Đặt vấn đề: Lymphoma không Hodgkin (LKH) là bệnh thường gặp tại Khoa Huyết học, trong đó LKH dòng tế bào T chiếm khoảng 15% trường hợp. LKH tế bào T có độ ác cao nên thời gian sống trung bình ngắn và tỉ lệ tử vong cao. Nhằm đánh giá tình hình điều trị bệnh LKH tế bào T trong thời gian qua, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị bệnh LKH tế bào T tại Khoa Huyết học. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định LKH tế bào T từ năm 2011 ‐ 7/2013. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình là 54 tuổi, tỉ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ là 1,8:1. 20,8% bệnh nhân cư trú tại TP. Hồ Chí Minh. Hầu hết bệnh nhân đều nhiễm EBV. LKH giai đoạn III, IV chiếm tỉ lệ là 43,7%. LKH có chỉ số IPI tốt chiếm đa số 43,8%. Đáp ứng hoàn toàn sau 6 ‐ 8 chu kì là 41,7%.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chẩn đoán và điều trị Lymphoma dòng tế bào tại khoa huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2011 đến 7/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 216
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LYMPHOMA DÒNG TẾ BÀO T
TẠI KHOA HUYẾT HỌC BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2011 ĐẾN 7/2013
Võ Hữu Tín*, Huỳnh Anh Dũng*, Đào Thị Thắm*, Phạm Thị Hiền*, Nguyễn Kim Cương*,
Trần Thanh Tùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Lymphoma không Hodgkin (LKH) là bệnh thường gặp tại Khoa Huyết học, trong đó LKH dòng
tế bào T chiếm khoảng 15% trường hợp. LKH tế bào T có độ ác cao nên thời gian sống trung bình ngắn và tỉ lệ tử
vong cao. Nhằm đánh giá tình hình điều trị bệnh LKH tế bào T trong thời gian qua, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này.
Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị bệnh LKH tế bào T tại Khoa Huyết học.
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định LKH tế bào T từ năm 2011 ‐ 7/2013.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình là 54 tuổi, tỉ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ là 1,8:1. 20,8% bệnh
nhân cư trú tại TP. Hồ Chí Minh. Hầu hết bệnh nhân đều nhiễm EBV. LKH giai đoạn III, IV chiếm tỉ lệ là
43,7%. LKH có chỉ số IPI tốt chiếm đa số 43,8%. Đáp ứng hoàn toàn sau 6 ‐ 8 chu kì là 41,7%.
Từ khóa: Lymphoma không Hodgkin, Tế bào T, Hóa mô miễn dịch, Đáp ứng hoàn toàn, Đáp ứng một phần,
Epstein Barr Virus( EBV).
ABSTRACT
DIAGNOSIS AND TREATMENT OF T CELL‐NON HODGKIN’S LYMPHOMA AT HEMATOLOGY
DEPARTMENT OF CHO RAY HOSPITAL FROM 2011 – 7/2013
Vo Huu Tin, Huynh Anh Dung, Dao Thi Tham, Pham Thi Hien, Nguyen Kim Cuong,
Tran Thanh Tung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 216 ‐ 219
Background: Non‐Hodgkin Lymphoma (NHL) is a common disease at Hematology Department at Cho Ray
Hospital. T‐cell NHL has high degree of histological malignancy so median survival time is short and high
mortality rate. To evaluate the situation of treating of T‐cell NHL in the past, we conduct this study.
Objectives: Survey the situation of treating T‐cell NHL at Hematology Department.
Subject of study: All patients with diagnosed T‐cell NHL from 2011 ‐ 7/2013.
Method: Perspective study.
Result and conclusion: The median age of patients was 54, males were more than females, ratio was 1.8:1.
20.8% of patients residing in the Ho Chi Minh City. Most of patients were infected with EBV. The percentage of
the patients at stage of III, IV was 43.7% collectively. Good IPI index accounted for 43.8%. Complete response
after six‐eight cycles: 41.7%.
Key word: Non‐Hodgkin Lymphoma, Immunohistochemistry, T‐cell, Complete Response, Partial Response,
Epstein Barr Virus.
* Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Võ Hữu Tín ĐT: 0939761184 Email: drvohuutincr10@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 217
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lymphoma không Hodgkin (LKH) là bệnh
thường gặp tại Khoa Huyết học, trong đó LKH
dòng tế bào T chiếm khoảng 15% trường hợp.
LKH tế bào T có độ ác cao nên thời gian sống
trung bình ngắn và tỉ lệ tử vong cao. Nhằm
đánh giá tình hình điều trị bệnh LKH tế bào T
trong thời gian qua, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu này.
Tổng quan tài liệu
Lymphoma không Hodgkin dòng tế bào
T là một nhóm hỗn hợp tăng sinh tế bào T có
nguồn gốc khác nhau từ tế bào T trưởng
thành. Tại Mỹ, năm 1992 phát hiện 1/1.000.000
người nhưng tới năm 2006 tỉ lệ là 04/100.000
người. Tại các nước Châu Âu lymphoma tế
bào T chiếm 6% tổng số LNK, tại Châu Á là 15‐
20%, tại Mỹ là 10%. Bệnh gặp ở nhiều lứa tuổi,
tuổi trung bình là 60. Gặp ở nam nhiều hơn
nữ, tỉ lệ 2:1. Khoảng 80% bệnh nhân ghi nhận
có nhiễm EBV. Vị trí tổn thương: 38% tại hạch,
49% tại hạch và ngoài hạch, 13% ngoài
hạch(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Hiện nay, tiêu chuẩn vàng chẩn đoán
lymphoma dựa vào mô học và hóa mô miễn
dịch (CD2, CD3, CD5, CD7, CD8, CD20, CD30,
Ki67)(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.).
Điều trị: tuỳ theo giai đoạn sẽ xạ trị, hoá trị
hoặc ghép tế bào gốc tạo máu.
Mục tiêu
Mục tiêu chung
Khảo sát tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh LKH
dòng tế bào T tại Khoa Huyết học.
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát đặc điểm dịch tể: về giới, độ tuổi,
nơi cư trú.
Tỉ lệ bệnh nhân LKH dòng tế bào T:
Có nhiễm Epstein Bar Virus (EBV).
Theo vị trí tại hạch hay ngoài hạch
Theo giai đoạn Ann‐Arbor.
Theo chỉ số tiên lượng IPI (International
Prognostic Index)
Đáp ứng điều trị hoàn toàn sau 3 chu kỳ và 6
‐ 8 chu kỳ.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định
LKH dòng tế bào T nhập Khoa Huyết học từ 01/
2011 ‐ 7/ 2013.
Phương pháp
Tiền cứu mô tả cắt ngang.
Tiến hành
Chẩn đoán xác định: dựa vào kết giải phẫu
bệnh và hóa mô miễn dịch của Khoa Giải Phẫu
bệnh Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR). Xét nghiệm
chẩn đoán EBV của Khoa Vi sinh BVCR.
Đánh giá giai đoạn theo Ann‐Arbor.
Giai đoạn I: một nhóm hạch đơn lẻ.
Giai đoạn II: nhiều nhóm hạch cùng bên cơ
hoành.
Giai đoạn III: nhiều nhóm hạch ở 2 bên cơ
hoành.
Giai đoạn IV: thâm nhiễm cơ quan ngoài
hạch như tủy xương, màng phổi
Đánh giá tiên lượng theo IPI dựa vào 5 yếu
tố: tuổi > 60, chỉ số hoạt động ECOG >1, giai
đoạn III, IV, LDH máu tăng, số vị trí tổn thương
ngoài hạch > 1.
Điều trị: theo hướng dẫn điều trị của Khoa
Huyết Học BVCR
Xạ trị: thực hiện tại Khoa Hóa ‐ Xạ , Trung
tâm Ung bướu B.
Hóa trị: phác đồ được lựa chọn đầu tiên là
CHOP, phác đồVCR cứu vớt (ESHAP, GDP,
ICE), tiêm kênh tủy dự phòng.
Đánh giá đáp ứng bệnh theo IWG
(International Working Group) sau 3 chu kỳ, 6
chu kỳ/ 8 chu kỳ.
Ngưng điều trị sau mỗi 3 chu kì khi: gan,
lách, khối u lớn thêm, hạch tăng kích thước lại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 218
hay hạch mới xuất hiện, thêm bệnh nội khoa,
ngoại khoa xảy ra làm cản trở điều trị.
Thu thập dữ liệu vào bảng, xử lý số liệu
thống kê = Excel.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ (n=48)
Dịch tễ n (%)
Tuổi trung bình 54
> 60 13 (27)
≤ 60 35 (73)
Giới Nam 31 (64,6)
Nữ 17 (35,4)
Nam:Nữ 31:17= 1,8:1
Cư trú: Tp.HCM 10 (20,8)
Các tỉnh 31 (64,6)
Camphuchia 07 (14,6)
Nhận xét: Tuổi trung bình là 54, nam mắc
bệnh nhiểu hơn chiếm 64,6%, đa số bệnh nhân
cư trú ở các tỉnh.
Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm EBV (n=11).
Xét nghiệm n (%)
EBV (-) 2 (18)
EBV (+) 9 (82)
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm EBV cao
chiếm 82%.
Bảng 3: Đặc điểm chẩn đoán (n=48)
Đặc diểm chẩn đoán n(%)
Vị trí
Tại hạch 22 (45,8)
Vừa tại hạch và ngoài hạch 21 (43,8)
Ngoài hạch 05 (10,4)
Giai đoạn
I 19 (39,6)
II 08 (16,7)
III 06 (12,5)
IV 15 (31,2)
Chỉ số IPI
Thấp 21 (43,8)
Trung bình - thấp 13 (27)
Trung bình - cao 06 (12,5)
Cao 08 (16,7)
Triệu chứng B Không 04 (08)
Có 44 (92)
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có tổn thương tại
hạch 45,8%, giai đoạn I chiếm 39%, triệu chứng B
chiếm 92% và bệnh nhân có chỉ số IPI thấp
chiếm 43,8%.
Bảng 4: Kết quả điều trị (n=48)
Kết quả điều trị n (%)
Điều trị
Xạ trị 00 (0)
Hóa trị + Xạ trị 08 (16,7)
Hóa trị 40 (83,3)
Đáp ứng CR/PR sau 3 chu kỳ 29 (60,4)
CR sau 6-8 chu kỳ 20 (41,7)
(CR: Complex Respone: đáp ứng hoàn toàn, PR: Partial
Respone: đáp ứng một phần)
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân được kết hợp hóa
và xạ trị thấp chiếm 16,7%, đáp ứng hoàn hoàn
sau 6‐8 chu kì thấp chiếm 41,7%.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ bệnh theo tuổi: Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tuổi trung bình là 54 tuổi, tương
đương với tác giả Lopez Guiiermo(Error! Reference source
not found.) là 61 tuổi, tác giả Anderson(Error! Reference source
not found.) là 55 tuổi , Arnold(Error! Reference source not found.).
Về tỷ lệ bệnh theo giới tính, nghiên cứu
này tỉ lệ nam: nữ = 1,8: 1 tương tự với tác giả
Anderson(Error! Reference source not found.), Arnold(Error!
Reference source not found.) là 2:1, tác giả Rudiger(Error!
Reference source not found.) là 1,5.
Đối với phân chia giai đoạn theo Ann‐Arbor,
trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, giai
đoạn III/IV chiếm 43,7% thấp hơn tác giả
Rudiger(Error! Reference source not found.) 73%, tác giả
Anderson(Error! Reference source not found.) là 68%. Kết quả
này có thể do bệnh nhân được phát hiện bệnh
sớm hoặc là khi đánh giá giai đoạn chúng tôi
chưa thực hiện đủ cho tất cả bệnh nhân các xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh như PET‐ scanner,
nhằm phát hiện các vị trí hạch sâu.
Khảo sát vị trí tổn thương tại hạch hay ngoài
hạch, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả là tại
hạch, vừa tại hạch và ngoài hạch, ngoài hạch lần
lượt là 45,8%, 43,8%, 10,4% so với tác giả
Rudiger(Error! Reference source not found.) là 14%, 56%, 30%.
Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu
của chúng tôi chưa đủ lớn (n=48) so với tác giả
nước ngoài, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu với
số lượng nhiều hơn.
Về chỉ số IPI, đa số bệnh nhân trước khi điều
trị có chỉ số IPI tốt (43,8%) tương đương với tác
giả Anderson(Error! Reference source not found.) là 43%, tác
giả Rudiger(Error! Reference source not found.) là 47%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 219
Trong số 48 bệnh nhân nghiên cứu, chúng
tôi thử kiểm tra nhiểm EBV trên 11 bệnh, kết quả
thu được có 9 bệnh nhân nhiễm EBV (81%),
tương đương với tác giả Suzuki(Error! Reference source not
found.) là 83,3%.
Về biện pháp điều trị bệnh, theo phác đồ của
Khoa, tất cả bệnh nhân đều được hóa trị ban đầu
với phác đồ CHOP, trong đó chỉ có 16,7% kết
hợp với xạ trị. Sau 3 chu kì điều trị với phác đồ
CHOP, tỉ lệ đạt lui bệnh hoàn toàn là 60,7% và
sau 6‐8 chu kì là 41,7% tương đương với tác giả
Lopez(Error! Reference source not found.) 49%, tác giả
Huang(Error! Reference source not found.) là 44,1%.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồi cứu 48 bệnh nhân LKH
tế bào T, bước đầu chúng tôi có một số kết luận
sau đây: Tuổi mắc bệnh trung bình là 54 tuổi,
nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (1,8:1). LKH tế bào
T giai đoạn III, IV là 43,7% với triệu chứng B
chiếm 92% và đa số có chỉ số IPI tốt 43,8%. Hầu
hết bệnh nhân có tổ thương tại hạch, đơn độc 1
vị trí ngoài hạch chiếm tỉ lệ thấp 10,4%.
Tỉ lệ bệnh nhân nhiễm EBV cao chiếm 81%,
cần phải khảo sát và tìm mối liên quan giữa
nhiểm EBV và LKH tế bào T. Tỉ lệ đáp ứng hoàn
hoàn sau 6‐8 chu kì CHOP thấp 41,7%, cần phải
triển khai phương pháp ghép tế bào gốc để cải
thiện cuộc sống bệnh nhân.
KIẾN NGHỊ
‐ Tầm soát và điều trị EBV.
‐ Triển khai ghép tế bào gốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anderson (2005), “Prognostic factors and treatment of
patients with T –Cell‐ Non Hodgkin’s Lymphoma”, Cancer
May 15, Volume 103, Number 10.
2. Arnold S Freedman MD (2013), “Clinical presentation and
diagnosis of non‐Hodgkin lymphoma”.
3. Huang HQ (2004), “Clinical outcomes of 106 patients with
Peripheral T‐cell Lymphoma treated by standard CHOP
regimen”, 23(11): 1443‐7.
4. Lopez , Peripheral T‐cell Lymphomas: initial features, natural
history, and prognostic factors in a series of 174 patients
diagnosed according to the R.E.A.L. Classfication.
5. NCCN Guidelines 2013, Non‐Hodgkin Lymphoma 2013.
6. Suzuki (2004), “Clinicalpathological states of Epstein – Barr –
Virus – associated T/NK – cell lymphoproliferative (severe
chronic active EBV infection) of children and young adult”,
Int J Oncol, 24(5):1165‐74.
7. T. Gudiger (2002), “Peripheral T‐cell Lymphoma (excluding
anaplastic large cell lymphoma): result from the Non‐
Hodgkin’s Lymphoma”, Annals of Oncology, 13: 140‐149.
Ngày nhận bài báo: 30 tháng 7 năm 2013
Ngày phản biện: 30 tháng 8 năm 2013
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013