Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chimerism trên bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) dị ghép tế bào
gốc tạo máu (TBGTM).
Đối tượng và phương pháp: 20 mẫu tủy xương hoặc máu ngoại vi của BN BCCDT và người cho
TBGTM. Thực hiện phản ứng multiplex PCR Short Tandem Reapeat (STR) để xác định các dấu ấn STR có giá
trị theo dõi điều trị sau ghép và tỷ lệ chimerism trên BN BCCDT dị ghép TBGTM.
Kết quả: Trong 18 STRs, chúng tôi đã xác định được 4 dấu ấn STR có giá trị theo dõi điều trị sau ghép trên
cặp người cho‐người nhận là CMR‐04 và 5 dấu ấn STR đối với các cặp CMR‐01 và CMR‐02, 6 dấu ấn STR đối
với cặp CMR‐03. Đồng thời, xác định được tỷ lệ chimerism của các BN sau ghép tại nhiều thời điểm khác nhau.
Ngoài ra, kết quả chimerism tương đồng với kết quả xác định giới tính bằng kỹ thuật FISH trong trường hợp
người cho‐người nhận khác giới tính.
Kết luận: Xây dựng thành công quy trình xác định chimerism bằng kỹ thuật multiplex PCR STR, giúp
theo dõi việc mọc mảnh ghép trên BN dị ghép TBGTM tại Bệnh viện truyền máu huyết học.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bước đầu khảo sát Chimerism trên bệnh nhân dị ghép tế bào gốc tạo máu bằng kỹ thuật Multiplex PCR STR, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 170
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT CHIMERISM TRÊN BỆNH NHÂN DỊ GHÉP
TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU BẰNG KỸ THUẬT MULTIPLEX PCR STR
Cao Sỹ Luân*, Phan Thị Xinh*,**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chimerism trên bệnh nhân (BN) bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) dị ghép tế bào
gốc tạo máu (TBGTM).
Đối tượng và phương pháp: 20 mẫu tủy xương hoặc máu ngoại vi của BN BCCDT và người cho
TBGTM. Thực hiện phản ứng multiplex PCR Short Tandem Reapeat (STR) để xác định các dấu ấn STR có giá
trị theo dõi điều trị sau ghép và tỷ lệ chimerism trên BN BCCDT dị ghép TBGTM.
Kết quả: Trong 18 STRs, chúng tôi đã xác định được 4 dấu ấn STR có giá trị theo dõi điều trị sau ghép trên
cặp người cho‐người nhận là CMR‐04 và 5 dấu ấn STR đối với các cặp CMR‐01 và CMR‐02, 6 dấu ấn STR đối
với cặp CMR‐03. Đồng thời, xác định được tỷ lệ chimerism của các BN sau ghép tại nhiều thời điểm khác nhau.
Ngoài ra, kết quả chimerism tương đồng với kết quả xác định giới tính bằng kỹ thuật FISH trong trường hợp
người cho‐người nhận khác giới tính.
Kết luận: Xây dựng thành công quy trình xác định chimerism bằng kỹ thuật multiplex PCR STR, giúp
theo dõi việc mọc mảnh ghép trên BN dị ghép TBGTM tại Bệnh viện truyền máu huyết học.
Từ khóa: bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT), short tandem repeat (STR), chimerism, tế bào gốc tạo máu
(TBGTM).
ABSTRACT
DETECTION OF CHIMERISM IN ALLOGENEIC HEMATOPOIETIC STEM CELL
TRANSPLANTATION USING MULTIPLEX STR‐PCR
Cao Sy Luan, Phan Thi Xinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 169 ‐ 174
Purpose: To detect chimerism in acute myeloid leukemia (AML) patients after allogeneic hematopoietic
stem cell transplantation (HSCT).
Material and Methods: Twenty bone marrow or peripheral blood samples of AML patients and donors
were collected. Using a commercial multiplex PCR amplification of fluorescent labeled short tandem repeat
(STR) markers to detect informative STRs and analyze chimerism after allogeneic HSTC.
Result: Among 18 STRs, we found 4 informative STRs in CMR‐04, 5 informative STRs in CMR‐01
and CMR‐02, 6 informative STRs in CMR‐03. Simultaneously, patient/donor cell chimerism was detected
at several times during the post‐transplant period. Moreover, the result of chimerrism analysis by STR‐
PCR‐based is similar to result of FISH‐based in cases sex‐mismatched transplantation.
Conclusion: We successfully established the procedure of chimerism analysis by using multiplex STR‐
PCR to help monitoring engraftment in patient after allogeneic HSTC in Blood Transfusion and
Hematology hospital.
Key words: acute myeloid leukemia (AML), short tandem repeat (STR), chimerism, hematopoietic stem
cell transplantation (HSCT).
* Bệnh viện Truyền máu‐Huyết học TP.HCM ** Đại học Y Dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: TS.BS. Phan Thị Xinh ĐT: 0932728115 Email: phanthixinh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 170
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong điều trị các bệnh lý ác tính về máu thì
dị ghép tế bào gốc tạo máu (TBGTM) là một
trong những phương pháp hiệu quả và ưu tiên
được lựa chọn cho bệnh nhân (BN), đặc biệt đối
với BN thuộc nhóm tiên lượng trung bình và
xấu hoặc BN tái phát sau điều trị hóa trị liệu.
Việc xác định tỷ lệ tế bào của người cho trong cơ
thể người nhận hay còn gọi là chimerism để qua
đó đánh giá việc mọc mảnh ghép là thành công
hay thất bại là một trong những bước cần thiết
của dị ghép tủy. Để đánh giá việc mọc mảnh
ghép thì có thể dựa trên cơ sở là sự khác nhau về
giới tính, nhóm máu, HLA hay các dấu ấn phân
tử như Short Tandem Reapeat (STR) và Single
Nucleotide Polymorphism (SNP). Hiện nay, có 3
kỹ thuật di truyền học phân tử để xác định
chimerism là kỹ thuật FISH (yêu cầu phải có sự
khác biệt về giới tính giữa người cho và người
nhận), PCR khuếch đại các đoạn STR và SNP.
Trong đó, kỹ thuật PCR khuếch đại các đoạn
STR để xác định tỷ lệ chimerism được sử dụng
ngày càng phổ biến với ưu điểm là độ nhạy cao,
khả năng ứng dụng rộng và chỉ cần một lượng
mẫu nhỏ để phân tích(8).
STR là những trình tự ngắn DNA trên
nhiễm sắc thể với chiều dài thường từ 2‐6 bp và
có tính lặp lại. Có nhiều loại STR khác nhau:
dinucleotide, trinucleotide, tetranucleotide,
pentanucleotide và hexanucleotide. Có hơn
20.000 tetranucleotide STR được xác định ở
người(2). STR chiếm khoảng 3% trong tổng bộ
gen người(5). Có nhiều kiểu sắp xếp các STR với
nhau, hoặc là lặp lại nhiều STR của cùng một
kiểu hoặc là lặp lại của nhiều kiểu STR khác
nhau. Sự khác nhau về kích thước của các STR
trên mỗi cá nhân khác nhau là do khác nhau về
số đơn vị lặp lại. Do đó, các STR có thể được
xem như là dấu ấn để phân biệt giữa các cá thể
với nhau. Vì vậy, với những ưu điểm là tính đa
hình cao, kích thước nhỏ nên các STR thường
được sử dụng để xác định chimerism bằng kỹ
thuật PCR(6). Có nhiều nhóm nghiên cứu sử
dụng multiplex PCR khuếch đại các STR có gắn
huỳnh quang để xác định nhanh các STR mang
thông tin, tức là các STR có sự khác nhau về kích
thước giữa người cho và người nhận(9). Hiện
nay, PCR khuếch đại các STR có gắn huỳnh
quang được xem như là tiêu chuẩn vàng để xác
định chimerism sau ghép và kết quả đánh giá
việc mọc mảnh ghép rất khả quan(1).
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
20 mẫu tủy xương hoặc máu ngoại vi của
BN bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) và người
cho TBGTM tương ứng được thu thập tại Bệnh
viện Truyền máu Huyết học (BVTMHH) TP.
HCM từ tháng 5/2013 đến tháng 7/2013. Trong
đó, có 4 mẫu máu ngoại vi của 4 BN BCCDT
trước ghép và 4 mẫu máu của 4 người cho
TBGTM tương ứng, 12 mẫu tủy xương hoặc
máu ngoại vi của người bệnh sau ghép tại các
thời điểm khác nhau. Các cặp ghép này được
đặt tên mã nghiên cứu là CMR‐01, CMR‐02,
CMR‐03 và CMR‐04.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca, triển khai kỹ thuật mới.
Phương pháp tiến hành
Ly trích DNA từ mẫu tủy xương hoặc máu
ngoại vi bằng GenElute blood genomic DNA kit
(Sigma, Mỹ). Sản phẩm DNA sau ly trích được
kiểm tra nồng độ và độ tinh sạch bằng máy đo
quang phổ ở hai bước sóng 260 nm và 280 nm.
Thực hiện phản ứng multiplex PCR với 18
cặp mồi (bảng 1) bằng PowerPlex 18D system kit
(Promega, Mỹ). Lượng DNA dùng cho phản
ứng multiplex PCR là 10ng và chương trình luân
nhiệt gồm 96oC trong 2 phút, 26 chu kỳ của 94oC
trong 10 giây và 60oC trong 1 phút, hoàn thành ở
60oC trong 20 phút trên máy GeneAmp PCR
System 2720 (Applied Biosystems, Mỹ).
Bảng 1: Danh sách 18 kiểu dấu ấn STR của kit
PowerPlex 18D system
Loại STR
Màu
huỳnh
quang
Kích thước
sản phẩm
PCR
Số kiểu đơn vị
lặp lại
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 171
Loại STR
Màu
huỳnh
quang
Kích thước
sản phẩm
PCR
Số kiểu đơn vị
lặp lại
Penta E FL 379-474 5-24.
D18S51 FL 286-366 7-10, 10.2, 11-13, 13.2, 14-27
D21S11 FL 203-259
24, 24.2, 25, 25.2, 26-
28, 28.2, 29, 29.2,30,
30.2, 31, 31.2, 32, 32.2,
33, 33.2, 34, 34.2, 35,
35.2, 36-38
TH01 FL 152-195 3-9, 9.3, 10-11,13.3
D3S1358 FL 103-147 9-20
FGA TMR-ET 314-460
14-18, 18.2, 19, 19.2,
20, 20.2, 21, 21.2, 22,
22.2, 23, 23.2, 24, 24.2,
25, 25.2, 26-30, 31.2,
32.2, 33.2, 42.2, 43.2,
44.2, 45.2, 46.2, 48.2,
50.2
TPOX TMR-ET 265-293 6-13
D8S1179 TMR-ET 203-251 7-19
vWA TMR-ET 127-183 10-24
Amelogeni
n TMR-ET 109, 115 X, Y
Penta D JOE 376-449 2.2, 3.2, 5-17
CSF1PO JOE 321-357 6-15
D16S539 JOE 264-304 5, 8-15
D7S820 JOE 218-250 6-14
D13S317 JOE 176-208 7-15
D5S818 JOE 122-158 7-16
D2S1138 CXR-ET 223-295 10, 12, 14-28
D19S443 CXR-ET 163-215
5.2, 6.2, 8-12, 12.2, 13,
13.2, 14, 14.2, 15, 15.2,
16, 16.2, 17, 17.2, 18,
18.2
Hỗn hợp dung dịch điện di gồm 10μl Hi‐Di,
1μl ILS500 và 1μl sản phẩm PCR được biến tính
ở 960C trong 3 phút và sốc nhiệt ở 00C trong 3
phút trước khi tiến hành điện di mao quản bằng
máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với POP‐4
polymer và capillary 36 cm (Applied
Biosystems). Kết quả điện di được phân tích
bằng phần mềm GeneMapper.
Kết quả điện di mẫu DNA của người cho
TBGTM và BN trước ghép sẽ được phân tích để
chọn ra các kiểu dấu ấn STR mang thông tin, có
giá trị theo dõi điều trị sau ghép, còn đối với kết
quả điện di mẫu DNA của BN sau ghép thì sử
dụng diện tích vùng đỉnh của các dấu ấn STR
này để xác định tỷ lệ chimerism. Mỗi một dấu
ấn STR mang thông tin sẽ được sử dụng để tính
một tỷ lệ chimerism tương ứng. Tỷ lệ chimerism
của BN sau ghép là trung bình tỷ lệ chimerism
từng dấu ấn STR.
Các dấu ấn STR được sử dụng để phân tích
chimerism phải thỏa mãn các tiêu chuẩn là phải
có ít nhất một allele khác nhau về kích thước
giữa người cho và người nhận, khoảng cách
giữa 2 allel tối thiểu là hai đơn vị lặp lại. Đồng
thời, chiều cao các đỉnh của các STR khi điện di
phải >50 RFU và không vượt quá thang đo
RFU(7).
Tỷ lệ chimerism được tính theo công thức
sau:
Trong đó: ‐ ∑D: tổng diện tích vùng đỉnh của
các dấu ấn STR mang thông tin ở người cho
‐ ∑R: tổng diện tích vùng đỉnh của các dấu
ấn STR mang thông tin ở người nhận
KẾT QUẢ
Với lượng mẫu DNA sử dụng cho phản ứng
multiplex PCR là 10ng cho kết quả là chiều cao
các đỉnh của người cho và người nhận trước
ghép cũng như của người nhận sau ghép đều
trong tiêu chuẩn cho phép, thỏa điều kiện là
chiều cao tối thiểu >50 RFU và không vượt quá
thang đo RFU. Đối với mẫu trước ghép chúng
tôi xác định được 4 dấu ấn STR mang thông tin
trên cặp người cho‐người nhận có mã số là
CMR‐04, 5 dấu ấn STR đối với cặp CMR‐01 và
CMR‐02, 6 dấu ấn STR đối với cặp CMR‐03.
Đối với mẫu sau ghép, chúng tôi xác định
được tỷ lệ chimerism trên BN BCCDT sau ghép
ở những thời điểm khác nhau (bảng 2). Trong 4
cặp người cho‐người nhận thì cặp CMR‐02 và
CMR‐04 là dị ghép TBGTM nửa thuận hợp
HLA, còn cặp CMR‐03 và CMR‐01 là dị ghép
TBGTM thuận hợp HLA hoàn toàn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 172
Bảng 2: Kết quả chimerism của BN BCCDT sau
ghép TBGTM
Mã BN
Ngày sau ghép
CMR-02
(%)
CMR-04
(%)
CMR-03
(%)
CMR-01
(%)
Ngày 7 58,45 60,43
Ngày 14 95,50 100,00
Ngày 21 100,00 98,10 99,59
Ngày 28 98,09 100,00
Ngày 35 100,00 100,00 100,00
Đối với BN CMR‐02 sau ghép 7 ngày, dựa
trên diện tích vùng đỉnh của 5 kiểu dấu ấn STR
mang thông tin chúng tôi tính được tỷ lệ
chimerism của từng kiểu dấu ấn STR và tỷ lệ
chimerism trung bình là 58,45% (bảng 3).
Bảng 3: Kết quả chimerism của BN CMR‐02 sau
ghép 7 ngày
Hệ thống STR Allele (D) Allele (R)
Diện
tích
peak
CMR
(%)
Penta E
5 3609
51.40
11 3080
Hệ thống STR Allele (D) Allele (R)
Diện
tích
peak
CMR
(%)
12 3792
16 3283
CSF1PO
10 8777
61.4711 11 14060
12 5501
D8S1179
12 2264
55.49 14 1816
15 15 3575
TPOX
8 8 12094
59.019 6430
11 4467
FGA
18 4848
64.8622 22 6901
23 2626
Tỷ lệ CMR trung bình (%): 58.45
Da1 Da1
Ra1 Ra1
Ra1 Da1
Ra1
Da1
Người cho
Người nhận
Người nhận sau ghép
D3S1358 TH01 D21S11 D18S51 Penta E
Hình 1: Kết quả diện di một số dấu ấn STR của người cho, người nhận trước và sau ghép ngày 7 trên BN
CMR‐02
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 172
Trong hình 1 là kết quả của 5 trên 18 dấu ấn
STR của người cho, người nhận trước và sau
ghép ngày 7 trên BN CMR‐02. Chúng ta có thể
thấy trong 5 dấu ấn STR (D3S1358, TH01,
D21S11, D18S51 và Penta E) thì chỉ có Penta E là
dấu ấn mang thông tin và đủ tiêu chuẩn để sử
dụng cho mục đích phân tích chimerism. Kết
quả cũng cho thấy ở người bệnh sau ghép ngày
7 thì vừa xuất hiện những đỉnh đặc trưng của
người cho và người nhận.
BÀN LUẬN
Lượng DNA sử dụng cho phản ứng
multiplex PCR là 10 ng, với kết quả chiều cao các
đỉnh thu được của người cho, người nhận trước
và sau ghép đều đạt tiêu chuẩn. Kết quả này
chứng tỏ 10 ng là lượng DNA phù hợp để thực
hiện phản ứng multiplex PCR STR cho mục đích
xác định tỷ lệ chimerism trên BN dị ghép
TBGTM.
Kết quả chimerism trong bảng 2 cho thấy tỷ
lệ tế bào của người cho trong cơ thể người nhận
tăng dần theo thời gian đối với trường hợp dị
ghép TBGTM nửa thuận hợp HLA. Chẳng hạn,
đối với CMR‐02 sau ghép 7 ngày thì tỷ lệ
chimerism là 58,45%, tới ngày 14 thì tỷ lệ này là
95,5% và đến ngày 21 thì đạt 100%. Trong khi
đó, đối với trường hợp dị ghép TBGTM thuận
hợp HLA hoàn toàn thì tỷ lệ này là gần 100% ở
các thời điểm khác nhau sau ghép. Theo nghiên
cứu của Dodero A và cộng sự thì tỷ lệ chimerism
trong máu ngoại vi sau ghép 30 ngày trên hầu
hết BN (92%) đạt >95%(3). Tương tự, trong một
nghiên cứu khác của Doney KC và cộng sự khi
đánh giá chimerism tại ngày 28 sau ghép thì
45/47 BN có tỷ lệ chimerism trong tủy là > 90%(4).
Do đó, Từ các kết quả chimerism sau ghép trên 4
BN có thể đưa ra nhận định là bước đầu mảnh
ghép đã mọc tốt trong cơ thể BN sau ghép.
Đồng thời, kết quả chimerism dựa trên PCR
các dấu ấn STR và FISH trong bảng 4 cũng cho
thấy có sự tương đồng về tỷ lệ tế bào của người
cho trong cơ thể người nhận sau ghép giữa hai
kỹ thuật. Kết quả ở bảng 4 cho thấy, đối với ca
CMR‐02 sau ghép ngày 14 thì tỷ lệ chimerism
được xác định bởi kỹ thuật multiplex PCR STR
là 95,5% tương ứng với kết quả FISH cũng là
95,5% hay sau ghép ngày 21 thì cả hai kỹ thuật
cũng đều cho kết quả là 100%. Tương tự, kết quả
chimerism đối với ca CMR‐04 được xác định
bằng kỹ thuật multiplex PCR STR và FISH sau
ghép ngày 14 lần lượt là 100% và 98% hay sau
ghép ngày 21 là 98,1% và 97,5%. Điều này chứng
tỏ việc xác định tỷ lệ chimerism bằng kỹ thuật
PCR STR là một kỹ thuật đáng tin cậy để theo
dõi tiến triển của việc mọc mảnh ghép trên BN
BCCDT sau dị ghép TBGTM. Ngoài ra, trong 4
cặp BN di ghép TBGTM thì chỉ có 2 cặp có thể
sử dụng kỹ thuật FISH để đánh giá việc mọc
mảnh ghép, là 2 cặp mà người cho và người
nhận có sự khác biệt về giới tính. Trong khi đó,
kỹ thuật multiplex PCR STR thì có thể đánh giá
được trên cả 4 cặp BN mà cần không quan tâm
người cho và người nhận có cùng giới tính hay
không. Điều này cho thấy khả năng ứng dụng
rộng của dấu ấn STR và một lần nữa khẳng định
giá trị của kỹ thuật multiplex PCR STR trong
việc xác định chimerism.
Bảng 4: Kết quả chimerism và FISH của BN BCCDT
sau ghép TBGTM
Mã BN
Ngày
sau ghép
CMR-02 CMR-04
CMR(%) FISH(%) CMR(%) FISH(%)
Ngày 7 58,45 60,43
Ngày 14 95,50 95,50 100,00 98,00
Ngày 21 100,00 100,00 98,10 97,50
Ngày 28 98,09
Ngày 35 100,00 100,00 100,00
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã xây dựng thành công quy trình
xác định chimerism bằng kỹ thuật multiplex
PCR STR. Kết quả nghiên cứu giúp xác định tỷ
lệ chimerism trên BN sau ghép. Qua đó, góp
phần hỗ trợ đánh giá tiến triển của việc mọc
mảnh ghép cũng như dự đoán sự thành công
hay khả năng thải ghép trên BN BCCDT dị ghép
TBGTM được hiệu quả hơn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 173
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bader P, Niethammer D, Willasch A, et al (2005). How and
when should we monitor chimerism after allogeneic stem cell
transplantation. Bone Marrow Transplantation; 35, 107–119.
2. Collins JR, Stephens RM, Gold B, et al (2003). An exhaustive
DNA micro‐satellite map of the human genome using high
performance computing. Genomics; 82, 10‐19.
3. Dodero A, Carniti C, Raganato A, et al (2009). Haploidentical
stem cell transplantation after a reduced‐intensity
conditioning regimen for the treatment of advanced
hematologic malignancies: posttransplantation CD8‐depleted
donor lymphocyte infusions contribute to improve T‐cell
recovery. Blood ; 113, 4771‐4779.
4. Doney KC, Loken MR, Bryant EM, et al (2008). Lack of utility
of chimerism studies obtained two to three months after
myeloablative haematopoietic cell transplantation for acute
lymphocytic leukaemia. Bone Marrow Transplant; 42, 271–
274.
5. Lander ES, Linton LM, Birren B, et al. Initial sequencing and
analysis of the human genome. Nature 2001; 409, 860‐921.
6. Lawler M, Humphries P, McCann SR (2009). Evaluation of
mixed chimerism by in vitro amplification of dinucleotide
repeat sequences using the polymerase chain reaction. Blood;
77,2504–2514.
7. Lion T, Watzinger F, Preuner S, et al (2012). The
EuroChimerism concept for a standardized approach to
chimerism analysis after allogeneic stem cell transplantation.
Leukemia; 26, 1821 – 1828.
8. Thiede C, Bornhauser M, Ehninger G (2004). Evaluation of
STR informativity for chimerism testing ‐ comparative
analysis of 27 STR systems in 203 matched related donor
recipient pairs. Leukemia; 18, 248–254.
9. Thiede C, Florek M, Bornhauser M, et al (1999). Rapid
quantification of mixed chimerism using multiplex
amplification of short tandem repeat dấu ấns and
fluorescence detection. Bone Marrow Transplant ; 23, 1055–
1060.
Ngày nhận bài báo: Ngày 30 tháng 7 năm 2013
Ngày phản biện: ngày 09 tháng 9 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013