Đặc điểm bệnh rubella trên bệnh nhân người lớn tại bệnh viện bệnh nhiệt đới

Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm bệnh nhân người lớn mắc bệnh Rubella. Phương pháp nghiên cứu. Tiền cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Đối tượng. Tất cả những bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên có biểu hiện lâm sàng: Sốt hoặc không sốt, phát ban dạng sởi, có hoặc không có dấu hiệu viêm long, nhập viện và điều trị nội trú tại khoa nội A Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Từ tháng 03/2009 đến tháng 05/2010 có 324 bệnh nhân nhập viện vì sốt và phát ban viện tại khoa nhiễm A bệnh viện Nhiệt đới, có 121 trường hợp mắc bệnh rubella 37,3%. Trong đó nam 37,2 % và 62,8% là nữ, tỷ lệ phụ nữ mang thai là 17,1 %. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,02 ± 6,02 năm. Tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban. Các triệu chứng: viêm kết mạc mắt (81%), ho (61,2 %), hạch to (55,4%), chảy mũi nước (46,2%). Trình tự phát ban từ tai- mặt- cổ-ngực- bụng- lưng –chi trên- chi dưới là 67,8%. Trong số 37 bệnh nhân có biến chứng: 28,1% bị tiêu chảy, 4,1% bị viêm phế quản, 2,5% bị viêm phổi và 0.8 % bị nhiễm khuẩn tiểu. Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị ở phần lớn các bệnh nhân là từ 3 đến 4 ngày (53,8%). Số ngày sốt trung bình ở bệnh nhân có biến chứng là 4.93 ± 1,71 ngày. Ngày xuất hiện của ban sau khi sốt thường từ 1 đến 2 ngày (95,9%), số ngày sốt trung bình là 1,84 ± 0,88 ngày. Số ngày kể từ khi ban mọc đến khi ban xuất hiện toàn thân phổ biến 3 ngày đầu 92,6%. Số ngày ban hiện diện trung bình là 5,49 ± 2,05 ngày, đa số là 4 đến 5 ngày (45,5%). Thời gian nằm viện điều trị trung bình là 6,57 ± 1,86 ngày. Số lượng bạch cầu dưới 4.000 TB/mm3 máu chiếm 28,9%, tỷ lệ neutrophil trên 74% chiếm 52,1 %, tỷ lệ lymphocyt dưới 20% chiếm 71,1 %. Số lượng tiểu cầu dưới 150.000 TB/ mm3 máu chiếm 36,4%. ALT tăng so với bình thường có 60,3 số trường hợp. Kết luận: 121 bệnh nhân rubella, tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban. Triệu chứng nổi bậc là viêm kết mạc mắt, ho,chảy nước mũi, hạch to.

pdf9 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh rubella trên bệnh nhân người lớn tại bệnh viện bệnh nhiệt đới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 151 ĐẶC ĐIỂM BỆNH RUBELLA TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Đỗ Minh Tuấn *, Nguyễn Hoài Phong ** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm bệnh nhân người lớn mắc bệnh Rubella. Phương pháp nghiên cứu. Tiền cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Đối tượng. Tất cả những bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên có biểu hiện lâm sàng: Sốt hoặc không sốt, phát ban dạng sởi, có hoặc không có dấu hiệu viêm long, nhập viện và điều trị nội trú tại khoa nội A Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Từ tháng 03/2009 đến tháng 05/2010 có 324 bệnh nhân nhập viện vì sốt và phát ban viện tại khoa nhiễm A bệnh viện Nhiệt đới, có 121 trường hợp mắc bệnh rubella 37,3%. Trong đó nam 37,2 % và 62,8% là nữ, tỷ lệ phụ nữ mang thai là 17,1 %. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,02 ± 6,02 năm. Tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban. Các triệu chứng: viêm kết mạc mắt (81%), ho (61,2 %), hạch to (55,4%), chảy mũi nước (46,2%). Trình tự phát ban từ tai- mặt- cổ-ngực- bụng- lưng –chi trên- chi dưới là 67,8%. Trong số 37 bệnh nhân có biến chứng: 28,1% bị tiêu chảy, 4,1% bị viêm phế quản, 2,5% bị viêm phổi và 0.8 % bị nhiễm khuẩn tiểu. Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị ở phần lớn các bệnh nhân là từ 3 đến 4 ngày (53,8%). Số ngày sốt trung bình ở bệnh nhân có biến chứng là 4.93 ± 1,71 ngày. Ngày xuất hiện của ban sau khi sốt thường từ 1 đến 2 ngày (95,9%), số ngày sốt trung bình là 1,84 ± 0,88 ngày. Số ngày kể từ khi ban mọc đến khi ban xuất hiện toàn thân phổ biến 3 ngày đầu 92,6%. Số ngày ban hiện diện trung bình là 5,49 ± 2,05 ngày, đa số là 4 đến 5 ngày (45,5%). Thời gian nằm viện điều trị trung bình là 6,57 ± 1,86 ngày. Số lượng bạch cầu dưới 4.000 TB/mm3 máu chiếm 28,9%, tỷ lệ neutrophil trên 74% chiếm 52,1 %, tỷ lệ lymphocyt dưới 20% chiếm 71,1 %. Số lượng tiểu cầu dưới 150.000 TB/ mm3 máu chiếm 36,4%. ALT tăng so với bình thường có 60,3 số trường hợp. Kết luận: 121 bệnh nhân rubella, tất cả bệnh nhân đều có sốt và phát ban. Triệu chứng nổi bậc là viêm kết mạc mắt, ho,chảy nước mũi, hạch to. Từ khóa: Bệnh Rubella. ABSTRACT THE FEATURE OF RUBELLA IN ADULT AT TROPICAL HOSPITAL Do Minh Tuan, Nguyen Hoai Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 151 -159 Objectives: To describe the feature of Rubella in adult. Methods: Descriptive study. Results: From March 2009 to May 2010, 324 consecutive A infectious Department at Hospital of Tropical were enrolled in our study with 121 Rubella patients was diagnosis (37.3%). Male was 37.2%, female was 62.8% and 17.1% of pregnancy. Average age was 24.02 ± 6.02 years. All patients have fever and rash. The common symptom was conjunctivitis (81%), cough (61.2 %), lymphadenopathy (55.4%) and runny nose (46.2%). The sequence of break out in the rash were Ear - Face - Neck - Check - Abdomen Back - Uper extrimities – Lower * Trường Trung học Y Tế Cần Thơ ** Bộ môn Nhi ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hoài Phong ĐT: 0918340750 Email: drhphong@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 152 extrimities in 67.8%. Among 37 patients have complications, there were diarrhea 28.1%, bronchilitis were 4.1%, pneumonia 2.5% and 0.8% urinary tract infection. Duration of fever before admitting to hospital were 3 to 4 days (53.8%). Duration of fever was 4.93 ± 1.71 days in complication patients. Duration of break out in the rash after fever was from 1 to 2 days (95.9%). Mean of duration of fever was 1.84 ± 0.88 days. Duration of rash appearance from ear to total body was the first 3 days of disease (92.6%). Duration of rash was 5.49 ± 2.05 days, there was almost from 4 to 5 days (45.5%). The mean of stay in Hospital was 6.57 ± 1.86 days. The number of white blood cell under 4000/mm3 (28.9%), ratio of neutrophil more than 74% was 79.5%, propotion of lyphocyt less than 20% was 71.1%. The number of platelet less than 150.000/mm3 was 36.4%. ALT increase above normal was 60.3%. Conclusions: 121 Rubella patients was diagnosis, all patients have fever and rash. The prominent symptom was conjunctivitis, cough, runny nose, lymphadenopathy. Key word: Rubella. ĐẶT VẤN ĐỀ Rubella (còn gọi là bệnh sởi Đức, sởi ba ngày) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính và gây dịch do virus rubella gây nên. Bệnh được biết đến từ hơn 200 năm nay nhưng chỉ mới được quan tâm kể từ khi Bác sĩ nhãn khoa người Úc N.Mac Alister Gregg nhận ra mối quan hệ giữa nhiễm rubella ở thai phụ và sự khiếm khuyết bẩm sinh nơi con họ(3,Error! Reference source not found.). Rubella xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới, bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp, do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua dịch tiết có chứa virus rubella được bắn ra môi trường bên ngoài từ người bệnh khi ho hoặc hắt hơi. Tốc độ lây lan của bệnh rất nhanh nên dễ bùng phát thành dịch trong cộng đồng. Tại các nước phát triển, bệnh giảm đi một cách đáng kể thông qua các chương trình tiêm chủng mở rộng và giám sát bệnh. Trong khi đó, ở những nước đang phát triển nơi mà chiến dịch giám sát bệnh cũng như chủng ngừa rubella chưa thật sự đầy đủ, tỷ lệ mắc rubella vẫn còn khá cao đặc biệt là ở nhóm bệnh nhân người lớn. Thời gian gần đây dịch sốt phát ban nói chung, rubella nói riêng đã xuất hiện ở rất nhiều tỉnh thành trong cả nước và để lại nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Đặc biệt dịch rubella bùng phát lần này chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân người lớn, đây là một hiện tượng sưc khỏe không phổ biến lắm từ trước tới nay. Ở Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại, không có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Vì thế để hiểu rõ hơn về tỷ lệ mắc rubella ở người lớn; Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của chúng ra sao; chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm vào các mục tiêu: Mục tiêu tổng quát Mô tả đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng; Tỷ lệ mắc bệnh và diễn tiến lâm sàng của bệnh nhân rubella người lớn điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 03 năm 2009 đến tháng 05 năm 2010. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỷ lệ bệnh nhân mắc rubella ở người lớn điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. Mô tả các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và diễn tiến bệnh của bệnh nhân người lớn mắc rubella điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả những bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên có biểu hiện lâm sàng: Sốt hoặc không sốt, phát ban dạng sởi, có hoặc không có dấu hệu viêm long, nhập viện và điều trị nội trú tại khoa nội A Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm Khoa nội A Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới. Thời gian Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 153 Từ tháng 03 năm 2009 đến tháng 05 năm 2010. Tiêu chí chọn đối tượng nghiên cứu Tất cả những bệnh nhân được chọn làm đối tương nghiên cứu thoả các tiêu chí sau: Tuổi: Từ 15 tuổi trở lên. Lâm sàng có biểu hiện sốt hoặc không sốt, phát ban dạng sởi, nổi hạch lympho (có hoặc không có dấu hiệu viêm long). Huyết thanh chẩn đoán rubella (phát hiện kháng thể IgM bằng kỹ thuật Mac-ELISA do viện Pasteur TP Hồ Chí Minh thực hiện) dương tính(1). Bệnh nhân đồng ý hợp tác trong suốt quá trình tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Bệnh nhân không hợp tác trong quá trình tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng sốt hoặc không sốt, phát ban dạng sởi, có hoặc không có dấu hiệu viêm long, nhưng huyết thanh chẩn đoán rubella âm tính cả hai lần xét nghiệm (Nếu bệnh nhân được xét nghiệm hai lần) hoặc âm tính lần một (Nếu bệnh nhân chỉ làm xét nghiệm một lần). Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang, mô tả hàng loạt trường hợp. Cỡ mẫu và công thức tính cỡ mẫu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp cắt ngang mô tả hàng loạt trường hợp và không tính cỡ mẫu. Phân tích số liệu Nhập và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5. Các biến số định lượng được biểu diễn bằng giá trị trung bình ± SD. Vấn đề y đức Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu đề tài để thu thập dữ liệu cần thiết, chúng tôi luôn phấn đấu để đảm bảo vấn đề y đức trong nghiên cứu khoa học. Cụ thể khi tiếp cận bệnh nhân để thăm khám cũng như khai thác thông tin, chúng tôi luôn làm đúng trách nhiệm của người thầy thuốc khi thăm khám và chỉ đưa ra những câu hỏi mang tính nghiệp vụ không làm ảnh hưởng đến uy tính của đối tượng được phỏng vấn. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 3 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010, chúng tôi thu thập được 324 bệnh nhân sốt kèm phát ban dạng sởi đủ tiêu chuẩn vào lô nghiên cứu. 121 trường hợp nhiễm Rubella (37,3%). Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Mẫu có 121 trường hợp nhiễm rubella, trong đó có 45 trường hợp (37,2%) là nam và 76 trường hợp (62,8%) là nữ. Trong số những bệnh nhân nữ có 13 trường hợp (17,1%) mang thai, thời gian mang thai trung bình là 19 ± 9,59 tuần. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,02 ± 6,02 năm, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 15 đến 25 tuổi (72,7%). Nghề nghiệp của bệnh nhân đa phần là học sinh-sinh viên có 36 trường hợp (29,8%), công nhân có 33 trường hợp (27,3%), nhân viên văn phòng có 19 trường hợp (15,7%). Đặc điểm về dịch tễ Tất cả bệnh nhân không ghi nhận được tiền sử tiêm ngừa Rubella. Có 23 trường hợp (19%) có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây, nguồn lây chủ yếu là những người sống chung trong nhà có 12 trường hợp (52,2%), người cùng nơi làm việc - học tập có 11 trường hơp (47,8%), thời gian kể từ khi tiếp xúc với nguồn lây đến khi phát bệnh trung bình 11,35 ± 6,78 ngày. Có 7 trường hợp (5,8%) được ghi nhận là có tiền sử sốt phát ban. Đặc điểm về lâm sàng Các triệu chứng viêm kết mạc mắt có 98 trường hợp (81%), ho có 74 trường hợp (61,2%), hạch có 67 trường hợp (55,4%) chảy mũi nước có 56 trường hợp (46,3%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 154 Trong số bệnh nhân sốt thì có 64 trường hợp (52,9%) là sốt cao, 46 trường hợp (38%) là sốt vừa và 11 trường hợp (9,1%) là sốt nhẹ với nhiệt độ trung bình 39,12 ± 0,840C. Trong số 67 bệnh nhân có hạch, hạch cổ có 27 trường hợp (40,3%), hạch sau tai có 15 trường hợp (22,4%) hạch sau gáy có 9 trường hợp (13,4%), hạch nơi khác là 23,9%. Bảng 1. Đặc điểm trình tự phát ban của bệnh nhân (n = 121). Trình tự phát ban Tần sốTỷ lệ % Tai, mặt, cổ, ngực, bụng, lưng, chi trên, chi dưới 82 67,8 Chi trên, tai, mặt, cổ, ngực, bụng, lưng, chi dưới 8 6,6 Cổ, ngực, bụng, lưng, chi trên, chi dưới 6 5 Tai, mặt, cổ, ngực, chi trên, bụng, lưng, chi dưới 5 4,1 Cổ, ngực, bụng, lưng, tai, mặt, chi trên, chi dưới. 5 4,1 Cổ, ngực, bụng, lưng, chi trên, tai, mặt, chi dưới 5 4,1 Ngực, bụng, tai, mặt, cổ, lưng, chi trên, chi dưới 3 2,5 Tai, mặt, cổ, lưng, chi trên, chi dưới 2 1,7 Bụng, cổ, ngực, lưng, chi trên, chi dưới 2 1,7 Cổ, ngực, tai, mặt, bụng, lưng, chi trên, chi dưới 2 1,7 Cổ, ngực, chi trên, bụng, lưng, chi dưới 1 0,8 Tổng cộng 121 100 Trình tự phát ban trên bệnh nhân rất đa dạng và không theo một trình tự nhất định. Tuy nhiên có 82 trường hợp (67,8%) phát ban theo trình tự giống sởi: Tai, mặt, cổ, ngực, bụng, lưng, chi trên, chi dưới. Trong số 121 bệnh nhân mắc rubella, có 37 trường hợp (30,6%) có biến chứng. Các biến chứng của bệnh nhân xuất hiện với tần số như sau: Bảng 2. Đặc điểm về biến chứng của bệnh nhân (n = 121). Biến chứng Tần số Tỷ lệ % Tiêu chảy 34 28,1 Viêm phế quản 5 4,1 Viêm phổi 3 2,5 Nhiễm khuẩn tiểu 1 0,8 Khi phân tích 37 bệnh nhân có biến chứng thì thấy rằng: Bệnh nhân còn sốt với nhiệt độ từ 380c đến 4005c, nhiệt độ trung bình là 3901c ± 0,84. Ngày sốt kể từ khi phát bệnh đến khi bệnh nhân hết sốt ở đa số trường hợp là 4 đến 7 ngày với 30 trường hợp (81,1%), số ngày sốt trung bình 4,93 ± 1,71 ngày. Số ngày hiện diện của ban dao động từ 2 đến 13 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 4 đến 6 ngày với 19 trường hợp (51,3%), ngày hiện diện của ban trung bình là 5,5 ± 2,1 ngày. Số ngày nằm viện điều trị của bệnh nhân dao động từ 3 đến 13 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 5 đến 6 ngày với 18 trường hợp (48,6%) với số trung bình là 6,6 ± 1,86 ngày. Đặc điểm về diễn tiến lâm sàng của bệnh nhân Bảng 3. Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị của bệnh nhân (n = 121). Số ngày sốt Tần số Tỷ lệ % 1 ngày 42 34,7 2 ngày 49 40,5 3 ngày 17 14 4 ngày 5 4,1 5 ngày 5 4,1 6 ngày 3 2,5 Tổng cộng 121 100 Số ngày trung bình ± SD 2,1 ± 1,193 Số ngày sốt trước khi nhập viện điều trị ở phần lớn bệnh nhân là từ 1 đến 2 ngày với 91 trường hợp (75,2%), số ngày sốt trung bình 2,1 ± 1,19 ngày. Bảng 4. Ngày ban xuất hiện sau khi sốt của bệnh nhân (n = 121). Số ngày Tần số Tỷ lệ % Cùng ngày với sốt 52 43 Một ngày 41 33,9 Hai ngày 23 19 Ba ngày 5 4,1 Tổng cộng 121 100 Số ngày trung bình ± SD 1,84 ± 0,876 Ngày ban xuất hiện sau khi sốt phổ biến là cùng ngày và sau khi sốt từ 1 đến 2 ngày với 116 trường hợp (95,9%), số ngày sốt trung bình là 1,84 ± 0,88 ngày. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 155 Bảng 5. Số ngày kể từ khi ban mọc đến khi ban xuất hiện toàn thân (n = 121). Số ngày Tần số Tỷ lệ % 1 ngày 21 17,4 2 ngày 67 55,4 3 ngày 24 19,8 4 ngày 5 4,1 5 ngày 4 3,3 Tổng cộng 121 100 Số ngày trung bình ± SD 2,21 ± 0,894 Số ngày kể từ khi ban mọc đến khi ban xuất hiện toàn thân phổ biến nhất là 3 ngày đầu của bệnh với 112 trường hợp (92,6%), số ngày phát ban trung bình là 2,21 ± 0,89 ngày. Bảng 6. Số ngày ban hiện diện trên bệnh nhân (n = 121). Số ngày Tần số Tỷ lệ % 2 ngày 6 5 3 ngày 8 6,6 4 ngày 29 24 5 ngày 26 21,5 6 ngày 17 14 7 ngày 17 14 8 ngày 11 9,1 9 ngày 3 2,5 10 ngày 1 0,8 11 ngày 1 0,8 13 ngày 2 1,7 Tổng cộng 121 100 Số ngày trung bình ± SD 5,4959 ± 2,05396 Số ngày hiện diện của ban trên bệnh nhân trung bình là 5,49 ± 2,05 ngày, chiếm tỷ lệ cao nhất là 4 đến 5 ngày với 55 trường hợp (45,5%). Bảng 7. Số ngày sốt kể từ khi phát bệnh đến khi hết sốt của bệnh nhân (n =121). Số ngày Tần số Tỷ lệ % 1 ngày 1 0,8 2 ngày 4 3,3 3 ngày 14 11,6 4 ngày 30 24,8 5 ngày 40 33,1 6 ngày 15 12,4 7 ngày 8 6,6 8 ngày 6 5 9 ngày 2 1,7 14 ngày 1 0,8 Tổng cộng 121 100 Số ngày trung bình ± SD 4,93 ± 1,711 Số ngày sốt kể từ khi phát bệnh đến khi hết sốt ở đa số bệnh nhân là từ 4 đến 5 ngày với 70 trường hợp (57,9%), số ngày sốt trung bình là 4,93 ± 1,71 ngày. Bảng 8. Số ngày nằm viện điều trị của bệnh nhân (n = 121). Số ngày Tần số Tỷ lệ % 3 ngày 1 0,8 4 ngày 12 9,9 5 ngày 29 24 6 ngày 21 17,4 7 ngày 23 19 8 ngày 17 14 9 ngày 9 7,4 10 ngày 6 5 Trên 10 ngày 3 2,5 Tổng cộng 121 100 Số ngày trung bình ± SD 6,57 ± 1,857 Số ngày nằm viện điều trị trung bình của bệnh nhân 6,57 ± 1,86 ngày, phần lớn các trường hợp là từ 5 đến 7 ngày với 73 trường hợp (60,4%). Đặc điểm về cận lâm sàng Bảng 9. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân (n = 121). Xét nghiệm Số lượng Tần số Tỷ lệ % Bạch cầu < 4.000 TB/mm3 35 28,9 4.000-12.000 TB/mm 3 86 71,1 Số lượng bạch cầu trung bình: 5,05 ± 1,61546.103/mm3 Neutrophil < 41% 1 0,8 41-74% 57 47,1 > 74% 63 52,1 Tỷ lệ % neutrophil trung bình: 72,23 ± 10,34667% Lymphocyt < 20% 86 71,1 20-49% 35 28,9 Tỷ lệ % lymphocyt trung bình: 17,05 ± 7,26201% PLT < 150.000 TB/mm 3 44 36,4 ≥ 150.000 TB/mm 3 77 63,6 Số lượng tiểu cầu trung bình: 160,68 ± 42,089.10 3 /mm 3 ALT Nam ≤ 30 U/L 19 15,7 > 30 U/L 26 21,5 Nữ ≤ 19 U/L 29 23,9 > 19 U/L 47 38,8 Số lượng ALT trung bình: 48,8835 ± 59,18455 U/L Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 156 Số lượng bạch cầu dưới 4.000TB/mm3 máu có 35 trường hợp (28,9%), tỷ lệ neutrophil trên 74% có 63 trường hợp (52,1%), tỷ lệ lymphocyt dưới 20% có 86 trường hợp (71,1%). Số lượng tiểu cầu dưới 150.000 TB/mm3 máu có 44 trường hợp (36,4%). ALT ở đa số bệnh nhân tăng cao so với bình thường với 73 trường hợp (60,3%). BÀN LUẬN Chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán dựa vào HT ở những trường hợp Rubella không tương đồng, cụ thể trong 121 bệnh nhân rubella có 61 trường hợp (50,4%) có chẩn đoán phù hợp giữa lâm sàng và HTCĐ, 48 trường hợp (49,6%) có chẩn đoán lâm sàng là sởi và 12 trường hợp (9,9%) không được chẩn đoán rubella ngay từ đầu. Kết quả này cho thấy rubella là bệnh khó chẩn đoán, lâm sàng đa dạng nên dễ nhầm lẫn với bệnh lý nhiễm siêu vi khác. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Giới tính: Nam (37,2%) và nữ (62,8%), tỷ lệ nam/nữ là 0,69. Kết quả này phù hợp với kết quả của tác giả Mini P. Singh(4) (nam/nữ là 0,62), tuy nhiên so với kết của 2 tác giả trong nước là Phạm Văn Tụng (nam/nữ là 1,13) và Phạm Xuân Phi (nam/nữ là 1,5) có sự khác biệt. Sự khác biệt này có thể là do trong mẫu nghiên cứu của 2 tác giả này có những trường hợp dưới 15 tuổi còn trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ khảo sát những đối tượng từ 15 tuổi trở lên. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 24,02 ± 6,02 tuổi, nhóm tuổi phổ biến là từ 15 đến 25 tuổi (72,7%). Kết quả này cao hơn kết quả trong nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Tụng do trong mẫu nghiên cứu của tác giả có một số đối tượng dưới 15tuổi như đã trình bày ở trên. So với kết quả của tác giả Mini P. Singh(4) thì nhóm tuổi có phần cao hơn do tác giả chỉ khảo sát ở các nhân viên y tế của bệnh viện. Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Xuân Phi thì tỷ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, điều này có thể giải thích là do mẫu nghiên cứu của tác giả lấy tại một bệnh viện quân y đối tượng chủ yếu là quân nhân, tỷ lệ dân đến khám và điều trị có phần hạn chế. Nghề nghiệp của bệnh nhân phổ biến nhất là học sinh - sinh viên (29,8%), kế đến là công nhân (27,3%), kết quả này phù hợp với kết quả của tác giả Phạm Văn Tụng ,Phạm Xuân Phi. Tương tự như sởi, rubella là bệnh truyền nhiễm lây bệnh qua đường hô hấp, khả năng phát tán mầm bệnh trong cộng đồng là rất cao nhất là ở những nơi có mật độ dân cư đông đúc như: nhà máy, xí nghiệp, trường học...Vì vậy tỷ lệ dân số mắc bệnh cao ở những nơi này là hợp lý. Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm Rubella trong nghiên cứu là 17,1%, số bệnh nhân này không rõ những thông tin về diễn biến thai kỳ sau khi bệnh nhân ra viện. Đây là điểm hạn chế của đề tài cần được khắc phục ở những nghiên cứu tiếp theo. Đặc điểm về dịch tễ Tất cả bệnh nhân không ghi nhận được tiền sử tiêm ngừa rubella, kết quả này phù hợp với kết quả của các tác giả Phạm Văn Tụng và Mini P. Singh(4). Đặc điểm về lâm sàng Tất cả bệnh nhân đều có sốt, trong đó sốt cao (52,9%), sốt vừa (38%) và sốt nhẹ (9,1%), kết quả này phù hợp với kết quả của tác giả Phạm Văn Tụng là 100%. So với kết quả của các tác giả Col A Banerjee là 91,9%, Yusof AB(5) là 88,2% và của tác giả Phạm Xuân Phi là 80% thì có sự khác biệt. Sự khác biệt này là do cách ghi nhận dấu hiệu sốt ở từng nghiên cứu khác nhau, có thể tác giả ghi nhận dấu hiệu này ngay thời điểm bệnh nhân nhập viện (không cần biết trước đó bệnh nhân có sốt hay không) trong nghiên cứu của chúng tôi dấu hiệu sốt được ghi nhận thông qua triệu chứng cơ năng và nhiệt độ trong giai đoạn nằm viện. Phát ban dạng sởi (100%) các trường hợp, kết quả này phù hợp với kết quả của các tác giả Yusof AB(5) là 97,4%, Phạm Văn Tụng là 100% và của Phạm Xuân Phi là 100%, riêng trong nghiên cứu của tác giả Col A Banerjee là 93% có thể do ban xuất hiện v
Tài liệu liên quan