Điều tra tình hình sốt rét gia tăng được tiến hành tại xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
vào tháng 4,5,6 năm 2011.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả số mắc bệnh sốt rét của cộng đồng dân tại xã Bình Thạnh từ 2006-2011; phân
tích nguyên nhân gia tăng bệnh nhân sốt rét tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011 và đánh giá hiệu quả các
biện pháp can thiệp tình hình gia tăng mắc bệnh sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên 2 thiết kế: mô tả cắt ngang và can thiệp.Phân tích các số liệu thu thập
được cho thấy có sự gia tăng trở lại bệnh nhân sốt rét (đến 66 trường hợp mắc sốt rét tại xã Bình Thạnh, một xã
thuộc vùng sốt rét đã giảm thấp trong 5 năm qua (2006-2010) không có ca bệnh sốt rét nào.
Kết luận: nghiên cứu đưa ra kết luận gia tăng tỷ lệ mắc sốt rét tại xã Bình Thạnh trong những tháng này
xuất phát từ ca bệnh ngoại lai từ Dak Nông, lan truyền bệnh do muỗi An.minimus tại chỗ. Có sự gia tăng số
lượng bệnh nhân mắc mới sốt rét nhưng vẫn trong tầm khống chế bệnh của tỉnh.
Khuyến cáo: Đề tài cũng khuyến nghị cần giám sát chặt chẽ các vùng sốt rét đã giảm thấp, xử lý kịp thời
nếu có sự xuất hiện của bệnh nhân ngoại lai tại các vùng này
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cảnh báo nguy cơ gia tăng sốt rét ở vùng có nguy cơ quay trở lại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 52
CẢNH BÁO NGUY CƠ GIA TĂNG SỐT RÉT
Ở VÙNG CÓ NGUY CƠ QUAY TRỞ LẠI
Hồ Văn Hoàng*, Triệu Nguyên Trung*
TÓM TẮT
Điều tra tình hình sốt rét gia tăng được tiến hành tại xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận
vào tháng 4,5,6 năm 2011.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả số mắc bệnh sốt rét của cộng đồng dân tại xã Bình Thạnh từ 2006-2011; phân
tích nguyên nhân gia tăng bệnh nhân sốt rét tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011 và đánh giá hiệu quả các
biện pháp can thiệp tình hình gia tăng mắc bệnh sốt rét.
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên 2 thiết kế: mô tả cắt ngang và can thiệp.Phân tích các số liệu thu thập
được cho thấy có sự gia tăng trở lại bệnh nhân sốt rét (đến 66 trường hợp mắc sốt rét tại xã Bình Thạnh, một xã
thuộc vùng sốt rét đã giảm thấp trong 5 năm qua (2006-2010) không có ca bệnh sốt rét nào.
Kết luận: nghiên cứu đưa ra kết luận gia tăng tỷ lệ mắc sốt rét tại xã Bình Thạnh trong những tháng này
xuất phát từ ca bệnh ngoại lai từ Dak Nông, lan truyền bệnh do muỗi An.minimus tại chỗ. Có sự gia tăng số
lượng bệnh nhân mắc mới sốt rét nhưng vẫn trong tầm khống chế bệnh của tỉnh.
Khuyến cáo: Đề tài cũng khuyến nghị cần giám sát chặt chẽ các vùng sốt rét đã giảm thấp, xử lý kịp thời
nếu có sự xuất hiện của bệnh nhân ngoại lai tại các vùng này.
Từ khóa: Gia tăng sốt rét, Vùng không có sốt rét.
ABSTRACT
ALERT THE HIGH RISK OF MALARIA OUTBREAK AT MALARIA FREE ZONE
Ho Van Hoang, Trieu Nguyen Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 52 - 57
The study objectives were to describe the malaria proportion at Binh Thanh commune in the periord of
2006-2011; to analyze the causes of malaria outbreak at Binh Thanh in April, May, 2011 and to evaluate the
effectiveness of the appropriate interventions.
The study methods: The evaluation was based on 2 study designs including cross-sectional and
interventional study. The analysis of the data showed that there was the malaria outbreak (66 malaria cases at
Binh Thanh commune which belongs to malaria free zone according to malaria epidemiological stratification
2009) and no malaria cases in period of 2006-20010.
The conclusion: The study concluded that the malaria outbreak at Binh Thanh commune was due to one
imported malaria case of Dak Nong province, transmitted the malaria by local An.minimus. There were the
malaria outbreak, but not epidemic because the interventional measures controlled the malaria incidence rate
(According to Instruction of Ministry of Health).
Recommendation: The study has also recommended that the malaria surveillences should be carried out
frequently at malaria free zones and apply the interventional solutions when there is imported malaria cases at
theses zone.
* Viện Sốt rét KST-CT Quy Nhơn
Tác giả liên lạc: TS. Hồ Văn Hoàng ĐT: 0914004629 Email: ho_hoang64@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 53
Key word: malaria outbreak, Malaria free zone.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian qua, với sự quan tâm đầu tư
của Đảng, Nhà nước, cùng với sự hỗ trợ của Dự
án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét (PCSR),
các mục tiêu đẩy lùi bệnh sốt rét ở các vùng
trọng điểm, vùng khó khăn đã có nhiều kết quả
đáng khích lệ(4). Tuy nhiên với quốc gia có nhiều
rừng, núi, nhiều yếu tố thuận lợi cho bệnh sốt
rét quay trở lại nên công tác phòng chống sốt rét
vẫn đối mặt với nhiều thách tức và khó khăn.
Đáng chú ý là các vùng sốt rét nguy cơ quay trở
lại. Tại các vùng này, các biện pháp tập trung
vào quản lý bệnh nhân sốt rét ngoại lai, truyền
thông giáo dục, không có các biện pháp phòng
chống muỗi như tẩm màn nên nếu có sự hiện
diện của mầm bệnh và muỗi sốt rét thì quá trình
sinh bệnh sốt rét sẽ diễn ra(4).
Bình Thuận là một tỉnh ven biển miền Trung
có sốt rét lưu hành. Tỉnh có địa hình đặc thù với
đồi núi ra đến biển. Bệnh sốt rét đã được khống
chế tại nhiều xã ven biển của tỉnh, nên trong
phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp năm 2009
đều thuộc vào vùng sốt rét có nguy cơ quay trở
lại. Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, Bình
Thuận là một xã ven biển, nhiều năm nay không
có sốt rét nội địa cũng như ngoại lai. Tuy nhiên
những tháng vừa qua, tại xã này có sự gia tăng
bất thường số lượng bệnh nhân. Để xác định
nguyên nhân gia tăng và xử lý kịp thời, điều tra
nhằm các mục tiêu:
Mô tả tỷ lệ mắc bệnh sốt rét của cộng đồng
dân tại xã Bình Thạnh từ 2006-2011..
Phân tích nguyên nhân gia tăng bệnh nhân
sốt rét tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011.
Đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp
tình hình gia tăng mắc bệnh sốt rét.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm
Xã Bình Thạnh, huyện Tuy Phong, Bình
Thuận là một xã ven biển, nhiều năm nay không
có sốt rét nội địa cũng như ngoại lai nhưng đây là
vùng rất đặc thù, muỗi sốt rét chính An.minimus
thường xuyên có mặt với mật độ cao. Nếu có
mầm bệnh từ các vùng sốt rét lưu hành đến thì
nguy cơ gia tăng sốt rét trở lại là rất cao. Hiện
nay, xã có nhiều người giao lưu từ vào các vùng
sốt rét lưu hành tại các tỉnh Tây Nguyên và cả
Camphuchia nên nguy cơ gia tăng sốt rét là rất
đáng lo ngại. Đây là một xã ven biển, dân số 3093
người, có 3 thôn, trong đó thôn 1 có nhiều vườn,
ao thường xuyên có mặt của An.minimus, thôn 2
và thôn 3 người dân chủ yếu làm nghề đánh cá.
Người dân có các nhà ở vườn sơ sài tại vườn cây
ăn trái, tối thường ngủ lại trong vườn không ngủ
màn. Ngoài số dân cố định còn có một lượng lớn
khách du lịch từ các tỉnh về đây tham quan
nhưng hoàn toàn không có các biện pháp tự bảo
vệ nào.
Đối tượng
Người dân sống tại xã Bình Thạnh, huyện
Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Ký sinh trùng sốt
rét (KSTSR). Muỗi Anopheles. Sinh cảnh tại xã
Bình Thạnh.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp mô tả dịch tể học
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang xác định tỷ lệ
ký sinh trùng sốt rét; thành phần, mật độ muỗi
Anopheles; mô tả sinh cảnh, điều kiện nhà ở,
màn và ngủ màn của người dân.
Phương pháp can thiệp
Phun (liều 30mg/m2) và tẩm màn (25mg/m2)
với Fendona 10SC. Truyền thông giáo dục người
dân ngủ màn phòng muỗi đốt.
Kỹ thuật nghiên cứu
Khám lâm sàng phát hiện sốt, nhuộm lam
máu với giêm sa phát hiện ký sinh trùng sốt rét
dưới kính hiển vi quang học. Kỹ thuật tẩm màn
và phun hóa chất tồn lưu. Thu thập và định loại
muỗi theo quy trình của Viện Sốt rét-KST-CT TW
và WHO.
Thời gian
Tháng 4-6/2011
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 54
Số bệnh nhân sốt rét của cộng đồng dân tại
xã Bình Thạnh từ 2006-2011.
Theo số liệu báo cáo và điều tra những năm
qua (2006-2010) cho thấy không bệnh nhân sốt
rét (BNSR) nội địa cũng như ngoại lai.
Bảng 1: Diễn biến sốt rét theo tháng của xã Bình
Thạnh từ 2006 đến tháng 3/2011
Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
2006 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2007 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2008 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2009 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2010 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2011 0 0 0
Số liệu trên cho thấy trong những năm từ
2006-2010, tại xã Bình Thạnh không có bệnh
nhân sốt rét nào. Các tháng 1,2,3 năm 2011 chưa
xuất hiện BNSR nhưng đến tháng 4 có 1 bệnh
nhân ngoại lại từ Đak Nông về.
Nguyên nhân gia tăng bệnh nhân sốt rét
tại xã Bình Thạnh tháng 4 và 5 năm 2011
Mô tả 5 ca bệnh đầu tiên tại xã Bình Thạnh
Bệnh nhân 1 : Hà Công Mười, 27 tuổi, nam,
quê quán ở Hòa Bình, công nhân làm thuê bờ kè
ở Thôn 1 Bình Thạnh. Có thời gian đi rừng ở
Dak Nông và Campuchia và tiền sử đã có mắc
bệnh sốt rét. Ngày 20 tháng 3 năm 2011 bệnh
nhân có biểu hiện sốt, nhập viện tại Bệnh viện
Tuy Phong, xét nghiệm có Ft++++. Bệnh nhân
được điều trị bằng artesunate lọ. Sau 3 ngày
bệnh nhân trốn viện. Ngày 1/4/2011 bệnh nhân
lên cơn sốt, nhập viện tại Bệnh viện Tuy Phong
(xét nghiệm Ft++). Ngày 13/4/2011, Trạm Y tế xã
đến nhà xét nghiệm cho kết quả (-), cán bộ trạm
y tế cho 8 viên Arterakin (4-2-2) và 4 viên
Primaquin. Hiện nay địa chỉ chính xác không rõ
ở đâu.
Bệnh nhân 2: Lê Văn C., 54 tuổi, làm vườn
tại thôn 1 Bình Thạnh, mắc bệnh ngày 14/4/2011
(14 ngày sau khi bệnh nhân thứ 1 lên cơn sốt trở
lại). Xét nghiệm Ft++. Bệnh nhân được cán bộ y
tế trạm cho 8 viên Arterakin và 4 viên
Primaquin.
Bệnh nhân thứ 3: Nguyễn Thị G., 30 tuổi,
nhà ở Phước Thể giáp Bình Thạnh, nhưng buôn
bán ở Thôn 1 Bình Thạnh. Bệnh nhân mắc bệnh
ngày 26 tháng 4 năm 2011 (13 ngày sau bệnh
nhân thứ 2). Nhập viện tại Bệnh viện Tuy
Phong, xét nghiệm Ft++, điều tri bằng Arterakin
8 viên.
Bệnh nhân thứ 4: Lê Chí C., 35 tuổi, buôn
bán dọc bờ biển gần các vườn Thôn 1 Bình
Thạnh, mắc bệnh ngày 28/4/2011 (14 ngày sau
bệnh nhân thứ 2). Bệnh nhân nhập viện tại BV
Tuy Phong, xét nghiệm Ft++, điều trị 8 viên
Arterakin và 4 viên Primaquin. Ngày 5/5/2011
đến xét nghiệm tại Trạm y tế xã cho kết quả (-).
Bệnh nhân thứ 5: Trần Văn Phong, 37 tuổi,
chồng của bệnh nhân Nguyễn Thị Gái, nhà ở
Phước Thể, làm nghề sữa chữa ghe dọc bờ biển
gần các vườn, tạm trú tại Thôn 1 xã Bình Thạnh
để sữa chữa ghe gần các khu vườn. Ngày
30/4/2011 mắc bệnh, nhập viện BV Tuy Phong
xét nghiệm Ft++++, chẩn đoán SRAT chuyển
Bệnh viện Tuy Phong. Bệnh viện Tuy Phong cấp
cứu với artesunate lọ và chuyển Bệnh viện Phan
Rang. Hiện nay bệnh nhân đã khỏi.
Như vậy từ khi có ca bệnh đầu tiên, ca thứ 2
khởi bệnh 14 ngày sau ca thứ 1, ca thứ 3 và thứ 4
khởi bệnh 13-14 ngày sau ca thứ 2, vì vậy có thể
giải thích các ca bệnh sau xuất phát lây lan từ ca
thứ 1.
Thống kế bệnh nhân sốt rét theo tuần tại xã
Bình Thạnh
Bảng 2: Diễn biến bệnh nhân sốt rét theo tuần trong
các tháng 3,4, 5 năm 2011
TT Thời gian
Trạm
YT xã
BV Tuy
Phong
TTPCSR-
BC BT
Tổng
số
1 Tuần 1/tháng 4
2 Tuần 2/tháng 4 0 0 0 0
3 Tuần 3/tháng 4 1 0 0 1
4 Tuần 4/tháng 4 1 3 0 4
5 Tuần 1/tháng 5 0 1 0 1
6 Tuần 2/tháng 5 0 0 0 0
7 Tuần 3/tháng 5 0 0 0 0
8 Tuần 4/tháng 5 13 11 0 24
9 Tuần 1/tháng 6 3 9 20 32
10 Tuần 2/tháng 6 2 1 0 3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 55
TT Thời gian
Trạm
YT xã
BV Tuy
Phong
TTPCSR-
BC BT
Tổng
số
Tổng số 10 tuần 21 25 20 66
Số BNSR tăng cao từ tuần thứ 4 tháng 5 và
tuần thứ 1 tháng 6. Từ 31/6 đến 3/6/2011 do hiệu
quả phòng chống muỗi tại thôn 1 nên sau khi
phun tẩm tại xã chỉ xuất hiện thêm 3 trường hợp
mắc sốt rét.
Biểu đồ 1: Diễn biến BNSR theo các tuần trong tháng 4 và tháng 5 năm 2011.
Phân bố bệnh nhân sốt rét theo tuổi
Bảng 3: Tuổi mắc bệnh sốt rét trong những tháng
3,4,5, 6 năm 2011
Tuổi Trạm YT xã
BV Tuy
Phong
TTPCSR-BC
BT
Tổng số
<1 0 0 0 0
1-2 0 0 0 0
3-4 0 0 0 0
5-8 0 0 1 1
9-16 6 2 1 9
>16 15 23 18 56
Tổng 21 25 20 66
Trong 66 ca mắc sốt rét chỉ có 2 ca nhóm tuổi
từ 5-8, còn lại 64 ca có nhóm tuổi trên 9 tuổi
chiếm 96,97%. Đây là nhóm tuổi thường xuyên
làm vườn và ngủ lại trong vườn.
Điều tra côn trùng
Các điều tra côn trùng của Viện và tỉnh cũng
cho thấy có sự hiện diện với số lượng lớn và mật
độ cao của An.minimus. Từ ngày 1/6 đến
3/6/2011 Khoa côn trùng, Trung tâm PCSR-BC
tỉnh đã bắt được 407 cá thể muỗi trưởng thành,
trong đó có 368 muỗi An.minimus chiếm tỷ lệ
90,42%s. Kết quả mổ 36 muỗi An.minimus cho
thấy không có thoa trùng nhưng có 1 muỗi
nhiễm Oocyst ở dạ dày muỗi. Kết quả thử cho
thấy muỗi An.minimus vẫn còn nhạy với
Fendona 10SC, nhưng có thể kháng ICON 2,5CS
và Permethrin.
Kết quả điều tra của Viện SR-KST-CT Quy
Nhơn từ ngày 8/6 đến 15/6/2011 cho thấy: Mật
độ các vectơ sốt rét chính như An.minimus rất
cao: 9,74 c/đ/đ (phương pháp bẫy đèn trong
nhà); 3 c/đ/đ (bẫy đèn ngoài nhà); 1,13 c/g/n
(mồi người trong nhà); 0,15 c/g/n (mồi người
ngoài nhà). Điều tra cấu trúc nhà dân cho
thấy các nhà trong vườn có vách rất sơ sài
hoặc không có vách. Số người ngủ màn đạt tỷ
lệ 80,91% (khi có sự gia tăng mắc sốt rét),
trước đây theo phỏng vấn người dân ngủ màn
rất thấp. Chỉ số màn có trong dân đạt 2,01
người/màn. Tỷ lệ màn rách 18,46%.
Hiệu quả các biện pháp can thiệp
Các biện pháp can thiệp
Với tình hình sốt rét gia tăng như vậy, Viện
đã cùng tỉnh triển khai các biện pháp can thiệp
kịp thời như sau:
- Quản lý bệnh tại xã: Cán bộ y tế xã tăng
cường triển khai các hoạt động giám sát, phát
hiện bệnh và điều trị bệnh nhân. Với sự hỗ trợ
của y tế thôn bản, y tế xã đã quản lý bệnh nhân
BNSR
1 0 1
4
1 0 0
24
32
3
0
5
10
15
20
25
30
35
TuÇn
1/ t h¸ n g 4
TuÇn
2 / t h¸ n g 4
TuÇn
3 / t h¸ n g 4
TuÇn
4 / t h¸ n g 4
TuÇn
1/ t h¸ n g 5
TuÇn
2 / t h¸ n g 5
TuÇn
3 / t h¸ n g 5
TuÇn
4 / t h¸ n g 5
TuÇn
1/ t h¸ n g 6
TuÇn
2 / t h¸ n g 6
Phun và tẩm màn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 56
uống thuốc đúng và đủ liều hàng ngày. Về hoạt
động phát hiện bệnh của điểm kính hiển vi: Đơn
vị xét nghiệm được đầu tư xây dựng rất tốt.
Trạm y tế có điểm kính hiển vi hoạt động
thường xuyên. Dụng cụ và hóa chất đầy đủ đảm
bảo cho việc nhuộm và soi lam tại điểm kính và
cộng đồng.
- Phòng chống vectơ: Từ 1/6/2011 đến
3/6/2011 Trung tâm PCSR-BC tỉnh đã tiến hành
phun Fendona cho 49 hộ/80 nóc nhà bảo vệ cho
233 người. Tẩm 332 màn Fendona cho cho 123
hộ bảo vệ 527 người.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe: tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân trong
công tác phòng chống bệnh sốt rét.
Hiệu quả các biện pháp can thiệp
Với các biện pháp chỉ đạo và chuyên môn
tích cực đến nay số lượng bệnh nhân đã giảm
thấp, kết quả điều tra so sánh tỷ lệ KSTSR trước
và sau áp dụng biện pháp cho thấy tỷ lệ KSTSR
sau khi áp dụng các biện pháp quản lý bệnh
nhân, phòng chống muỗi truyền bệnh tỷ lệ
KSTSR giảm xuống còn 1,79% so với 14,28%
trước đó.
Bảng 4: So sánh tỷ lệ KSTSR trước và sau áp dụng
các biện pháp can thiệp
TT Thời gian
Lam
XN
KSTSR
(+)
% P.f P.v
Giao
bào
%
1 Trước
phun tẩm
174 20 14,28 19 1 1 0,57
2 Sau phun
tẩm
279 5 1,79 2 3 1 0,35
Biểu đồ 2: So sánh tỷ lệ nhiễm KSTSR trước và sau can thiệp
BÀN LUẬN
Như vậy, tại vùng sốt rét nguy cơ quay trở
lại như Bình Thạnh, nguy cơ gia tăng sốt rét vẫn
còn nếu hệ thống thông tin, dự báo không kịp
thờì. Đối với những vùng này, các biện pháp
phòng chống muỗi sốt rét như phun tẩm không
được chỉ định theo phân vùng vì vậy nếu có sự
hiện diện của mầm bệnh và muỗi sốt rét thì quá
trình sinh bệnh sốt rét diễn ra, gia tăng tỷ lệ mắc
bệnh sốt rét(23, 4).
Riêng Bình Thạnh, một xã vùng sốt rét nguy
cơ quay trở lại, 5 năm qua không có ca mắc sốt
rét nào, thường xuyên có mặt của An.minimus,
các biện pháp phòng chống muỗi sốt rét hầu
như không có (không có chỉ định phun tẩm,
người dân không ngủ màn). Trong tháng 3/2011
vừa qua trong tình huống có 1 ca mắc bệnh sốt
rét từ Dak Nông về cùng sinh sống tại cộng
đồng dân cư của xã đã làm lây lan bệnh sốt rét
cho những người khác. Các đối tượng khác mắc
sốt rét ở đây chủ yếu là người từ >16 tuổi trở lên
có liên quan đến làm vườn và ngủ lại trong nhà
vườn không có các biện pháp bảo vệ cá nhân.
Với số ca mắc mới gia tăng như vậy, nhưng
nhờ áp dụng các biện pháp phun tẩm và quản lý
bệnh nhân sốt rét một cách tích cực nên đã
khống chế sự lây lan của bệnh sốt rét tại xã này,
không để xảy ra trường hợp tử vong nào.
Tuy nhiên với số lượng ca nhiễm
KSTSR lên đến 66 ca thì cho thấy các tuyến y
tế chưa phối hợp hiệu quả trong việc thông
tin và kiểm soát dịch bệnh. Trong đó phải kể
14.28
1.59
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Trước can thiệp Sau can thiệp
%KSTSR
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 57
đến việc không sử dụng primaquin điều trị
diệt giao bào cho ca bệnh đầu tiên đã làm lây
lan mầm bệnh khi có sẵn An.minimus trong
cộng đồng dân cư Bình Thạnh.
KẾT LUẬN
Biến động sốt rét tại xã Bình Thạnh trong
những tháng qua xuất phát từ ca bệnh ngoại lai
từ Dak Nông, lan truyền bệnh do muỗi
An.minimus tại chỗ. Có sự gia tăng số lượng
bệnh nhân mắc mới sốt rét nhưng vẫn trong tầm
khống chế bệnh của tỉnh.
KIẾN NGHỊ
Trong thời gian đến một số giải pháp cần
tiếp tục triển khai như sau:
Sở y tế và Trung tâm phòng chống sốt rét-
BC Bình Thuận tiếp tục chỉ đạo Trung tâm y tế,
Bệnh viện huyện, trạm y tế xã thực hiện tốt quy
trình giám sát bệnh, tuân thủ nghiêm ngặt
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ y tế
năm 2009. Phát huy vai trò hệ thống dự báo dịch
sốt rét.
Về công tác chuyên môn:
Truyền thông giáo dục sức khỏe: Khôi phục
hệ thống loa truyền thanh của xã, tuyên truyền
người dân về tác hại của bệnh sốt rét và các biện
pháp phòng chống. Phát tờ rơi phòng chống sốt
rét cho người dân, vận động người dân ngủ
màn trong nhà cố định, không ngủ ở nhà vườn.
Phòng chống muỗi sốt rét: Do cấu trúc nhà
và vách sơ sài nên ưu tiên cấp bổ sung màn cho
người dân tại thôn 1 xã Bình Thạnh. Triển khai
tẩm màn bổ sung với Fendona 10SC.
Điều trị: Quản lý và điều trị bệnh nhân theo
hướng dẫn của Bộ y tế năm 2011. Không sử
dụng artesunat đơn thuần, sử dụng primaquin
diệt giao bào chống lây lan theo đúng chỉ định.
Xem xét lại phân vùng của xã Bình Thạnh và
một số xã khác nhằm có kế hoạch triển khai các
biện pháp phòng chống sốt rét phù hợp với thực
tế tình hình sốt rét.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét. QĐ
4605/QĐ-BYT, 24/11/2009, Hà Nội, tr 1-10
2. Hồ Văn Hoàng (2006). Di cư tự do, ngủ rẫy và nguy cơ gia tăng
sốt rét ở các tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, Tạp chí y học thực
hành, số 3 (537)/2006
3. Nguyễn Mạnh Hùng, Nguyễn Quang Thiều, Lê Xuân Hùng
(2011). Phân vùng dịch tễ sốt rét can thiệp tại Việt Nam năm
2009. Nhà xuất bản y học (2011), tập I, tr. 15-29
4. Viện sốt rét KST-CT TW (2011). Tổng kết công tác PCSR và giun
sán 2006-2010 và triển khai kế hoạch 2011.