niêm mạc mức độ: 3 bệnh nhân, viêm gan: 01 bệnh nhân và viêm phổi 2
bệnh nhân.
Kết luận: Methotrexate liều cao làm tăng tỷ lệ đáp ứng điều trị khi sử dụng đơn độc hay khi phối hợp với
các phương pháp điều trị khác.
Từ khóa: Lymphôm não nguyên phát, Methotrexate liều cao, Đáp ứng hoàn toàn, Đáp ứng hoàn toàn
không xác định, Đáp ứng một phần.
ABSTRACT
PREMILINARY EVALUATION OF THE EFFICACY OF HIGH DOSE METHOTREXATE IN TREATING
PRIMARY CEREBRAL LYMPHOMA NON – HODGKIN AT HEMATOLOGY DEPARTMENT IN CHO
RAY HOSPITAL 2008 – 2010
Nguyen Truong Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 14 - 18
Background: Primary cerebral l ymphoma is an uncommon variant of extranodal non – Hodgkin
lymphoma, mainly B – lineage lympho. High – dose Methotrexate improves the response ratio, overall survival
and quality of life.
Subjects and Research method: Subject: Patients who have been diagnosed to be affected by primary
cerebral lymphoma, agreed to use chemotherapy by high – dose Methotrexate regimen. Research method: short cut
description.
Results: From 2008 to 2010, we have researched 09 patients of primary cerebral lymphoma, treated by high-
dose Methotrexate regimen (six times of treatment), with following result: The response ratio: Response
completely: 55.6%; No response 44.4%. Complication: 03 patients with mucitis; 01 patient suffering from drug-
induced hepatitis, 02 patients with pneumonia.
Conclusion: High – dose Methotrexate increases the propotion of treatment response in using the medicine
alone or combined to other methods.
Key words: Primary Cerebral Lymphoma, High – dose Methotrexate, Complete Response, complete
Response unconfirmed, Partial Response.
* Bệnh Viện Chợ Rẫy;
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Trường Sơn ĐT: 08. 38554137 Email truongson@choray.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 15
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lymphôm không – Hodgkin là bệnh lý ác
tính của tế bào lympho dòng B hay T, vị trí có
thể tại hạch hay cơ quan ngoài hạch. Lymphôm
nguyên phát hệ thần kinh trung ương là một
biến thể không phổ biến của Lymphôm không –
Hodgkin ngoài hạch, chúng có thể ở não, màng
não mềm, mắt hay tủy sống mà không có bất kỳ
dấu hiệu nào của Lymphôm hệ thống. Theo
thống kê hàng năm có khoảng 2.5 – 30 trường
hợp / 10 triệu người(1, 5, 7, 8).
Lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung
ương nếu không điều trị sẽ tử vong nhanh
chóng, trung bình 1.5 tháng kể từ sau khi chẩn
đoán. Xạ trị toàn bộ não giúp kéo dài thời gian
sống khoảng 10 – 18 tháng, kèm theo đó là
những biến chứng trễ đặc biệt ở những bệnh
nhân lớn tuổi, do đó gây giảm chất lượng cuộc
sống. Tuy nhiên thời gian sống trung bình sẽ
tăng lên 42 tháng nếu được hóa trị kết hợp hoặc
hóa trị đơn thuần. Mặc dù có nhiều phác đồ hóa
trị giúp kéo dài thời gian sống nhưng bệnh vẫn
không chữa khỏi vì vậy bệnh có khuynh hướng
tái phát và thậm chí gây tử vong.
Phác đồ CHOP (Cyclophosphamide,
Doxorubicin, Vincristin, Prednisone) – một phác
đồ chuẩn trong điều trị Lymphôm hệ thống thì
không hiệu quả trong điều trị Lymphôm
nguyên phát hệ thần kinh trung ương (do không
qua được hàng rào máu não), vì vậy không
được sử dụng.
Theo tác giả Blay JY, Peterson K, Caincross
JG và CS cho rằng thời gian sống được cải thiện
cho bệnh nhân Lymphôm nguyên phát hệ thần
kinh trung ương nếu được hóa trị khởi đầu so
với xạ trị khởi đầu(2, 3, 4, 5).
Theo tác giả Ferreri AJ, Shibamoto Y,
Joerger M và CS chứng minh rằng nhiều phác
đồ phối hợp với Methotrexate liều cao (≥
500mg/m2) hoặc Methotrexate liều cao đơn
thuần có hiệu quả hơn trong việc kéo dài thời
gian sống và chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân Lymphôm nguyên phát hệ thần kinh trung
ương so với những phác đồ không có
Methotrexate(6, 7, 8).
Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu
Đánh giá chẩn đoán và điều trị Lymphôm
não nguyên phát với phác đồ Methotrexate
liều cao.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá đáp ứng bệnh với Methotrexate
liều cao sau 04 đợt, 06 đợt điều trị.
Đánh giá chỉ số tiên lượng IELSG
(International Extranodal Lymphoma Study
Group).
Đánh giá tác dụng phụ của thuốc.
Đánh giá thời gian sống không bệnh, thời
gian sống toàn bộ, tái phát bệnh.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân đến điều trị tại khoa Huyết học
BV Chợ Rẫy với chẩn đoán Lymphôm não
nguyên phát, đồng ý hóa trị phác đồ
Methotrexate liều cao.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Phương pháp thực hiện
Chần đoán
Sinh thiết (mổ lấy trọn khối u, bán phần,
khung định vị 3 chiều) khảo sát giải phẫu bệnh
lý, hóa mô miễn dịch tế bào.
Khảo sát loại trừ vị trí tổn thương nguyên
phát: CT - Scan, MRI, tủy đồ, chọc dịch não tủy
(khảo sát tế bào, đạm).
Đánh giá độ lọc cầu thận: theo chỉ số
Cockcroft - Gault
Đánh giá chỉ số tiên lượng bệnh: theo IELSG.
Đánh giá đáp ứng điều trị : CT (hoặc MRI),
chọc dịch não tủy (khảo sát tế bào, đạm).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 16
Tiêu chuẩn loại trừ
Độ lọc cầu thân (hoặc Clearance Creatinin):
< 60ml/phút.
Tràn dịch màng phổi, màng bụng, màng tim
hoặc phù chi.
AST, Alkaline Phosphatase hoặc bilirubin >
2 lần giới hạn trên bình thường.
Anti – HIV (+).
Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị: theo
International Consensus Group
Đáp ứng hoàn toàn: Biến mất hoàn toàn các
khối u trước đó và bệnh nhân không dùng bất
kỳ liều corticosteroid tối thiểu 2 tuần trước đó.
Không tổn thương ở mắt
Dịch não tủy bình thường
Đáp ứng hoàn toàn không xác định: đáp
ứng hoàn toàn nhưng vẫn còn lệ thuộc
cortiocosteroid.
Đáp ứng một phần: Giảm kích thước khối
u ≥ 50%.
Giảm sự tổn thương ở mắt
Dịch não tủy còn tồn tại tế bào ác tính
Bệnh nhân còn lệ thuộc corticosteroid
Bệnh tiến triển: Tăng kích thước khối u >
25%
Tăng tổn thương ở mắt
Hoặc xuất hiện khối u mới
Tiêu chí ngưng điều trị sau 04 đợt: bệnh
không đáp ứng hoặc tiến triển.
Phác đồ: theo BCCA (BC Cancer Agency:
Chemotherapy Protocols)
Độ lọc cầu thận > 60ml/phút và bệnh nhân
không chống chỉ định đa dịch truyền và kiềm
hóa nước tiểu để duy trì pH > 7.0.
Cách kiềm hóa nước tiểu
Đa dịch truyền (3 lit/m2 da): 2/3 Glucose 5%
+ 1/3 Natriclorua 9‰.
Natribicarbonate: 100mEq cho mỗi lít dịch
truyền.
Kalichlorua: 20mEq cho mỗi lit dịch truyền.
► Truyền tĩnh mạch tốc độ 125ml/giờ x 4
giờ trước khi hóa trị và duy trì 48 giờ sau khi
hóa trị
Kiểm tra pH nước tiểu. Nếu pH < 7.0 tiếp tục
kiềm hóa đến khi pH > 7.0: hóa trị Methotrexate
liều cao.
Liều dùng Methotrexate: 8000mg/m2 truyền
tĩnh mạch.
Leucovorine 25mg (TMC) / 6 giờ (sau hóa trị
Methotrexate 24 giờ và duy trì 48 giờ sau hóa trị)
Cách giảm liều Methotrexate theo độ lọc cầu
thận:
CrCL ≥ 100ml/phút: 8000mg/m2.
CrCL ≥ 85ml/phút: 6800mg/m2.
CrCL ≥ 60ml/phút: 4800mg/m2
Phác đồ điều trị:
KẾT QUẢ
Qua 3 năm 2008 – 2010, chúng tôi có 9 bệnh
nhân Lymphôm não nguyên phát được hóa trị
phác đồ Methotrexate với kết quả như sau:
Tuổi: > 80% bệnh nhân dưới 60 tuổi.
Chỉ số ECOG: > 50% bệnh nhân có chỉ số
0 – 1.
Phương pháp chẩn đoán: # 90% bệnh nhân
được mổ sinh thiết lấy trọn khối u.
Mô học: # 90% bệnh nhân có dấu ấn dòng tế
bào B (Bảng 1).
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 15
Kiềm hóa nước
tiểu
Methotrexate
Kiềm hóa nước tiểu
Leucovorine
Kiềm hóa nước tiểu
Leucovorine
Hóa tiếp đợt 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 17
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới, chỉ số ECOG,
phương pháp chẩn đoán, mô học
Đặc điểm Số bệnh nhân (Tỷ lệ %)
≥ 60 02 (22,2%) Tuổi: trung bình
45 (24 – 61) < 60 07 (88,8%)
Nam 05 (55,5%) Giới
Nữ 04 (44,5%)
0 -1 05 (55,5%)
2 01 (11,1%)
3 01 (11,1%)
Chỉ số ECOG
4 01 (22,2%)
Sinh thiết với
khung định vị
01 (11,1%)
Mổ sinh thiết
trọn khối u
08 (88,9%)
Phương pháp
chẩn đoán
Mô học (dòng tế
bào B)
08 (88,9%)
Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng trước khi chẩn đoán
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Đau đầu 08 88,8%
Liệt dây thần kinh sọ 04 44,4%
Động kinh 03 33,3%
Liệt ½ người 02 22,2%
Hội chứng tăng áp lực nội sọ 01 11,1%
Liệt 2 chi dưới 01 11,1%
Nhận xét: # 90% bệnh nhân vào viện trong
bệnh cảnh đau đầu kéo dài.
Bảng 3: Vị trí tổn thương
Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ
Não thất (não thất bên, não thất 4) 03 33,3%
Thùy giun tiểu não 03 33,3%
Thùy trán 03 33,3%
Thùy đỉnh 01 11,1%
Thùy thái dương 01 11,1%
Thùy chẩm 01 11,1%
Não thất 4 + thùy giun 01 11,1%
Não thất 4 + tủy ngực 1 - 10 01 11,1%
Não thất bên + thùy giun + thùy
trán
01 11,1%
Nhận xét: Vị trí tổn thương sâu (não thất
bên, não thất 4, tiểu não): chiếm khoảng 66,6%
Bảng 4: Chỉ số tiên lượng
Chỉ số IELSG Số bệnh nhân Tỷ lệ
0 – 1 02 22,2%
2 – 3 07 66,7
4 - 5 01 11,1
Nhận xét: 66,7% bệnh nhân có chỉ số tiên
lượng IELSG trung bình
Bảng 5: Đáp ứng điều trị
Sau 04 đợt Sau 06 đợt Đáp ứng
điều trị Số bệnh
nhân
Tỷ lệ Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
Hoàn toàn 03 33,3% 05 55,6%
Một phần 02 22,2% 00 00
Tiến triển 04 44,5% 04 44,5%
Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn chiếm
khoảng 55.6%
Bảng 6: Tình trạng bệnh nhân sau khi kết thúc hóa
trị
Bệnh nhân Thời gian kết thúc
hóa trị (tháng)
Chất lượng cuộc sống
(so với trước hóa trị)
Số 1 36 Tốt
Số 2 24 Tốt
Số 3 20 Tốt
Số 4 11 Tốt
Số 5 9 Tốt
Số 6 - 9 Tử vong
Nhận xét: Trong số 05 bệnh nhân đáp ứng
hoàn toàn hiện tại chưa ghi nhận tái phát, chất
lượng cuộc sống tốt hơn trước hóa trị.
Bảng 6: Tác dụng phụ của thuốc
Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ
Nôn 09 100%
Tổn thương niêm mạc (loét
miệng, tiêu chảy, viêm bàng
quang xuất huyết)
03 33,3%
Viêm gan 01 11,1%
Viêm phổi 02 22,2%
Giảm bạch cầu 01 11,1%
BÀN LUẬN
Đáp ứng điều trị
Đáp ứng hoàn hoàn: chiếm khoảng 55,6%,
thấp hơn tác giả Batchelor et al 2003 (74%),
nhưng cao hơn tác giả Herrlinger et al 2002, 2005
(35%).
Bệnh không đáp ứng, tiến triển: trong 4 bệnh
nhân không đáp ứng với phác đồ điều trị
Methotrexate liều cao trong đó có 3 bệnh nhân
có vị trị tổn thương sâu trong cấu trúc não như:
não thất bên, não thất 4, tiểu não (có lẽ do thuốc
khó thâm nhập qua hàng rào máu não tại các vị
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 18
trí này); 1 bệnh nhân viêm gan do thuốc sau 02
đợt hóa trị.
Thời gian sống sau hóa trị
Trong số 09 bệnh nhân được hóa trị phác
đồ Methotrexate liều cao, chúng tôi ghi nhận
có 05 bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với thời
gian sống sau hóa trị là 9 – 36 tháng (hiện tại
chưa ghi nhận tái phát) tương đưuơng với tác
giả Batchelor et al 2003 (trung bình 22.8
tháng), Herrlinger et al 2002, 2005 (trung bình
25 tháng). Tất cả những bệnh nhân đáp ứng
hoàn toàn có cuộc sống sinh hoạt bình thường
(không hạn chế hoạt động sinh hoạt), đạt chất
lượng cuộc sống tốt hơn trước hóa trị.
Tác dụng phụ của thuốc
Bước đầu chúng tôi ghi nhận tác dụng phụ
tương tự như tác già Ryuya Yamanaka và CS
gồm 09 bệnh nhân nôn ói; 01 bệnh nhân viêm
gan mức độ 2; 03 bệnh nhân có tổn thương niêm
mạc (niêm mạc miệng, niêm mạc tiêu hóa, niêm
mạc bàng quang) chủ yếu mức độ 1 – 2; 02 bệnh
nhân viêm phổi (trong đó có một bệnh nhân có
giảm bạch cầu), cả 02 bệnh nhân đều liệt ½
người, có chỉ số ECOG 4 điểm, tạo thuận lợi cho
viêm phổi bội nhiễm.
Chỉ số tiên lượng IELSG
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận những
bệnh nhân có vị trí tổn thương sâu trong cấu
trúc não và chỉ số ECOG cao thường không đáp
ứng tốt với điều trị. Tuy nhiên do số lượng mẫu
còn ít và thời gian nghiên cứu ngắn chúng tôi
chưa có kết luận chính xác về mối tương quan
giữa chỉ số IELSG với thời gian sống toàn bộ,
thời gian sống không bệnh, thời gian tái phát.
KẾT LUẬN
Lymphôm não nguyên phát là một biến thể
không phổ biến của Lymphôm không –
Hodgkin ngoài hạch, đáp ứng với phác đồ điều
trị có Methotrexate liều cao đơn độc hoặc phối
hợp với các phác đồ khác. Qua nghiên cứu
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn
55,5%. Tác dụng phụ gây tổn thương niêm mạc
(miệng, tiêu hóa, bàng quang) chủ yếu mức độ 1
– 2, trong đó viêm phổi thường gặp ở những
bệnh nhân có chỉ số ECOG 4 điểm (do đó cần
sớm tập vật lý trị liệu nhằm tránh biến chứng
bội nhiễm phổi).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ann S. LaCasce (1997): Theurapeutic use of high – dose
methotrexate (www.uptodate.com)
2. Blay JY: Primary cerebral non – Hodgkin lymphoma in non –
immunocompromised subject, Bull cancer 1997; 84:976.
3. Ferreri AJ, Reni M, Pasini F et al (2002): A multicenter study of
treatment of primary CNS lymphoma, Neurology 2002; 58:1513.
4. Ferreri AJ, Reni M, Villa E (2000): Therapeutic management of
primary central nervous system lymphoma lesion from
prospective trial, Ann Oncol 2000; 11:927
5. Fred H. Hoechberg, Tracy Bachelor: Treatment and prognosis of
primary central nervous system lymphoma
(www.uptodate.com)
6. Herrlinger U, Schabet M (2005): German cancer society neuro
oncology working group NOA – 03 multicenter trial of single –
agent high – dose methotrexate for primary central nervous
system lymphoma: final report, Ann Neurol 2005; 57:843
7. Ryuya Yamanaka và CS: Results of treatment of 112 case of
primary CNS lymphoma.
8. Shibamoto Y, Ogino H, Suzuki G et al (2008): Primary central
nervous system lymphoma in Japan: changes in chinical features,
treatment, and prognosis during 1985 – 2004. Neurology Oncol
2008; 10:560.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 19
BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG HÌNH ẢNH PET-CT VỚI THUỐC 18F-FDG
TRONG ĐÁNH GIÁ GIAI ĐOẠN VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ LYMPHÔM
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Trường Sơn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá các giai đoạn bệnh và đáp ứng điều trị của Lymphôm khi có và không có PET-CT
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích, được thực hiện trên 29 bệnh nhân
Lymphôm nhập viện Chợ Rẫy từ tháng 03/2010 đến tháng 12/2010.
Kết quả: -Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p=0,000) khi phân tích mối
tương quan khi đánh giá giai đoạn khi có PET-CT và không có PET-CT. -Phân tích mối tương quan khi theo dõi
sau 2-3 chu kỳ và sau 6-8 chu kỳ hóa trị (kết thúc hóa trị) khi có PET-CT và không có PET-CT, chúng tôi nhận
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với lần lượt p=0,82 và p=0,394.
Kết luận: -Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi phân tích mối tương quan khi đánh
giá giai đoạn khi có PET-CT và không có PET-CT. Điều này giúp khẳng định vai trò của PET-CT khi khảo sát vị
trí cơ quan tổn thương trước điều trị, từ đó giúp đánh giá chính xác giai đoạn bệnh. -Phân tích mối tương quan
khi theo dõi sau 2-3 chu kỳ và sau 6-8 chu kỳ hóa trị khi có PET-CT và không có PET-CT, chúng tôi nhận thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên do cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế, nên cần được khảo sát
thêm. Phân tích trên từng trường hợp cho thấy PET-CT cung cấp thông tin đánh giá bệnh toàn diện hơn và
đánh giá hoạt động chuyển hóa cho những tổn thương kích thước đã giảm hoặc bình thường, từ đó quyết định
mức độ hoạt động chuyển hóa cho những tế bào tồn lưu trong và sau điều trị.
Từ khóa: Lymphôm, PET-CT, 18F-FDG.
ABSTRACT
APLICATION PET-CT WITH 18F-FDG TO ASSESS STAGE AND FOLLOW UP RESULT OF
TREATEMENT IN PATIENTS WITH LYMPHOMA AT CHO RAY HOSPITAL IN THE INITIAL STAGE
Nguyen Truong Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 19 - 25
Objective: to assess stage and follow up result of treatement in patients with Lymphoma with PET-CT or
not PET-CT.
Method: cross-sectional and analytical study, was carried out on 29 patients with Lymphoma at Cho Ray
hospital from March 2010 to December 2010.
Results: There was statistically significant difference between patients has PET-CT and not PET-CT when
we assess the stage of Lymphoma with p < 0.05 (p = 0,000). After follow up 2-3 cycles and 6-8 cycles (in the end of
treatement), we has found there was no statistically significant difference between patients has PET-CT and not
PET-CT in our study with p= 0.82 and p= 0.394.
Conclusion: PET-CT has important role when we assess the site of organ with lesion of Lymphoma, so that
PET-CT help assess the stage of Lymphoma exactly base on the degree of metabolism of 18F-FDG.
* Giám Đốc BV. Chợ Rẫy;
Tác giả liên lạc: Nguyễn Trường Sơn ĐT: 38554137 Email: truongson@choray.vn