Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  6
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TIÊN LƯỢNG  
CỦA TĂNG ÁP LỰC KHOANG BỤNG Ở BỆNH NHÂN NẶNG 
Nguyễn Anh Dũng*, Đỗ Đình Công**, Nguyễn Văn Hải**, Mai Phan Tường Anh*, Võ Thị Mỹ Ngọc*  
TÓM TẮT 
Mục  tiêu  nghiên  cứu: Xác  định mối  liên quan giữa  các yếu  tố nguy  cơ với  tăng áp  lực  khoang bụng 
(TALKB) và hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB) ở bệnh nhân nặng và mối liên quan giữa TALKB và 
HCCEKB với tiên lượng bệnh. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả. Tất cả những bệnh nhân được nhập vào 2 đơn vị hồi sức tích 
cưc nội và ngoại khoa bệnh viện Nhân Dân Gia Định > 24h trong 2 năm từ 1/1/2011 đến 31/1/2013. Áp lực 
khoang bụng (ALKB) được đo mỗi 8 giờ trong ngày qua bàng quang. Ghi nhận các dữ liệu của bệnh nhân về 
nhân trắc học, điểm số APACHE II, SOFA và giá trị áp lực ổ bụng đo được. 
Kết quả: Chúng tôi nhận vào 384 bệnh nhân liên tiếp với đầy đủ tiêu chuẩn nhận. Áp lực khoang bụng 
trung  bình  là 10 ± 4.8mmHg. Trong  số 384 bệnh nhân, 196  (51%)  có TALKB và 14  (3,4%)  có HCCEKB. 
Những yếu tố tiên đoán độc  lập với TALKB  là béo phì (OR 4,86; KTC 95%, (1,75  ‐ 13,44); p= <0,01), phẫu 
thuật bụng (OR 2,18; KTC 95%, (1,42 ‐ 3,33); P= 0,001), liệt dạ dày ruột ( OR 5,02; KTC 95%, (2,84 ‐ 8,85); 
p<0,001) và nhiễm trùng huyết (OR 2,27; KTC 95%, (1,25 ‐ 4,14);p= 0,006). Trong đó BMI là yếu tố liên quan 
có ý nghĩa thống kê với p (OR) là < 0,001 (1,18). Nhóm bị HCCEKB có xuất nặng và tử vong nhiều hơn với p < 
0,001. 
Kết luận: Tăng áp lực trong khoang bụng xảy ra trong thời gian nằm khoa hồi sức tích cực là yếu tố nguy 
cơ độc lập của suy cơ quan và tử vong. Tỉ lệ tử vong cao ở nhóm mắc HCCEKB. Những yếu tố thuận lợi cho sự 
hình thành TALKB và HCCEKB là bệnh nhân béo phì, phẫu thuật vùng bụng, liệt dạ dày ruột và nhiễm trùng 
huyết. 
Từ khóa: Áp lực khoang bụng (ALKB); Tăng áp lực ổ bụng (TALKB); Hội chứng chèn ép khoang bụng 
(HCCEKB). 
ABSTRACT 
THE RISK FACTORS AND PROGNOSIS OF INTRAABDOMINAL HYPERTENSION  
IN THE CRITICALLY ILL PATIENTS 
Nguyen Anh Dung, Đo Đinh Cong, Nguyen Van Hai, Mai Phan Tưong Anh, Vo Thi My Ngoc  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 6 – 12 
Objective: The aim of this study was to assess the relation between risk  factors and IAH and ACS. This 
study also evaluated the effects of IAH and ACS on morbidity and mortality. 
Methods: Descriptive prospective study. Total of 384 consecutive patients admitted two intensive care units 
in Nhan Dan Gia Dinh  hospital  for  >24  hrs  during  the  2  year  study  period were  included  in  the  study. 
Intraabdominal pressure (IAP) was measured daily via the bladder. Data recorded on admission were the patient 
demographics with Acute Physiology and Chronic Health Evaluation score  II  (APACCHE  II), Sepsis‐Related 
Organ Failure Assessment score (SOFA) and daily measured IAP. 
Results: There were 384 patients (pts) met inclusive criteria. The mean IAP was 10 ± 4.8mmHg. Of 384 
pts, 196 (51%) had IAH and 14 (3.4%) had ACS. Independent predictors for IAH included obesity (OR 4.86; CI 
* Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  ** ĐHYD TP HCM 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Anh Dũng   ĐT : 0913.735.656 Email : 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   7
95%, (1.75 – 13.44); p= <0.01), previous abdominal surgery (OR 2.18; CI 95%, (1.42 – 3.33); P= 0.001), ileus ( 
OR 5.02; CI 95%, (2.84 – 8.85); p<0.001) and sepsis (OR 2.27; CI 95%, (1.25 – 4.14); p= 0.006). Among them, 
BMI was a risk factor with statistically signigficant (p < 0.001). ACS group had high mortality (p < 0.001). 
Conclusions: The occurrence of  IAH during  the  intensive  care unit  stay  is an  independent predictor of 
organ dysfunction and mortality. ACS group has high mortality. The risk factor for developing IAH and ACS 
include  obesity, previous abdominal surgery, ileus and sepsis. 
Key words: Iintraabdominal pressure (IAP); Intraabdominal hypertension (IAH); Abdominal compartment 
syndrome (ACS). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong  những  năm  gần  đây,  thầy  thuốc  đã 
quan  tâm  nhiều  đến  áp  lực  khoang  bụng 
(ALKB)  cùng những  thay  đổi  của nó,  thể hiện 
bằng việc gia  tăng  đáng kể  các nghiên  cứu  có 
liên  quan(3).  Sự  kiện  quan  trọng  khác  là  việc 
thành  lập Hiệp  hội  chèn  ép  khoang  bụng  thế 
giới  (WSACS)  vào  năm  2004  và  công  bố  các 
đồng thuận từ  năm 2006(3,10). 
TALKB  có  ảnh  hưởng  xấu  đến  chức  năng 
lách,  hệ  hô  hấp,  tim  mạch,  thận  và  hệ  thần 
kinh(1,17,18). Giới hạn  thường được dùng để định 
nghĩa  TALKB  là  12  đến  25 mmHg. Dạng  đặc 
biệt của TALKB  là HCCEKB: khi  tăng cấp  tính 
>20 mmHg kèm theo suy chức năng các tạng (10). 
Tần  suất TALKB  ở  các bệnh nhân nặng  có 
thể  thay  đổi  từ  30%  ‐  50%  và  tiến  triển  đến 
HCCEKB từ 4 – 8%(11). Một vài thang điểm  lâm 
sàng (không bao gồm số đo ALKB) được dùng 
như  yếu  tố  tiên  đoán  độc  lập  về  tử  vong  của 
bệnh nhân có bệnh nặng. Gần đây  trong y văn 
ghi  nhận  ở  bệnh  nhân  ghép  gan  hay  bị  chấn 
thương  có  ALKB  >25mmHg  kèm  suy  tạng 
thường chịu tổn thương đa tạng và có khả năng 
tử vong cũng cao hơn(2,4).  
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy 
cơ với TALKB và HCCEKB ở bệnh nhân nặng. 
Xác  định  mối  liên  quan  giữa  TALKB  và 
HCCEKB với tiên lượng bệnh. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiến cứu mô tả. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tất cả những bệnh nhân được điều trị > 24h 
tại hai đơn vị hồi sức tích cưc nội (ICU) và ngoại 
khoa  (SICU)  bệnh  viện  Nhân  Dân  Gia  Định 
trong  2  năm,  từ  1/1/2011  đến  31/1/2013,  được 
chọn vào nghiên cứu. 
 Bệnh nhân  được  loại khỏi nghiên  cứu nếu 
có  chống  chỉ  định  của  đo  áp  lực  từ  lòng bàng 
quang  (gãy khung chậu,  tiểu máu, bàng quang 
thần kinh). 
Thu thập dữ liệu 
Dữ  liệu được thu thập: tuổi, giới, cân nặng, 
chiều cao, ngày  thu nhận, chẩn  đoán khi nhập 
vào  ICU  hay  SICU.  Bệnh  nhân  được  theo  dõi 
đến  khi  tử  vong,  được  xuất  viện,  hay  chuyển 
khoa vì không cần điều trị tiếp tại khoa hồi sức. 
Lượng giá mức độ bệnh nặng và  suy  tạng: 
Rối  loạn  chức  năng  của  hệ  hô  hấp,  tim mạch, 
thận,  đông máu,  gan  và  thần  kinh  được  đánh 
giá  bởi  thang  điểm  SOFA  (20)  (chọn  giá  trị  xấu 
nhất trong ngày). Thang điểm SOFA cho mỗi cơ 
quan từ 0 (bình thường) đến 4 (xấu nhất). Người 
ta định nghĩa suy tạng là khi thang điểm SOFA 
của tạng đó ≥3. Độ nặng của bệnh nhân tại khoa 
hồi sức tích cực được đánh giá bằng thang diểm 
APACHE II. 
Những yếu tố thuận lợi và bệnh đi kèm liên 
quan với TALKB khi nhập khoa hồi sức tích cực 
được ghi nhận cho mỗi bệnh nhân.  
Những yếu tố thuận lợi gồm: (1) Những yếu 
tố  thuận  lợi  gồm:    Phẫu  thuật  khoang  bụng 
(phẫu thuật nội soi hay mở, thoát vị, đóng bụng 
kín hay băng ép bụng sau mổ). (2) Tạo lập dịch 
bụng  lượng nhiều  tự ý khi có >3,5  lít dịch   keo 
hay dịch tinh thể hình thành trong 24 giờ trước 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  8
khi vào nghiên cứu. (3) Liệt ruột cơ năng hay giả 
tắc nghẽn  là khi có chướng bụng hay không có 
âm ruột hay lượng dịch trong dạ dày nhiều hơn 
1000ml trong 24 giờ trước nghiên cứu. (4) Nhiễm 
trùng  khoang  bụng  (viêm  tụy  cấp,  viêm  phúc 
mạc,  áp  xe).  (5) Tụ máu  phúc mạc  gây  ra  bởi 
chảy máu trong hay sau phúc mạc. 
Những bệnh lý đi kèm gồm: a) toan hóa khi 
pH máu động mạch < 7,2; b) hạ  thân nhiệt khi 
nhiệt độ < 330C); c ) truyền dịch nhiều khi truyền 
>  6  đơn  vị  hồng  cầu  trong  24h  trước  khi  vào 
nghiên  cứu;  d)  bệnh  lý  đông máu  được  định 
nghĩa là khi số lượng tiểu cầu < 56,000/mm3 hay 
thời  gian  đông  máu  từng  phần  của 
thromboplastincao  gấp  2  lần  bình  thường  hay 
prothrombin  time  1,5); e) suy 
chức năng gan  được  định nghĩa khi  có xơ gan 
mất bù hay xơ gan còn bù hay sự suy chức năng 
gan với báng bụng (cận ung thư, suy tim, huyết 
khối tĩnh mạch cửa, viêm gan thiếu máu). 
ALKB  được  đo  qua  catheter  Foley  trong 
bàng quang, dựa vào kỹ  thuật Kron  được  sửa 
đổi bởi Cheatham và Safcsak(5). Bệnh nhân được 
đặt ở vị trí nằm ngửa và lượng nước muối sinh 
lý  bơm  vào  bàng  quang  là  25ml  (theo  đồng 
thuận  của Hiệp  hội  chèn  ép  khoang  bụng  thế 
giới (WSACS)(7)). 
ALKB trung bình là giá trị trung bình qua 2 
lần đo.  
TALKB  được  định  nghĩa  khi ALKB  tối  đa 
≥12mmHg trong ít nhất 1 lần đo, HCCEKB được 
định nghĩa khi có ALKB ≥20mmHg trong ít nhất 
một lần đo với suy chức năng của một hay nhiều 
tạng.  (10).  Suy  chức  năng  cơ  quan  được  định 
nghĩa  theo  thang  điểm  SOFA với  điểm  của  cơ 
quan đó bằng hay cao hơn 3(20). 
KẾT QUẢ 
Tỉ  lệ mắc bệnh  của TALKB, ALKB  trung 
bình 
Chúng tôi nhận liên tiếp 384 bệnh nhân có 
đầy  đủ  tiêu  chuẩn. ALKB  trung  bình  là  10  ± 
4,8mmHg cho mỗi  lần đo. Trong  số 384 bệnh 
nhân,  196  (51%)  có  TALKB  và  14  (3,4%)  có 
HCCEKB. Biểu  đồ 1  cho  thấy  sự phân bố giá 
trị  trung  bình  của ALKB  của  bệnh  nhân  khi 
nhập ICU.  
0
20
40
60
80
Ta
n 
so
0 4 8 12 16 20 24 28
Trung binh IAP ngay 1  
Biểu đồ 1: Áp lực khoang bụng trung bình 
Đặc điểm chung và đặc điểm nguy cơ của 
bệnh nhân  
Không  có  sự  khác  biệt  của  nhóm TALKB 
và  nhóm Không  TALKB  theo  đặc  điểm:  giới 
tính, Chấn thương lớn, bỏng nặng, suy hô hấp 
cấp, Thở qua mask, Thở máy, Nằm đầu cao > 
30  độ,  T. Khí/máu  trong  bụng,  Toan  chuyển 
hóa, Tụt HA, Truyền máu nhiều, Truyền dịch 
nhiều,  Rối  loạn  đông  máu,  Viêm  tụy  cấp;   
Không xác định đối với các yếu tố: Giả tắc đại 
tràng, Hạ thân nhiệt. 
Bảng 1: Sự khác biệt giữa đặc điểm chung và đặc 
điểm của đối tượng với TALKB (N = 384; * Trung 
bình và độ lệch chuẩn) 
Đặc điểm Có TALKB Không TALKB P 
OR (KTC 
95%) 
Tuổi* 63,8 (18,7) 59,3 (22,3) 0,032 1,01 (1,00 - 1,02) 
BMI* 22,2 (4,1) 20,8 (3,4) <0,001 1,11 (1,05 - 1,18) 
Phẫu thuật 
bụng 89 (63,1) 52 (36,9) <0,001
2,18 (1,42 - 
3,33) 
Liệt dạ dày / 
ruột 68 (79,1) 18 (20,9) <0,001
5,02 (2,84 - 
8,85) 
Rối loạn 
chức năng 
gan 
42(63,6) 24 (36,4) 0,024 1,86 (1,08 - 3,22) 
Nhiễm trùng 
huyết 38 (67,9) 18 (32,1) 0,006 
2,27 (1,25 - 
4,14) 
Đặc  điểm  các yếu  tố  tiên  lượng nặng  của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   9
bệnh nhân và TALKB 
Bảng 2: mối liên quan giữa APACHE II và TALKB 
(N = 384) 
Đặc điểm Có TALKB Không TALKB P 
OR (KTC 
95%) 
Nhiệt độ (trực 
tràng) (oC) 37,9 (0,9) 37,8 (1) 0,258 
1,13 (0,91 -
1,4) 
Huyết áp 
động mạch 
(mmHg) 
86 (15,1) 88,9 (15,7) 0,061 0,99 (0,97 -1) 
Tần số tim 
(lần/phút) 
104,4 
(21,4) 98,9 (22,1) 0,013 
1,01 (1 - 
1,02) 
Nhịp thở 
(lần/phút) 18,2 (3,8) 17,7 (2,3) 0,136 
1,05 (0,98 -
1,13) 
A-aDO2 
(mmHg) n=84 
329,7 
(143,1) 322 (149,7) 0,811 1 (1 - 1) 
PaO2 (mmHg) 
n=300 
133,2 
(74,5) 131,9 (52,8) 0,858 1 (1 - 1) 
pH máu động 
mạch n=313 7,8 (5,2) 7,8 (4,7) 0,987 
1 (0,96 - 
1,05) 
HCO3 
(mmol/l) 
n=100 
22,3 (6,9) 23,6 (6,3) 0,337 0,97 (0,91 -1,03) 
Natri máu 
(mmol/l) 137,7 (6,3) 138,6 (6,8) 0,165 
0,98 (0,95 -
1,01) 
Kali máu 
(mmol/l) 3,9 (0,7) 3,9 (0,8) 0,767 
0,96 (0,72 -
1,27) 
Creatinine 
(μmol/l) 
130,9 
(110,3) 141,6 (147,8) 0,422 1 (1 - 1) 
Hct (%) 32,8 (6,9) 32,4 (6,9) 0,560 1,01 (0,98 -1,04) 
Bạch cầu (tế 
bào/mm3) 
14042 
(8836,9) 14532 (9423) 0,599 1 (1 - 1) 
Điểm 
Glasgow 9,6 (4,6) 8,9 (4,6) 0,139 
1,03 (0,99 -
1,08) 
Điểm 
APACHE II 18,3 (8,5) 17,6 (7,9) 0,406 
1,01 (0,99 -
1,04) 
Xem xét những yếu tố thuận  lợi và bệnh đi 
kèm  trên  lâm  sàng  cho  thấy,  bệnh  nhân  bị 
TALKB  có  tỉ  lệ  béo  phì,  tăng  nhịp  tim,  phẫu 
thuật  bụng,  liệt  dạ  dày  ruột  và  nhiễm  trùng 
huyết cao hơn so với những bệnh nhân không bị 
TALKB. 
Những yếu tố tiên đoán độc lập với TALKB 
là béo phì  (OR 4,86; KTC 95%,  (1,75  ‐ 13,44); p 
<0,01),  phẫu  thuật  bụng  (OR  2,18;  KTC  95%, 
(1,42 ‐ 3,33); P= 0,001), liệt dạ dày ruột ( OR 5,02; 
KTC 95%, (2,84 ‐ 8,85); p<0,001) và nhiễm trùng 
huyết (OR 2,27; KTC 95%, (1,25 ‐ 4,14);p= 0,006). 
Suy tạng và TALKB 
Bảng 3: mối liên quan giữa SOFA và TALKB (N = 
384) 
Đặc điểm Có TALKB 
Không 
TALKB P 
OR (KTC 
95%) 
Hô hấp 
[PaO2(mmHg)/Fi
O2] 
368,1 
(227,4) 
364,2 
(196,2) 0,857 1 (1 - 1) 
Thần kinh [điểm 
GCS] 9,5 (4,6) 8,9 (4,6) 0,213 
1,03 (0,98 -
1,07) 
Huyết học [tiểu 
cầu(x103/mm3)]
211,5 
(126,6) 
216,6 
(117) 0,685 1 (1 - 1) 
Gan [Bilirubin 
(μmol/l)] 
26,5 
(29,8) 
18,8 
(22,3) 0,005 
1,01 (1 - 
1,02) 
Tim mạch [Huyết 
áp – vận mạch] 86 (15,2) 89 (15,4) 0,050 
0,99 (0,97 -
1) 
Thận [Creatinine 
(μmol/l)] 
130,7 
(110,3) 
144,2 
(150,2) 0,316 1 (1 - 1) 
Điểm SOFA 6,4 (3,9) 5,9 (3,5) 0,168 1,04 (0,98 -1,1) 
Trong các cơ quan đánh giá điểm số SOFA, 
cho thấy gan và tim mạch bị ảnh hưởng rõ nét ở 
nhóm TALKB với P lần lượt là 0,005 và 0,05.  
Phân  tích  đa biến  các yếu  tố nguy  cơ  của 
TALKB 
Bảng 4: Ảnh hưởng của các yếu tố thuận lợi và 
TALKB. 
Đặc điểm P OR KTC 95% 
Giới (Nữ) 0,631 0,90 0,59 – 1,38 
BMI 0,001 1,11 1,05 – 1,18 
COPD 0,107 2,02 0,86 – 4,75 
Bệnh thận 0,057 0,35 0,12 – 1,03 
Tần số tim 0,023 1,01 1,00 – 1,02 
Natri máu 0,234 0,98 0,95 – 1,01 
Rối loạn đông máu 0,964 1,01 0,56 – 1,83 
Truyền dịch nhiều 0,126 2,83 0,75 – 10,74 
Phân  tích mô hình hồi  qui  logistic  đa  biến 
thể  hiện  ảnh  hưởng  của  các  yếu  tố  đến  tình 
trạng tăng áp lực khoang bụng, trong đó BMI là 
yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với p (OR) 
là < 0,001 (1,18) . 
Ảnh hưởng của TALKB và HCCEKB và  tỉ 
lệ tử vong 
Biểu đồ 2 cho thấy tỉ lệ xuất nặng và tử vong 
ở  nhóm  có  TALKB  và  không  TALKB  không 
khác biệt nhiều, Phép kiểm log‐rank cho kết quả 
p = 0,313, cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  10
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
0 20 40 60 80
Thôøi gian (ngaøy)
Khoâng IAH Coù IAH
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 2: Khả năng xuất nặng hoặc tử vong theo 
thời gian đối với TALKB (p = 0,313). 
Biểu  đồ  3  cho  thấy  nhóm  bị HCCEKB  có 
xuất  nặng  và  tử  vong  nhiều  hơn  trong  cùng 
khoảng  thời gian  theo dõi. Phép kiểm  log‐rank 
cho kết quả p < 0,001 thể hiện rằng sự khác biệt 
này  giữa  2 nhóm  có  và  không  có HCCEKB  là 
thật sự có ý nghĩa thống kê. 
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
0 20 40 60 80
Thôøi gian (ngaøy)
Khoâng ACS Coù ACS
Kaplan-Meier survival estimates
Biểu đồ 3: Khả năng xuất nặng hoặc tử vong theo 
thời gian đối với HCCEKB (p < 0,001). 
BÀN LUẬN 
Trong  số  384  bệnh  nhân,  196  (51%)  có 
TALKB và 14 (3,4%) có HCCEKB. Những yếu tố 
tiên  đoán  độc  lập  với  TALKB  là  béo  phì  (OR 
4,86;  KTC  95%,  (1,75  ‐  13,44);  p  <0,01),  phẫu 
thuật bụng (OR 2,18; KTC 95%, (1,42  ‐ 3,33); P= 
0,001), liệt dạ dày ruột ( OR 5,02; KTC 95%, (2,84 
‐ 8,85); p<0,001) và nhiễm trùng huyết (OR 2,27; 
KTC  95%,  (1,25  ‐  4,14);p=  0,006).  Nhóm  bị 
HCCEKB  có  xuất  nặng  và  tử  vong  nhiều  hơn 
trong cùng khoảng thời gian theo dõi (p < 0,001). 
Những gợi ý về tiên lượng bệnh 
Thang điểm về rối loạn chức năng nhiều cơ 
quan như APACHE II(8), và điểm số SOFA(12) sử 
dụng nhiều phép đo trong 24 giờ đầu tiên nằm ở 
đơn vị chăm sóc tích cực (ICU) được phát triển 
thành  yếu  tố  tiên  lượng  ở  những  bệnh  nhân 
nặng. Tuy nhiên, ALKB chưa được đề cập đến. 
Những nghiên cứu trước đó ở những bệnh nhân 
phẫu  thuật  và  chấn  thương  thấy  có  sự  tăng 
ALKB  liên  quan  đến  tăng  tỉ  lệ  tử  vong(14,16). 
Trong  nhóm  những  bệnh  nhân  nặng,  TALKB 
không  phải  là  yếu  tố  nguy  cơ  độc  lập  với  tử 
vong,  trong khi sự xuất hiện của TALKB  trong 
giai  đoạn nằm khoa hồi  sức  tích  cực  là yếu  tố 
tiên  đoán  tử vong. Điều này  được  đồng  thuận 
bởi  Balogh(2)  (bệnh  nhân  chấn  thương)  và 
Biancofiore(4)  (bệnh nhân ghép gan), họ đã  cho 
thấy TALKB, dựa trên ít nhất một hay hai lần đo 
liên tiếp nhau trong ba ngày đầu, là một yếu tố 
tiên lượng quan trọng đối với tử vong. 
Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  ghi  nhận  nhóm 
bệnh nhân có HCCEKB có tỉ lệ tử vong cao hơn 
nhóm không có HCCEKB rất có ý nghĩa  thống 
kê (p < 0,001).  
Những yếu tố nguy cơ và bệnh đi kèm 
Trong số những yếu  tố nguy cơ và bệnh đi 
kèm, bệnh nhân béo phì, phẫu thuật bụng, tăng 
nhịp tim, nhiễm trùng là những yếu tố nguy cơ 
cho TALKB. Ngược lại, chúng tôi chưa tìm thấy 
mối  liên quan của các yếu  tố khác đến sự hiện 
diện của TALKB. 
Các nghiên cứu đã chứng minh mối quan hệ 
giữa ALKB cao và béo phì. Một mối tương quan 
đáng  kể  giữa  ALKB  và  BMI  đã  được  chứng 
minh(15).  ALKB    tương  quan  nhiều  với  chỉ  số 
BMI,  với  một  hệ  số  tương  quan  là  0,76  (p 
<0,0001) với các kỹ thuật đo qua trực tràng và hệ 
số tương quan là 0,71 (p <0,0001) với áp lực bàng 
quang. McIntosh và cộng sự đo ALKB trong quá 
trình  nghiên  cứu  áp  lực  dòng  chảy  trên  100 
người  đàn  ông  liên  tiếp  và  đã  chứng minh  có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   11
một  hệ  số  tương  quan  là  0,52  giữa  BMI  và 
ALKB(13). Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  cho 
thấy  BMI  là  yếu  tố  tương  quan  nhiều  với 
TALKB, với OR là 1,11 (p <0,001). 
Liệt ruột gây ra sự dãn nở lòng ruột, gia tăng 
áp  suất  lòng  ruột  và  thiếu máu  cục  bộ  thành 
ruột, dễ làm tăng ALKB bởi cơ chế tác động cơ 
học  trực  tiếp(9).  Chúng  tôi  ghi  nhận  trong  86 
trường hợp liệt ruột, 79,1% có TALKB (OR = 5,02 
với p <0,001). Điều này rất có ý nghĩa trong việc 
cảnh báo theo dõi, phát hiện và điều trị sớm liệt 
ruột ở các bệnh nhân hậu phẫu để phòng tránh 
nguy cơ TALKB và HCCEKB.  
Liên quan của suy cơ quan với TALKB 
TALKB  và  HCCEKB  gây  ra  những  ảnh 
hưởng xấu trên các cơ quan, dẫn đến suy đa cơ 
quan  nếu  không  được  điều  trị  hợp  lý. Nhiều 
nghiên cứu đã cho  thấy khi ALKB  tăng sẽ ảnh 
hưởng  xấu  đến  hô  hấp,  thận,  tim mạch,  tuần 
hoàn  tạng,  thần  kinh(2,6,19). Chúng  tôi  ghi  nhận 
nhóm  TALKB  có  ảnh  hưởng  rõ  rệt  trên  chức 
năng gan và tim mạch với lần lượt OR là 1,10 và 
0,99 và P <0,005 và 0,05 và điểm số SOFA là 6,4 ± 
3,9. 
Những  giới  hạn  và  tầm  quan  trọng  trên 
lâm sàng 
Nghiên  cứu  chưa  chứng  tỏ  sự  tăng  của 
ALKB  là hiện  tượng hay hiện  tượng phụ  (trực 
tiếp hay gián tiếp liên quan đến tỉ lệ tử vong), sự 
có mặt của TALKB nên được xem xét trong bệnh 
cảnh tim mạch hay gan ở những bệnh nhân suy 
đa cơ quan. 
Do  tỉ  lệ TALKB khá  cao những bệnh nhân 
nặng nên việc đo ALKB ở những bệnh nhân này 
trong ngày đầu sau khi nhập khoa hồi sức  tích 
cực cần được khuyến cáo. Không có dữ liệu kết 
luận  về  việc  theo  dõi  ALKB  thường  xuyên, 
nhưng cần đề ra phương pháp điều trị thích hợp 
và  liên  tục  theo dõi ALKB ở những bệnh nhân 
chọn lọc. Cuối cùng, trong trường hợp diễn tiến 
lâm sàng xấu thì việc chỉ định đo ALKB liên tục 
cần được khuyến cáo.  
KẾT LUẬN 
Tăng áp  lực khoang bụng xảy ra  trong  thời 
gian nằm khoa hồi sức tích cực là yếu tố nguy cơ 
độc  lập  của  suy  cơ  quan  và  tử  vong.  Tỉ  lệ  tử 
vong cao ở nhóm mắc HCCEKB. Những yếu tố 
thuận  lợi  cho  sự  hình  thành  TALKB  và 
HCCEKB  là  bệnh  nhân  béo  phì,  phẫu  thuật 
vùng  bụng,  liệt  dạ  dày  ruột  và  nhiễm  trùng 
huyết.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bloomfiel