Chẩn đoán tế bào học các nhân giáp bằng xét nghiệm FNA

Mục tiêu: Xác định các tổn thương phát hiện được qua FNA tuyến giáp, so sánh với kết quả GPB để xác định mức độ phù hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang các bệnh nhân có nhân giáp đến khám tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2010. Kết quả: trong năm 2010 chúng tôi thực hiện được 155 trường hợp FNA tuyến giáp, độ tuổi gặp nhiều nhất là 50-60 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 4/1. Bệnh lý được chẩn đoán FNA gồm: Phình giáp: 73,55%; Viêm giáp: 7,74%; Tổn thương dạng nang: 9,68%; U lành: 3,87%; Nghi ngờ ung thư: 1,29%; Ung thư: 3,87% Trong 155 trường hợp làm FNA có 38 trường hợp có kết quả GPB như sau: Phình giáp: 30/31 TH; Viêm giáp: 1/1 TH; U lành: 1/1 TH; Ung thư: 2/2 TH; Nghi ngờ ung thư có 3 TH kết quả GPB đều là ung thư. Kết luận: Với số lượng phẫu thuật của chúng tôi còn ít, tuy nhiên sự phù hợp giữa FNA và GPB rất cao. Điều này cho thấy FNA các nhân giáp thật sự cần thiết trước khi có quyết định phẫu thuật.

pdf4 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán tế bào học các nhân giáp bằng xét nghiệm FNA, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 199 CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC CÁC NHÂN GIÁP BẰNG XÉT NGHIỆM FNA Nguyễn Văn Sung*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*, Thái Hữu Duyên* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các tổn thương phát hiện được qua FNA tuyến giáp, so sánh với kết quả GPB để xác định mức độ phù hợp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu cắt ngang các bệnh nhân có nhân giáp đến khám tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2010. Kết quả: trong năm 2010 chúng tôi thực hiện được 155 trường hợp FNA tuyến giáp, độ tuổi gặp nhiều nhất là 50-60 tuổi. Tỷ lệ nữ/nam là 4/1. Bệnh lý được chẩn đoán FNA gồm: Phình giáp: 73,55%; Viêm giáp: 7,74%; Tổn thương dạng nang: 9,68%; U lành: 3,87%; Nghi ngờ ung thư: 1,29%; Ung thư: 3,87% Trong 155 trường hợp làm FNA có 38 trường hợp có kết quả GPB như sau: Phình giáp: 30/31 TH; Viêm giáp: 1/1 TH; U lành: 1/1 TH; Ung thư: 2/2 TH; Nghi ngờ ung thư có 3 TH kết quả GPB đều là ung thư. Kết luận: Với số lượng phẫu thuật của chúng tôi còn ít, tuy nhiên sự phù hợp giữa FNA và GPB rất cao. Điều này cho thấy FNA các nhân giáp thật sự cần thiết trước khi có quyết định phẫu thuật. Từ khóa: Nhân giáp, chọc hút bằng kim nhỏ (FNA), tổn thương dạng nang. ABSTRACT CYTOPATHOLOGY OF THYROID NODULES BY FNA Nguyen Van Sung, Nguyen Thi Thanh Truc, Thai Huu Duyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 199 - 202 Purpose: Describes mainly cytological features of thyroid nodules, compares with histopathologic results to determine the revelance. Subjects and research methods: Review 155 cases FNAs of thyroid nodules from patients at Thong Nhat hospital in 2010. Method: cross – sectional retrospective description study. Results: in 155 cases FNAs of thyroid nodules in 2010, the age is between 50 and 60. The female-male ratio is 4/1. The cytological results are: Simple goiter 73.55%; Thyroidis 7.74%; Adenoma 3.87%; Follicular lesions 9.68%; Carcinoma 3.87%; Suspicious lesions 1.29%. The histopathologic diagnosis of 38 cases Simple goiter 30/31 cases; Thyroidis 1/1 case; Adenoma 1/1 case; Carcinoma 2/2 cases; 3 cases of Suspicious lesions are all carcinoma in histopathologic results. Conclusion: Despite of the small number of surgery, the relevance of FNA and histopathology is high. The fine needle aspiration of thyroid nodules is needed before surgical decision. Keywords: Thyroid nodules, Fine needle aspiration (FNA), Follicular lesions. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây bệnh viện Thống Nhất tiếp nhận ngày càng nhiều các bệnh nhân đến khám bệnh lý tuyến giáp. Biểu hiện đầu tiên để bệnh nhân đến khám bệnh là phát hiện nhân giáp do tình cờ hoặc do siêu âm. Trên lâm sàng không thể phân biệt nhân giáp là lành tính hay ác tính. Sự phối hợp lâm sàng – siêu âm – xạ hình tuyến giáp và sau cùng xét nghiệm FNA * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Văn Sung ĐT: 01285696703 Email: sungbs03@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 200 tuyến giáp sẽ giúp có chẩn đoán sau cùng trước khi phẫu thuật(1). Với xét nghiệm FNA là 1 xét nghiệm đơn giản, cho kết quả nhanh, an toàn. Xét nghiệm này có thể được xem như là một xét nghiệm sàng lọc ung thư tuyến giáp trên bệnh nhân có nhân giáp(1), có thể giúp bệnh nhân tránh được những cuộc phẫu thuật không cần thiết cũng như phát hiện sớm và chính xác những trường hợp ung thư, như vậy việc xử trí cho bệnh nhân sẽ đạt yêu cầu hơn. Với các mục tiêu chính của đề tài chúng tôi đánh giá trên 155 trường hợp thực hiện FNA tuyến giáp tại khoa Giải Phẫu Bệnh bệnh viện Thống Nhất trong năm 2010. 1. Tần suất phát hiện bệnh nhân có nhân giáp theo tuổi và giới tính đến khám tại BV Thống Nhất. 2. Các tổn thương phát hiện được qua FNA 3. Mức độ phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng là tất cả bệnh nhân có nhân giáp đến khám tại bệnh viện Thống Nhất. Các bệnh nhân này đều được ghi nhận các dữ kiện lâm sàng, đặc điểm đại thể, kết quả siêu âm, kết quả Tế bào học và Giải phẫu bệnh nếu có. Trong năm 2010 có 155 bệnh nhân được làm FNA tuyến giáp trong đó có 38 bệnh nhân đã được phẫu thuật và có kết quả GPB. Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang và hồi cứu. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2007. KẾT QUẢ Trong năm 2010 có tổng cộng 155 trường hợp được làm FNA tại bệnh viện Thống Nhất, chúng tôi thu được kết quả sau: Tuổi Tuổi thấp nhất là 16, cao nhất là 90. Tuổi thường gặp nhất là từ 50 đến 60 tuổi (bi63u đồ 1) (chiếm 25,81%), tuổi trung bình là 54,5. Biểu đồ 1: Phân bố tuổi Giới Giới nữ chiếm 81.29%, tỷ lệ Nữ/nam# 4/1. Bảng 1: Kết quả tế bào học Phình giáp Viêm giáp Tổn thương dạng nang U lành Nghi ngờ K K Tổng 114 12 15 6 3 5 155 73,55% 7,74% 9,68% 3,87% 1,94% 3,23% 100% Bệnh lý được gặp nhiều nhất là phình giáp (73,55%), kế đến là tổn thương dạng nang (9,68%) – viêm giáp (7,74%) – u lành (3,87%) – ung thư (3,23%) – nghi ngờ ung thư (1,94%) Đối chiếu kết quả Tế bào học và kết quả Giải phẫu bệnh Bảng 2: Đối chiếu kết quả Tế bào học và kết quả Giải phẫu bệnh GPB TBH Phình giáp Viêm giáp U lành Ung thư Tổng Phình giáp 30 1 31 Viêm giáp 1 1 Tổn thương dạng nang 1 1 U lành Nghi ngờ K 3 3 Ung thư 2 2 Tổng 30 2 1 5 38 Đối chiếu kết quả Tế bào học và kết quả Giải phẫu bệnh của 38 trường hợp có thực hiện phẫu thuật tại bệnh viện Thống Nhất thì mức độ phù hợp các bệnh lý là - Phình giáp: 30/31 TH (96,77%) - Viêm giáp: 1/1 TH (100%) - U lành: 1/1 TH (100%) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 201 - Ung thư: 2/2 TH (100%) - Nghi ngờ ung thư có 3 TH kết quả GPB đều là ung thư BÀN LUẬN Thủ thuật FNA đã được khoa GPB bệnh viện Thống Nhất thực hiện từ trước năm 2000. Đầu tiên là các khối u sờ thấy trên lâm sàng và FNA tuyến giáp khoa chúng tôi đã bắt đầu thực hiện từ năm 2005 đến nay. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện thủ thuật FNA các khối u sờ thấy được và các khối u phổi ở ngoại biên dưới hướng dẫn siêu âm và CTscan. Chúng tôi hồi cứu lại trong năm 2010, lâm sàng đã gởi đến chúng tôi 155 bệnh nhân có nhân giáp và trong đó chỉ có 38 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện chúng tôi, một số được điều trị nội khoa và 1 số bệnh nhân chuyển viện. Trước tiên phải nói rằng mức độ phù hợp của chúng tôi rất cao nhưng với số lượng phẫu thuật có 38 trường hợp để xác định độ nhạy và độ chuyên biệt của chúng tôi không chính xác. Chúng tôi sẽ bổ sung ở các đề tài sau. Bệnh lý gặp nhiều nhất và độ phù hợp cũng rất cao là phình giáp. Những trường hợp này trên tiêu bản tế bào học thường bắt gặp nhiều chất keo giáp và các tế bào nang tuyến giáp bình thường, một số trường hợp nhân tế bào có to hơn bình thường nhưng chưa là biến đổi nhân. Có 1 trường hợp được chẩn đoán giải phẫu bệnh là viêm giáp, đây là một trường hợp dạng bọc, chất keo giáp loãng, ít tế bào do động tác cắt của xét nghiệm FNA chúng tôi làm còn ít(5). Có 2 trường hợp được chẩn đoán GPB là carcinom tuyến giáp dạng nhú, trường hợp này thì hình ảnh TBH rất điển hình, tế bào to, tạo từng đám, đặc biệt là hình ảnh thể vùi trong nhân. Trong khi đó, có 3 trường hợp hình ảnh TBH tế bào biến đổi nhân không rõ ràng, viền thể vùi trong nhân không rõ trên nền nhiều chất keo giáp chúng tôi chẩn đoán(5) Nghi ngờ ung thư và kết quả GPB là Ung thư. Đây là 3 trường hợp chúng tôi thấy cần rút kinh nghiệm. Còn lại những bệnh lý khác có số lượng rất ít, khó phân tích kết quả, chúng tôi không đề cập ra ở đây. Tiêu chuẩn chẩn đoán TBH dựa vào kinh điển. Riêng có 1 trường hợp chẩn đoán TBH là tổn thương dạng nang với các tế bào nang giáp xếp dạng hoa hồng và cuộn trên nền keo giáp, kết quả GPB của trường hợp này là U tuyến nang. Tổn thương dạng nang trên TBH tương đối mơ hồ, tương ứng với GPB có thể là lành hay ác thường là phình giáp tuyến, u tuyến nang hoặc ung thư dạng nang(2). Rất tiếc chúng tôi chỉ có 1 trường hợp được phẫu thuật nên không thể phân tích sâu xa được. Những nghiên cứu sau này nhiều tác giả bắt đầu đưa xét nghiệm phân tử để hỗ trợ xét nghiệm FNA, với điều kiện này thì chẩn đoán TBH tuyến giáp sẽ có độ chính xác và tin cậy cao. KẾT LUẬN Trong 155 trường hợp được xét nghiệm FNA tại bệnh viện Thống Nhất ghi nhận lứa tuổi thường gặp của nhân giáp là từ 50-60, nữ gấp 4 lần nam. Hình ảnh tế bào học gặp nhiều nhất là phình giáp (73,55%), thứ hai là tổn thương dạng nang (9,68%). Đối chiếu kết quả tế bào học và GPB cho thấy tỷ lệ phù hợp cao của chẩn đoán tế bào học. Với số lượng phẫu thuật còn ít nhưng kết quả trên cho thấy xét nghiệm FNA là xét nghiệm cần thiết trước khi có quyết định phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hassell LA, Dunm ST, Gillies EM (2011). Thyroid Fine Needle Aspiration and reflex molecular testing options of potential value in diagnosis and management. Yhọc TP.Hồ Chí Minh Chuyên đề Giải phẫu bệnh- Tập 15, phụ bản số 2,2011, pp 1- 19. 2. Hứa Chí Minh (2006). Đặc điểm tế bào học tổn thương dạng nang tuyến giáp. Yhọc TP.Hồ Chí Minh Chuyên đề Giải phẫu bệnh- Tập 10, phụ bản số 4, 2006, pp 72-76. 3. Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn Thị Phương Thảo, Võ Hoàng Minh Hiền, Lâm Văn Hoàng (2003) Đối chiếu Siêu âm- Tế bào học- Giải phẫu bệnh các nhân giáp. Yhọc TP.Hồ Chí Minh Chuyên đề Giải phẫu bệnh- Tập 7, phụ bản số 3, 2003, pp 57-62. 4. Jeffrey PB, Miller TR (1996). Fine- Needle aspiration Cytology of the thyroid. Pathology: Sate of art Reviews – Vol 4, No 2, 1996, pp 319-33 5. Thái Anh Tú, Nguyễn Văn Thái, Nguyễn Văn Thành (2009). Phân tích các trường hợp chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) nghi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 202 ngờ Carcinom tuyến giáp dạng nhú. Yhọc TP.Hồ Chí Minh Chuyên đề Giải phẫu bệnh- Tập 13, phụ bản số 3,2009, pp 64- 67. 6. Trần Hòa, Trần Việt Khoa, Đoàn Thị Trinh (2007). Hình ảnh tế bào học trong viêm tuyến giáp De Quervain: Qua 36 trường hợp chọc hút kim nhỏ. Yhọc TP.Hồ Chí Minh Chuyên đề Giải phẫu bệnh- Tế bào bệnh học- Tập 11, phụ bản số 3,2007, pp 23-27.
Tài liệu liên quan