Mở dầu: Các yếu tố tiên lượng SVR như genotype, mật độ HCVRNA, kiểu IL-28B,. là dữ kiện đang được ứng dụng để quyết định việc tiếp tục điều trị nhưng chưa có nhiều dữ liệu tại vùng lưu hành của genotype 6 như Việt Nam. Phương pháp: Thiết kế mô tả diễn tiến điều trị VGSVC phác đồ dùng INF hoặc PEG-INF với Ribavirin nhằm xác định tỉ lệ và yếu tố dự báo đáp ứng điều trị ETR và SVR. ETR và SVR được phân tích theo đề cương. HCVRNA và Genotype HCV (theo cấu trúc vùng 5’NC) bằng kỹ thuật Real time PCR tại BV Bệnh Nhiệt Đới, ngưỡng phát hiện ≥ 50 UI/ml. IL-28B thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự gen tại công ty Nam Khoa. Kết quả: 154 trường hợp đủ thời gian đánh giá ETR và 88 trường hợp cho SVR. Tỉ lệ EVR, ETR và SVR là 88,3%, 74,7% và 62,5%. SVR ở genotype 1 kém hơn các genotype khác 1 (46,3% so 76,6%); SVR ở nhóm HCVRNA <2x106 cps/ml nhiều hơn gấp 2,9 lần nhóm HCVRNA ≥2x106 cps/ml. Có liên quan ý nghĩa giữa EVR với ETR và SVR. Không liên quan giữa IL-28B và SVR ở các genotype khác 1. Tuy nhiên, ở nhóm genotype 1 cả 5/5 ca có IL-28B kiểu CT đều không đạt SVR. Kết luận: EVR có giá trị dự báo SVR. SVR kém ở nhóm nhiễm genotype 1 và HCVRNA trước điều trị >2 x 106 cps/ml. IL-28B kiểu CT có thể đáp ứng điều trị kém trên bệnh nhân genotype 1.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 211 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tiên lượng đáp ứng điều trị trên bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 204
CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN
Phạm Kiều Nguyệt Oanh*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Nguyễn Hữu Chí**
TÓM TẮT
Mở dầu: Các yếu tố tiên lượng SVR như genotype, mật độ HCVRNA, kiểu IL-28B,.. là dữ kiện đang được
ứng dụng để quyết định việc tiếp tục điều trị nhưng chưa có nhiều dữ liệu tại vùng lưu hành của genotype 6 như
Việt Nam.
Phương pháp: Thiết kế mô tả diễn tiến điều trị VGSVC phác đồ dùng INF hoặc PEG-INF với Ribavirin
nhằm xác định tỉ lệ và yếu tố dự báo đáp ứng điều trị ETR và SVR. ETR và SVR được phân tích theo đề cương.
HCVRNA và Genotype HCV (theo cấu trúc vùng 5’NC) bằng kỹ thuật Real time PCR tại BV Bệnh Nhiệt Đới,
ngưỡng phát hiện ≥ 50 UI/ml. IL-28B thực hiện bằng kỹ thuật giải trình tự gen tại công ty Nam Khoa.
Kết quả: 154 trường hợp đủ thời gian đánh giá ETR và 88 trường hợp cho SVR. Tỉ lệ EVR, ETR và SVR là
88,3%, 74,7% và 62,5%. SVR ở genotype 1 kém hơn các genotype khác 1 (46,3% so 76,6%); SVR ở nhóm
HCVRNA <2x106 cps/ml nhiều hơn gấp 2,9 lần nhóm HCVRNA ≥2x106 cps/ml. Có liên quan ý nghĩa giữa EVR với
ETR và SVR. Không liên quan giữa IL-28B và SVR ở các genotype khác 1. Tuy nhiên, ở nhóm genotype 1 cả 5/5
ca có IL-28B kiểu CT đều không đạt SVR.
Kết luận: EVR có giá trị dự báo SVR. SVR kém ở nhóm nhiễm genotype 1 và HCVRNA trước điều trị >2 x
106 cps/ml. IL-28B kiểu CT có thể đáp ứng điều trị kém trên bệnh nhân genotype 1.
Từ khóa: Viêm gan siêu vi C mạn, genotype, đáp ứng sinh hóa, EVR, SVR, HCVRNA, IL-28B
ABSTRACT
PREDICTIVE FACTORS FOR RESPONSE TO TREATMENT IN PATIENTS
WITH CHRONIC HEPATITIS C
Pham Thi Kieu Oanh, Pham Thi Le Hoa, Nguyen Huu Chi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 204 - 209
Background: Predictive factors for sustained virological response (SVR) such as genotype, viral load, IL-
28B, have been implementing to decide continuing chronic hepatitis C (CHC) treatment but have not been well
studied in genotype 6 endemic area such as Viet Nam.
Objectives: Aims of this analysis are to identify the prevalence of EVR, ETR, SVR and the predictive factors
for treatment response.
Method: Observational study to define the rates and indicators of CHC treatment responses in patients
under the combination between INF/PEG-INF and RBV. HCV genotype (based on 5’NC structure) and
HCVRNA was determined by real-time PCR (LDL is 50 UI/ml) at Hospital for Tropical Diseases. IL-28B and
genotype were done by sequencing technique at Nam Khoa Biotech Company. Responses to treatment at different
time were calculated based on per protocol analysis.
Results: 154 CHC cases had completed baseline treatment and 88 cases had completed 6 months follow- up
* Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP.HCM
** Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Phạm Thị Kiều Oanh, ĐT: 0983300450, Email: pkno290383@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 205
post treatment. Overall prevalence of EVR, ETR and SVR were 88.3%, 74.7% and 62.5% respectively. SVR was
significantly lower in genotype 1, 46.3% &76.6% in non-1 genotype. Lower baseline HCVRNA (<2x106 cps/ml)
had 2.92 times higher SVR. EVR was associated with ETR and SVR. There was no relation between the IL-28B
genotype and SVR in non-1 genotype. However, all 5/5 cases HCV genotype 1 in IL-28B genotype CT host failed
to get SVR.
Conclusion: EVR was an independent factor for SVR. Patients infected with genotype 1 or higher baseline
viral load (>2 x 106 cps/ml) had lower chance of SVR. IL-28B type CT in genotype 1 subgroup related to non-
response.
Key words: Chronic Hepatitis C, genotype, biological response, EVR, SVR, HCVRNA, IL-28B
MỞ ĐẦU
Trên thế giới có khoảng 170-200 triệu
người nhiễm siêu vi C (HCV) – tương đương
3,3% dân số thế giới(13). Ở Việt Nam, tỉ lệ có
anti HCV dương tính chiếm từ 1 – 5%. Trong
số nhiễm HCV này, 85% trường hợp sẽ tiến
triển mạn tính, viêm gan mạn, xơ gan, ung thư
gan(3,12). Phác đồ điều trị viêm gan siêu vi C
(VGSV C) mạn hiện nay là Interferon chuẩn
(INF) hay Peg-interferon (PEG-INF) phối hợp
với Ribavirin (RBV) từ 24 đến 48 tuần(9). Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng trị liệu
đã được nhắc đến như genotype của HCV,
nồng độ siêu vi trước điều trị, mức độ xơ hóa
gan, béo phì, kiểu di truyền IL-28B ở bệnh
nhân, sự thay đổi của ferritin trong quá trình
điều trị(1,2,14,9), hầu hết các nghiên cứu này
thực hiện tại các nước phát triển ở Châu Âu và
Mỹ – nơi mà chủ yếu là genotype 1, 2, 3. Việt
Nam lại là vùng lưu hành chủ yếu của
genotype 1, 6(3). Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với mong muốn xác định
được các tỉ lệ đáp ứng điều trị và các yếu tố
tiên lượng đáp ứng điều trị viêm gan siêu vi C
mạn (cơ địa bệnh nhân, siêu vi, diễn tiến điều
trị) ở Việt Nam để có thể tiên lượng sớm kết
quả điều trị nhằm hạn chế đến mức tối đa
những ảnh hưởng không thuận lợi đến sức
khỏe cũng như chi phí điều trị cho bệnh nhân.
PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế báo cáo hàng loạt ca hồi cứu và
tiền cứu trên 154 trường hợp viêm gan siêu vi
C mạn điều trị đặc hiệu bằng INF chuẩn
(3MUI tiêm dưới da x 3 lần/tuần) hay PEG-
INF (alpha 2a 180 µg/tuần hay Peg-INF-alfa 2b
1,5 µg/kg/tuần tiêm dưới da) và RBV
(800mg/ngày ( 65-
85kg), 1200mg (> 85kg)/ngày). Nghiên cứu
thực hiện tại khu khám viêm gan-Bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới từ 1/2010 đến 7/2011. Các biến
số về giới tính, tuổi, tình trạng dinh dưỡng,
uống rượu, bệnh tiểu đường hay nhiễm HBV
kèm theo, phác đồ điều trị, ALT trước điều trị,
kiểu di truyền IL28B, genotype của HCV,
nồng độ siêu vi trước điều trị, diễn tiến ALT
đươc ghi nhận để đánh giá giá trị dự báo cho
đáp ứng điều trị. Các phân tích thực hiện theo
thiết kế. Đáp ứng điều trị được xác định nhiều
thời điểm như phác đồ bằng cách biến số như
EVR, ETR, SVR sau 6 tháng.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Có 154 trường hợp tham gia nghiên cứu,
gồm 31 ca tiền cứu và 123 ca hồi cứu, trong đó có
88 ca đủ thời gian theo dõi SVR (18 tháng đối với
genotype 1 và genotype 6, 12 tháng đối với
genotype 2). Tỉ lệ điều trị 2 phác đồ có PEG-IFN
trong nhóm hồi cứu và tiền cứu không khác biệt
ý nghĩa (31,7% và 25,8%). Có 51% là nam, tuổi
trong dân số thay đổi từ 28 đến 79, ưu thế ở
nhóm tuổi 40 – 60 (71,4%). Phần lớn bệnh nhân
(69,5%) được điều trị bằng phác đồ có IFN
chuẩn, còn lại được điều trị phác đồ có PEG-IFN
alpha 2a hoặc 2b phối hợp RBV. 70% có ALT ≥
1,5 ULN trước điều trị. Có 82 trường hợp được
xét nghiệm xác định kiểu gen IL-28B với kết quả
21/82 ca có kiểu gen đột biến CT.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 206
Đặc điểm siêu vi
Bảng 1: Đặc điểm siêu vi (n = 154)
Đặc điểm siêu vi Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Genotype
1 85 55,2
2 23 14,9
6 46 29,9
HCVRNA trước điều
trị (cps/ml)
< 2x10
6
119 77,3
> 2x10
6
35 22,7
Chỉ có 3 genotype 1, 2 và 6 được ghi nhận.
Genotype 1 chiếm đa số (55,2%). Tất cả các
bệnh nhân trước điều trị đều được xác định
genotype bằng xét nghiệm giải trình tự trên
vùng 5’NC. Tuy nhiên, có 12 bệnh nhân
genotype 1 được giải trình tự xác định
genotype lần 2 trên trình tự vùng NS5B. Kết
quả phát hiện thấy có 4/12 (33%) bệnh nhân
nhiễm HCV đã được phân loại genotype 1
được xác định trở lại thành genotype 6.
Tỉ lệ bệnh nhân có nồng độ HCV RNA
trước điều trị >2x106 cps/ml là 22,7%, trung vị
là 3,8x105 cps/ml (khoảng phân bố từ từ 3x102-
4,2x107 cps/ml).
Đáp ứng siêu vi
Bảng 2: Đáp ứng siêu vi theo thời gian
Đáp ứng siêu vi Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Có RVR (n = 85) 58 68,2
Có EVR (n = 154) 136 88,3
Có ETR (n = 154) 115 74,7
Có SVR (n = 88) 55 62,5
Không đạt SVR 33 37,5
Không đáp ứng 18 20,45
Tái phát 15 17,05
Chỉ có 85 bệnh nhân được thực hiện
HCVRNA ở tuần 4, tỉ lệ có RVR là 68,2%. Tỉ lệ
EVR và ETR lần lượt là 88,3% và 74,7%. Tính
riêng trong 88 trường hợp đủ thời gian theo dõi
đến sau ngưng thuốc 6 tháng thì tỉ lệ EVR là
79/88 (89,77%), tỉ lệ ETR là 79,5% (70/88 trường
hợp), tỉ lệ SVR là 62,5% (55/88 trường hợp), tỉ lệ
không đáp ứng là 20,45% và tái phát là 17,05%.
Nếu chỉ tính trong số ca có ETR thì tỉ lệ tái phát
thật sự là 15/70 trường hợp (21,42%).
Bảng 3: Tỉ lệ đáp ứng siêu vi theo genotype
Loại đáp ứng Có đáp ứng theo genotype
1
n (%)
2
n (%)
6
n (%)
RVR (n = 85) 33 (62,3) 5 (71,4) 20 (80)
EVR (n = 154) 69 (81,2) 23 (100) 44 (95,7)
ETR (n = 154) 57 (67,1) 20 (87) 38 (82,6)
SVR (n = 88) 19 (46,3) 17 (73,9) 19 (79,2)
Tất cả các đáp ứng siêu vi của genotype 1 ở
các thời điểm quan sát đều thấp hơn so với
genotype 2 và 6.
Diễn tiến ALT
Trung vị ALT giảm rõ từ tuần 4 – tuần 8 (1,9
ULN1,05 ULN). ALT trở về mức bình thường
từ tuần 12 (1ULN) và duy trì ổn định đến sau khi
ngưng thuốc 6 tháng.
Tỉ lệ có đáp ứng sinh hóa (ALT < 1,5 ULN)
tăng dần theo thời gian, đạt được đến 71% ở
tuần 4 và tăng lên đến 90% ở tuần 24. Ngược lại,
tỉ lệ chưa có đáp ứng sinh hóa (ALT > 2 ULN)
giảm theo thời gian, tại tuần 4 chỉ còn 20% và
tuần 24 còn dưới 10%.
Các yếu tố liên quan với đáp ứng điều trị
Liên quan đặc điểm cơ địa và đáp ứng điều trị
Bảng 4: Liên quan giữa cơ địa bệnh nhân và ETR (n
= 154)
Đặc điểm cơ địa bệnh
nhân
ETR +
n (%)
ETR –
n (%)
p/OR
Giới Nam 59 (74,7) 20 (25,3) NS
Nữ 56 (74,7) 19 (25,3)
Tuổi <40 20 (87) 3 (13) 0,01
b
40-60 86 (78,19) 24 (21,81)
>60 9 (42,9) 12 (57,1)
BMI
< 23 19 (48,7) 20 (51,3) NS
> 23 53 (46,08) 62 (53,92)
Phác đồ
điều trị
PEG-INF 37 (78,8) 10 (21,3) NS
INF chuẩn 78 (72,9) 29 (27,1)
ALT trước
điều trị
<1,5ULN 30 (66,7) 15 (33,3) NS
≥ 1,5ULN 85 (78) 24 (22)
IL-28B
(n = 82)
CC 51 (83,6) 10 (16,4) 0,06a/
OR=3,13
(1,03 –
9,53)
CT 13 (61,9) 8 (38,1)
NS: không ý nghĩa với p > 0,05 a Fisher’s exact.
b so nhóm > 60 và ≤ 60 tuổi, p = 0,01, OR = 0,19 (0,07 – 0,5)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 207
Về đáp ứng ETR: Nhóm > 60 tuổi có đáp ứng
ETR kém hơn nhóm ≤ 60 tuổi.
Về ảnh hưởng của kiểu di truyền IL-28B trên
đáp ứng ETR, kết quả cho thấy đáp ứng ETR ở
genotype CC cao hơn hẳn so với nhóm genotype
CT (83,6% so với 61,9%), p = 0,06; OR = 3,13 (1,03
– 9,53).
Bảng 5: Liên quan giữa cơ địa bệnh nhân và SVR
(n=88)
Đặc điểm cơ địa bệnh
nhân
SVR +
n (%)
SVR –
n (%)
p/OR
Giới Nam 31 (67,4) 15 (32,6) NS
Nữ 24 (57,1) 18 (42,9)
Tuổi <40 6 (66,7) 3 (33,3) 0,007
ab
40-60 46 (69,7) 20 (30,3)
>60 3 (23,1) 10 (76,9)
BMI
> 23 24 (63,2) 14 (36,8) NS
< 23 31 (62) 19 (38)
Phác đồ điều
trị
PEG-IFN 18 (66,7) 9 (33,3) NS
IFN chuẩn 37 (60,7) 24 (39,3)
ALT trước
điều trị
<1,5 ULN
9 (40,9) 13 (59,1) 0,01/
OR=0,3
(0,11-
0,82)
≥ 1,5 ULN 46 (69,7) 20 (30,3)
IL-28B
(n = 47)
CC 24 (64,9) 13 (35,1) NS
CT 6 (60) 4 (40)
NS: không ý nghĩa với p > 0,05 aFisher’s exact
bnhóm > 60 và ≤ 60 tuổi, p = 0,03, OR = 0,13 (0,03 – 0,53)
Tương tự, tỉ lệ SVR ở nhóm > 60 tuổi chỉ
bằng 1/10 so với nhóm ≤ 60 tuổi.
Về đáp ứng SVR: Nhóm ALT trước điều trị
bình thường có đáp ứng SVR kém hơn so với
nhóm ALT ≥ 1,5 ULN (40,9% so với 69,7%, p =
0,01, OR = 0,3 (0,11 – 0,82).
Bảng 6: Liên quan giữa IL-28B và SVR theo genotype
Genotype SVR +
n (%)
SVR –
n (%)
p/OR
1 IL-28B CC 11/22 11/22 0,06
a
/
OR= 2
(1,4-3.3)
CT 0/5 5/5
khác 1 IL-28B CC 13/18 5/18 NS
CT 5/9 4/9
NS: không ý nghĩa với p > 0,05 aFisher’s exact
Chưa có liên quan giữa IL-28B với SVR
nhưng 5/5 trường hợp genotype 1 có kiểu gen
IL-28B đột biến CT đều không đạt SVR.
Liên quan giữa yếu tố siêu vi và đáp ứng điều
trị
Bảng 7: Ảnh hưởng của yếu tố siêu vi trên ETR và
SVR
Yếu tố
siêu vi
Có ETR
n=154
n (%)
p/OR Có SVR
n = 88
n (%)
p/OR
Genotype
1
57 (67,1) 0,05
a
19 (46,3) 0,013
b
2 20 (87) 17 (73,9)
6 38 (82,6) 19 (79,2)
HCVRNA trước điều trị (cps/ml)
<2x10
6
92 (77,3) NS 46 (68,7) 0,03
OR=2,92
(1,06 – 8)
>2x10
6
23 (65,7) 9 (42,9)
a so sánh genotype 1 và khác 1, p = 0,01; OR = 0,4 (0,2 –
0,8), b so sánh genotype 1 và khác 1, p = 0,003; OR = 0,3
(0,1 – 0,6)
Genotype 1 có tỉ lệ ETR và SVR kém hơn
genotype khác 1. Bệnh nhân có nồng độ siêu vi <
2x106 cps/ml, tỉ lệ có SVR gấp 3 nhóm có nồng độ
siêu vi trước điều trị cao (68,7% so với 42,9%), p =
0,03, OR = 02,92 (1,06 – 8).
Liên quan diễn tiến ALT với đáp ứng điều trị
Trung vị ALT vào lúc khởi đầu điều trị ở
nhóm có ETR cao hơn nhóm không có ETR gần
đủ mức ý nghĩa thông kê, p =0,057. Từ tuần 24,
nhóm có ETR có ALT duy trì ổn định ở mức bình
thường đến hết thời gian điều trị, còn nhóm
không có ETR có diễn biến ALT dao động.
Liên quan giữa đáp ứng siêu vi và đáp ứng SVR
Bảng 8: Liên quan giữa EVR với ETR và SVR
Đáp ứng
EVR
Có ETR
(n=154)
n (%)
p/OR Có SVR
(n=88)
n (%)
p/OR
Có 111 (81,6) <0,001
OR=16,66
(4,7 – 50)
53 (67,1) 0,01
a
OR=7,14
(1,38 – 36,78)
Không 4 (22,2) 2 (22,2)
a Fisher’s exact
Nhóm có đáp ứng EVR ở tuần 12 có ETR cao
hơn nhóm không đạt EVR (81,6% so với 22,2%),
p< 0,001, OR = 16,66 (KTC 95% 4,7 – 50). Tương
tự, bệnh nhân có EVR cũng có SVR cao hơn
nhóm không có EVR (67,1% so với 22,2%), p =
0,01, OR = 7,14 (KTC 95% 1,38 – 36,78).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 208
BÀN LUẬN
Đáp ứng siêu vi
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ đạt
EVR là 88,3%, cao hơn các nghiên cứu của các tác
giả khác tiến hành trên người Châu Á(5,7,8). Liu và
cs đã thực hiện nghiên cứu tiền cứu đa trung
tâm tại Đài Loan trên 308 bệnh nhân VGSVC
genotype 1, kết quả cho thấy EVR của bệnh nhân
Châu Á là 97% 9). Kết quả này cao hơn kết quả
của chúng tôi. Tỉ lệ có EVR trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn một số các nghiên cứu có thể
do nồng độ siêu vi trước điều trị của mẫu nghiên
cứu này có trung vị là khoảng 3,8x105 cps/ml,
thấp hơn so với các nghiên cứu trên.
Tỉ lệ ETR trong nghiên cứu này là khá cao,
chiếm 74,7%. Khi xét ETR trong nhóm hồi cứu và
tiền cứu, nhận thấy tỉ lệ ETR (+) ở nhóm hồi cứu
cao hơn so với nhóm tiền cứu gần 10% (76,4% so
với 67,7%). Điều này có thể được giải thích do
tính chất thu nhận bệnh nhân hồi cứu, tức là
bệnh nhân đã khởi sự và đang bắt đầu điều trị ở
thời điểm bắt đầu nghiên cứu. Do đó, một số
bệnh nhân không có EVR cùng thời gian của
nhóm hồi cứu không có điều kiện được chọn
tham gia vào nhóm nghiên cứu và phân tích
ETR, SVR, vì vậy, tỉ lệ ETR của nhóm hồi cứu có
thể cao hơn giả tạo. Như vậy, thực tế, tỉ lệ ETR có
thể thấp hơn.Tỉ lệ ETR theo genotype 1, 2, 6
trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 67,1%,
87% và 82,6%. Như vậy, genotype 1 vẫn khó
điều trị nhất, genotype dễ điều trị nhất là 2 và
gentype 6 đáp ứng cuối điều trị cao hơn
genotype 1.
Tỷ lệ SVR của chúng tôi vẫn cao hơn tỷ lệ
SVR của các nghiên cứu trên người da đen và
người da trắng, nguyên nhân có thể do tỉ lệ
người Châu Mỹ và Châu Âu có kiểu gen CC
thấp hơn so với người Châu Á(1).
Liên quan đặc điểm cơ địa với đáp ứng
điều trị
Chúng tôi thấy bệnh nhân > 60 có đáp ứng
ETR và SVR kém hơn có ý nghĩa thông kê so với
nhóm < 60 tuổi. Bệnh nhân có ALT trước điều trị
≥ 1,5 ULN thì có đáp ứng SVR cao gấp 3,3 lần so
với bệnh nhân có ALT < 1,5 ULN.
Chỉ có 82 ca có IL-28B được phân tích đáp
ứng ETR. Nhận thấy những bệnh nhân có kiểu
di truyền CC có đáp ứng ETR cao hơn so với
nhóm có kiểu di truyền CT (83,6% so với 61,9%)
(p = 0,06, OR = 3,13 (1,03 – 9,53). Tuy nhiên,
chúng tôi chưa thấy sự liên quan giữa đặc tính
IL-28B với đáp ứng siêu vi lâu dài. Khi chúng tôi
phân tích riêng theo từng genotype thì nhận
thấy nhóm CC có đáp ứng SVR tốt hơn nhóm
CT, nhưng khác biệt không đủ ý nghĩa thống kê,
có thể do số ca còn thấp. Tuy nhiên, chúng tôi
nhận thấy tất cả các ca genotype 1 có kiểu gen
CT (5/5 trường hợp) đều không đạt SVR. Theo
nghiên cứu Balagobal và cs, người da trắng có
kiều gen CC có khả năng đạt SVR cao gấp 2 – 5
lần nhóm gen CT(1). Nghiên cứu của Chun-Yen
Lin và cs ở Đài Loan ghi nhận tỉ lệ đạt SVR trên
nhóm mang gen CC là 72,5%, còn trên nhóm
mang gen CT là 35%, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p= 0,001(9). Một số nghiên cứu bước
đầu đã cho thấy có sự liên quan mạnh giữa IL-
28B và đáp ứng điều trị trên bệnh nhân mang
genotype 1(9), đây cũng được coi là 1 trong
những lý do giải thích vì sao tỉ lệ đáp ứng SVR ở
các nước Châu Á lại cao hơn so với các nước
Châu Âu, Châu Mỹ dù rằng tỉ lệ genotype 1 là
gần như nhau.
Liên quan yếu tố siêu vi với đáp ứng điều
trị
Tỉ lệ có đáp ứng SVR ở nhóm genotype 1
cũng thấp hơn so nhóm genotype khác 1 (46,3%
so với 76,5%) (p = 0,03) và nồng độ siêu vi thấp
có khả năng đạt SVR gấp 2,92 lần so với bệnh
nhân có nồng độ siêu vi cao (68,7% so với 42,9%)
(Bảng 7). Tương tự như nghiên cứu của chúng
tôi, nghiên cứu khác cũng cho thấy genotype
khác 1 có tỉ lệ đáp ứng điều trị cao hơn(9). Khi
phân tích thêm tỉ lệ có đáp ứng siêu vi sớm trong
2 nhóm có nồng độ siêu vi trước điều trị cao và
thấp, ghi nhận nhóm nồng độ siêu vi cao có khả
năng thất bại EVR gấp 7,3 lần so nhóm có nồng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 209
độ siêu vi thấp (p = < 0,001, 95% OR = 2,5 – 20).
Như vậy, tỉ lệ tái phát cao trong nhóm có HCV
RNA trước điều trị >2x106 cps/ml và có thể cần
phải kéo dài thời gian trị liệu hơn trên những
bệnh nhân này.
Liên quan diễn tiến ALT với đáp ứng điều trị
Ở thời điểm khởi đầu điều trị, trung vị ALT
ở nhóm có ETR cao hơn nhóm không có ETR gần
đủ mức ý nghĩa thông kê, p =0,057. Sau đó,
nhóm có ETR có ALT duy trì ổn định ở mức bình
thường từ tuần 24 đến hết thời gian điều trị, còn
nhóm không có ETR có diễn biến ALT dao động.
Thay đổi siêu vi với đáp ứng điều trị ETR
và SVR
Nhóm có EVR ở tuần 12 cũng có ETR và
SVR cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không có
ETR (81,6% so với 22,2% và 67,1% so với
22,2%) (Bảng 8). Kết quả này tương tự kết quả
của T.T.T.Thúy, tác giả nhận thấy tương quan
rất mạnh giữa những trường hợp có EVR và
có SVR(15). Như vậy, qua nghiên cứu này,
chúng tôi có thể khẳng định thêm một lần nữa
EVR là yếu tố tiên lượng đáp ứng điều trị rất
có giá trị.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ có RVR là 68,2%, EVR là 88,3%, ETR là
74,7% và SVR là 62,5%. Trong đó tỉ lệ đáp ứng
điều trị RVR, EVR, ETR và SVR của từng nhóm
genotype lần lượt là:
- Genotype 1 là 62,3%; 81,5%; 67,1% và 46,3%.
- Genotype 2 là 71,43%; 100%; 87% và 73,9%.
- Genotype 6 là 80%; 95,7%; 82,6% và 79,2%.
Bệnh nhân <60 tuổi và ALT trước điều trị ≥
1,5 ULN có đáp ứng SVR tốt hơn. Kiểu di
truyền IL28B kiểu gen CT có đáp ứng SVR
kém hơn so với nhóm kiểu gen CC ở bệnh
nhân nhiễm HCV genotype 1.
Genotype HCV và mật độ siêu vi có tương
quan mạnh với đáp ứng điều trị VGSVC.
Genotype 1 có ETR và SVR bằng 0,38 và 0,26 lần
so với genotype khác 1. Nồng độ siêu vi trước
điều trị <2x106 cps/ml có khả năng đạt SVR gấp
2,9 lần nhóm HCVRNA >2x106 cps/ml.
Đáp ứng sinh hóa quan sát được từ tuần 4
đến tuần 8 sau điều trị ở cả 2 nhóm đáp ứng và
không đáp ứng ETR. Nhóm không đáp ứng
ETR, ALT có lúc tăng dao động nhiều trong quá
trình điều trị.
Đáp ứng siêu vi sớm là yếu tố tiên lượng đáp
ứng điều trị rất mạnh giúp bác sỹ quyết định
tiếp tục hay chấm dứt điều trị ở tuần 12.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balagopal A, et al (2010), "IL28B and the control of hepatitis C
virus infection". Gastroenterology, 139(6): 1865-1876.
2. Ferrara FVP et al (2009 Mar), "Se