Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất

Mục tiêu. Khảo sát đặc điểm hình thái tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở nhóm bệnh nhân trên 75 tuổi so với nhóm bệnh nhân dưới 75 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu. tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng. Tất cả bệnh nhân được chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất từ 01/2005 - 12/2006. Kết quả. Trong 2 năm có 426 bệnh nhân (337 bệnh nhân ≥ 75 tuổi và 89 bệnh nhân < 75 tuổi) được chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Thống Nhất. Nam giới chiếm tỷ lệ cao 75,8%. Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền căn gia đình có bệnh mạch vành, tiền căn can thiệp trước đó không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Số lượng tổn thương và típ tổn thương nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi nặng và trầm trọng hơn nhóm < 75 tuổi (típ C 78,3% so với 68,9% với p< 0,03). Kết quả can thiệp mạch vành ở nhóm ≥ 75 tuổi có tỷ lệ thành công cao (thành công giải phẫu: 94% so với 96,3%, thành công thủ thuật: 92% so với 94% và thành công lâm sàng: 90% so với 91,8%). Khi phân tích chung không có khác biệt giữa 2 nhóm, tuy nhiên khi phân tích trong bối cảnh cấp cứu kết quả nhóm ≥ 75 tuổi có kém hơn. Biến chứng ở nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi có xu hướng cao hơn (bệnh thận do thuốc cản quang và tử vong). Kết luận. Can thiệp động mạch vành qua da có thể thực hiện ở người cao tuổi với kết quả ngắn hạn rất khả quan và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Bản thân “cao tuổi” không phải là một yếu tố để quyết định không can thiệp.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm chụp mạch vành và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 141 ĐẶC ĐIỂM CHỤP MẠCH VÀNH VÀ KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Ở BỆNH NHÂN TRÊN 75 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hồ Thượng Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu. Khảo sát đặc điểm hình thái tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành qua da ở nhóm bệnh nhân trên 75 tuổi so với nhóm bệnh nhân dưới 75 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất TP. HCM. Phương pháp nghiên cứu. tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng. Tất cả bệnh nhân được chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất từ 01/2005 - 12/2006. Kết quả. Trong 2 năm có 426 bệnh nhân (337 bệnh nhân ≥ 75 tuổi và 89 bệnh nhân < 75 tuổi) được chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại bệnh viện Thống Nhất. Nam giới chiếm tỷ lệ cao 75,8%. Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền căn gia đình có bệnh mạch vành, tiền căn can thiệp trước đó không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Số lượng tổn thương và típ tổn thương nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi nặng và trầm trọng hơn nhóm < 75 tuổi (típ C 78,3% so với 68,9% với p< 0,03). Kết quả can thiệp mạch vành ở nhóm ≥ 75 tuổi có tỷ lệ thành công cao (thành công giải phẫu: 94% so với 96,3%, thành công thủ thuật: 92% so với 94% và thành công lâm sàng: 90% so với 91,8%). Khi phân tích chung không có khác biệt giữa 2 nhóm, tuy nhiên khi phân tích trong bối cảnh cấp cứu kết quả nhóm ≥ 75 tuổi có kém hơn. Biến chứng ở nhóm bệnh nhân ≥ 75 tuổi có xu hướng cao hơn (bệnh thận do thuốc cản quang và tử vong). Kết luận. Can thiệp động mạch vành qua da có thể thực hiện ở người cao tuổi với kết quả ngắn hạn rất khả quan và tỷ lệ biến chứng chấp nhận được. Bản thân “cao tuổi” không phải là một yếu tố để quyết định không can thiệp. Từ khóa. chụp mạch vành, can thiệp động mạch vành qua da, bệnh nhân trên 75 tuổi. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CORONARY ANGIOGRAPHY AND RESULTS OF CORONARY INTERVENTION IN PATIENTS OVER 75 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL Ho Thuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 141 - 147 Objective. Studying morphology and result of percutaneous coronary intervention in patients over 75 years old compare with those below 75 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city. Methods. Prospective, cross-sectional study. Patients. All of the patients who undergone percutaneous coronary intervention at cath lab of Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh City from 1/2005 to 12/2006. Results: In two years, there were 426 patients (337 patients ≥ 75 years old and 89 patients ≤ 75 years old) who have coronary interventions at Thong Nhat hospital. Men had a high proportion with 86.5%. There was no statistically significance in risk factors for instance hypertension, diabetes, dyslipidemia, tobacco use, family history of premature coronary artery disease and premature coronary angiography between two groups. The numbers and type of lesions in patients about and over 75 years old were more severe than patients below 75 years old (type C 78.3% compare with 68.9%, p < 0.03). Interventions in patients over 75 years old were more successful (successful morphology: 94% compare with 96.3%, successful operation: 92% compare with 94% and * Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: TS. Hồ Thượng Dũng, ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 142 successful clinic: 90% compare with 91.8%). When general analyzing, there was no difference between two groups. However, when analyzing in case of emergency, the number of successful cases in group about and over 75 years old was lower. Complications in patients about and over 75 years old were higher (renal diseases due to photoresist drugs and death). Conclusions. Coronary interventions can be done in old patients with satisfactory short term results and the proportion of complications can be accepted. “Elderly” is not a determinant for no intervention. Key words. coronary angiography, percutaneous coronary intervention, patients over 75 years. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiện nay bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, bệnh mạch vành đang ngày càng phổ biến và đã trở thành một vấn đề thời sự. Người cao tuổi là nhóm bệnh nhân rất thường gặp khi can thiệp động mạch vành qua da. Tại Hoa Kỳ, hơn 50% số bệnh nhân can thiệp > 65 tuổi. Tỷ lệ người cao tuổi cũng đang gia tăng nhanh tại các nước khác. Mặc dù chiếm một tỷ lệ lớn nhưng các thử nghiệm lâm sàng lớn lại có khuynh hướng thu nhận ít hay không thu nhận bệnh nhân cao tuổi. Do đó những chỉ định can thiệp hiện nay còn thiếu các cơ sở dữ liệu từ các thử nghiệm lớn. Mặc dù vậy, gần đây có rất nhiều thử nghiệm nhỏ hoặc nghiên cứu sổ bộ cho thấy lợi ích của can thiệp động mạch vành qua da ở người cao tuổi. Bệnh viện Thống Nhất có số lượng bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của can thiệp động mạch vành qua da ở đối tượng ≥ 75 tuổi tại Bệnh Viện Thống Nhất trong hai năm 2005-2006, từ đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn trong can thiệp động mạch vành qua da ở nhóm bệnh nhân này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất từ 01/01/2005 – 31/12/2006, được chia thành 2 nhóm: Nhóm I: các bệnh nhân < 75 tuổi Nhóm II: các bệnh nhân ≥ 75 tuổi Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, cắt ngang mô tả. Các bước tiến hành - Thăm khám lâm sàng và làm đầy đủ các xét nghiệm cơ bản (ECG, siêu âm tim, lipid máu, chức năng thận, chức năng đông máu và các trắc nghiệm gắng sức khi cần thiết). - Chụp và can thiệp động mạch vành tại phòng thông tim bệnh viện Thống Nhất TP. HCM bằng máy chụp mạch máu số xóa nền AXIOM của hãng Siemen (Đức) với kỹ thuật chọc mạch qua da SELDINGER ở động mạch đùi hoặc quay. Tổng kết các số liệu về đặc điểm lâm sàng, hình ảnh tổn thương, kỹ thuật can thiệp, kết quả và biến chứng theo mẫu được thiết kế sẵn sau mỗi trường hợp chụp và can thiệp mạch vành qua da. Qui trình theo dõi sau thủ thuật - Bệnh nhân được lưu tại phòng săn sóc đặc biệt của khoa Tim mạch trong vòng 24 giờ sau thủ thuật. - Các xét nghiệm men tim và ECG được làm ngay sau tiến hành thủ thuật vào giờ thứ 6 và giớ thứ 24. - Các xét nghiệm công thức máu và chức năng thận được làm ngày hôm sau. - Bệnh nhân được tái khám định kỳ sau can thiệp 2 tuần, sau đó mỗi tháng và được cho làm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 143 ECG, siêu âm tim sau 6 tháng. Nếu bệnh nhân có dấu hiệu thiếu máu cơ tim sẽ được làm các trắc nghiệm gắng sức và chụp mạch vành kiểm tra khi có chỉ định. Đánh giá các tính chất tổn thương mạch vành Phân loại tổn thương mạch vành theo tiêu chuẩn của AHA/ACC có cải biên với các típ A, B1, B2, C(11). Độ nặng của bệnh động mạch vành sẽ được đánh giá qua tổn thương một nhánh, hai nhánh và cả ba nhánh. Mức độ tổn thương động mạch vành được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm độ hẹp so với đoạn mạch vành bình thường ngay sát chỗ hẹp và được tính ngay trên hệ thống máy chụp mạch vành nhờ phần mềm chuyên dụng cài đặt trong máy. Gọi là hẹp có ý nghĩa hay hẹp đáng kể khi mức độ hẹp ≥ 70% ở động mạch vành phải (RCA), hai nhánh động mạch vành trái (LAD, LCx) và hẹp ≥ 50% nếu ở thân chung động mạch vành trái (LM). Kỹ thuật can thiệp: có 3 phương pháp Chỉ nong động mạch vành bằng bong đơn thuần. Đặt stent cổ điển: nong bong tổn thương trước đặt stent. Đặt stent trực tiếp Định nghĩa các biến số Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ. Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng huyết áp và không tăng huyết áp, đồng thời cũng là biến định lượng với trị số huyết áp trung bình, các giai đoạn của tăng huyết áp được phân loại theo tiêu chuẩn của JNC VII 2003(10). Đái tháo đường gồm hai giá trị là có đái tháo đường và không có đái tháo đường, tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa theo phân loại của WHO 1998(7); rối loạn lipid máu được phân chia theo De Gennes, của Hội Tim Mạch Châu Âu (EAS- European Atheroslerosis Society). Bệnh nhân được xem là có hút thuốc lá khi có hút ít nhất 1 gói/ngày trong 1 năm và có hút bất kỳ điếu thuốc nào trong tháng qua, tính đến thời điểm nhập viện (theo thang đo Framingham)(2). Tiền sử gia đình có người bệnh mạch vành sớm khi nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi. Định nghĩa thành công can thiệp:(0,11) - Thành công giải phẫu: hẹp tồn lưu < 50% sau nong bóng, < 20% sau đặt stent và đạt dòng chảy TIMI 3. - Thành công thủ thuật: thành công giải phẫu + không có các biến chứng chính do can thiệp (tử vong, CABG cấp cứu). - Thành công lâm sàng: .- Ngắn hạn: thành công giải phẫu + thành công thủ thuật + giảm các triệu chứng và dấu hiệu thiếu máu cơ tim cục bộ sau can thiệp. . Lâu dài: thành công ngắn hạn + kéo dài > 6 tháng. Đánh giá biến chứng: (11) - Tụt huyết áp, loạn nhịp tim, suy tim nặng, phù phổi cấp và biến chứng thận do thuốc cản quang. - Biến chứng mạch ngoại vi: chảy máu, tụ máu, giả phình mạch, dò động tĩnh mạch. - Biến chứng do tổn thương mạch vành: bóc tách, huyết khối gây nhồi máu cơ tim cấp, hoặc phải chuyển sang CABG cấp cứu, thủng ĐMV gây tràn máu màng tim, thủng thành tim. Xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 for windows. Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. KẾT QUẢ Từ tháng 01/2005 – tháng 12/2006 chúng tôi khảo sát được 426 trường hợp chụp ĐMV qua da, trong đó ghi nhhận được 294 trường hợp có tổn thương ĐMV, chiếm tỷ lệ 69%. Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu 67,22 ±11,84 (tuổi), tỷ lệ nam cao hơn nữ (75,8% so với 24,2%). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 144 Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu. ĐẶC ĐIỂM Nhóm < 75 tuổi (n=337) Nhóm ≥ 75 tuổi (n=89) Giá trị p Tuổi trung bình 61,5 ± 8,9 77,6 ± 2,6 < 0,0001 Giới nam (%) 246 (73%) 77 (86,5%) 0,008 Tăng huyết áp 64,3% 62,3% > 0,05 Tiểu đường 22,5% 24,4% > 0,05 Rối loạn lipid máu 49,9% 52,8% > 0,05 Hút thuốc lá 37,1% 38,7% > 0,05 Yếu tố gia đình 2,1% 1,7% > 0,05 Tiền căn NMCT 20,4% 20,9% > 0,05 Tiền căn CTĐMVQD 8,1% 7,5% > 0,05 NMCT: nhồi máu cơ tim; CTĐMVQD: can thiệp động mạch vành qua da Tỷ lệ BN nam ở nhóm ≥ 75 tuổi cao hơn nhóm < 75 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001). Về các yếu tố nguy cơ tim mạch, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 2: Tỷ lệ bệnh cảnh lâm sàng. Bệnh cảnh lâm sàng Nhóm < 75t (%) Nhóm ≥ 75t (%) CĐTNÔĐ 28,4 27 HCVC không ST chênh lên 31,5 34,8 HCVC ST chênh lên 14,8 11,2 BCTTMCB 7,1 6,7 Chẩn đoán khác 15,2 20,3 CĐTNÔĐ: cơn đau thắt ngực ổn định; HCVC: hội chứng vành cấp; BCTTMCB: bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ Kết quả chụp động mạch vành Số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa Bảng 3: Tỷ lệ số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa. Số nhánh ĐMV tổn thương ý nghĩa Nhóm < 75t (%) Nhóm ≥ 75t (%) Giá trị p 0 nhánh 26,9 6,1 > 0,05 1 nhánh 19,4 18,2 > 0,05 2 nhánh 32,4 39,3 > 0,05 3 nhánh 21,3 36,4 < 0,05 ≥ 2 nhánh 57,3 75,8 < 0,05 Tổn thương các nhánh chính: Bảng 4: Tổn thương các nhánh chính. Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t Giá trị p Tỷ lệ BN có tổn thương ĐMV 216/337(64,1%) 78/89(87,6%) < 0,0001 Số nhánh tổn thương ý nghĩa 1,56 ± 1,07 2,19 ± 1,05 < 0,0001 Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t Giá trị p Số lượng tổn thương 3,03 ± 1,7 4,09 ± 1,9 < 0,0001 Số lượng tổn thương ý nghĩa 1,96 ± 1,56 3,0 ± 1,86 < 0,0001 Sau khi phân tích kết quả chụp mạch vành, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn thương động mạch vành và số nhánh tổn thương ý nghĩa ở nhóm ≥ 75t cao hơn nhiều so với nhóm <75 tuổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001). Còn về số lượng tổn thương và số lượng tổn thương ý nghĩa ở nhóm ≥ 75t cũng cao hơn nhóm <75 tuổi có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001). Vị trí tổn thương Bảng 5: Vị trí tổn thương ý nghĩa các nhánh chính. Nhánh Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t Giá trị p Thân chung 7 (3,2%) 4 (5,3%) 0,15 ĐM liên thất trước 67 (31,1%) 23 (29,4%) 0,18 ĐM mũ 61 (28,2%) 24 (30,7%) 0,13 ĐMV phải 81 (37,5%) 27 (34,6%) 0,11 Tổng số 216 78 Khi đánh giá các tổn thương các nhánh ĐMV, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhóm nghiên cứu. Hình thái tổn thương Bảng 6: Típ tổn thương. Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t Típ Số nhánh % Số nhánh % Giá trị p A 0 0 0 0 1 B1 11 3,3 3 1,8 0,16 B B2 90 26,9 34 19,9 0,05 C 234 69,8 134 78,3 0,03 Tổng số 335 100 171 100 Dựa theo bảng phân loại hình thái tổn thương AHA/ACC, các tổn thương phức tạp (típ C) nặng hơn ở nhóm ≥ 75 tuổi so với nhóm < 75 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,03). Kết quả can thiệp động mạch vành qua da Bảng 7: Kết quả CTĐMVQD. Thành công Nhóm < 75t (%) Nhóm ≥ 75t (%) Trị số p Giải phẫu 96,3 94 > 0,05 Thủ thuật 94 92 > 0,05 Lâm sàng 91,8 90 > 0,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 145 Bảng 8: Kết quả CTĐMVQD theo tính chất can thiệp. Cấp cứu Chương trình Thành công Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t P Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t P Giải phẫu 48 (96%) 8 (80%) 0,12 82 (97,6%) 38 (95%) 0,59 Thủ thuật 47 (94%) 7 (70%) 0,05 80 (95,2%) 37 (92,5%) 0,68 Lâm sàng 47 (94%) 7 70%) 0,05 79 (94,1%) 36 (90%) 0,47 Bảng 9: Tỷ lệ các biến chứng CTĐMVQD. BIẾN CHỨNG Nhóm < 75t Nhóm ≥ 75t Dị ứng 0 0 Bệnh thận do thuốc cản quang 6 (12%) 12 (8,9%) Nhồi máu cơ tim 0 0 CABG cấp cứu 0 0 Xuất huyết nặng 0 0 Phù phổi cấp 0 0 Choáng tim 0 0 Tử vong 3 3 BÀN LUẬN Đặc điểm chung của hai nhóm nghiên cứu Từ tháng 01/2005 – tháng 12/2006 chúng tôi khảo sát được 426 trường hợp chụp ĐMV qua da, với các đặc điểm sau: Tuổi Tuổi trung bình các đối tượng nghiên cứu 67,22 ± 11,84 (tuổi). So với các tác giả trong nước thực hiện tại Viện Tim quốc gia (59,95 ± 8,35)(8), BV TW Huế (58,3 ± 4,7)(5), Viện tim TP. HCM (61,5 ± 12,5)(4), BV Nhân dân 115 (62,11 ± 10,74)(12); tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi cao hơn, có lẽ do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chọn tại BV Thống Nhất là nơi chủ yếu điều trị cho cán bộ ở tuổi nghĩ hưu. Số bệnh nhân phân bố ở nhóm I, II lần lượt là 337 và 89 với tuổi trung bình từng nhóm tương ứng là 61,5 ± 8,9; 77,6 ± 2,6 (p< 0,0001). Giới Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (75,8% so với 24,2%). Kết quả này cũng tương tự một số công trình nghiên cứu khác thực hiện tại Viện tim Quốc gia (nam chiếm 79,4%)(8), Viện tim TP. HCM (nam chiếm 83,7%)(4), BV Nhân dân 115 (nam chiếm 71,3%)(12). Tỷ lệ nam ở nhóm II cao hơn nhóm I, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,008). Đây là đặc thù của BV Thống Nhất, khác với các nghiên cứu khác trong y văn, khi tuổi càng cao thì nữ giới càng chiếm đa số. Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành Do điều kiện hạn chế tại bệnh viện, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ khảo sát được các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, tiền sử gia đình. Khi so sánh giữa 2 nhóm tuổi, chúng tôi nhận thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể do mẫu nghiên cứu giữa 2 nhóm chưa cân xứng. Bệnh cảnh lâm sàng trước can thiệp ĐMV qua da Tuy số liệu có khác nhau ở các trung tâm như Viện tim Quốc gia (HCVC ST chênh lên là 7,6%, HCVC không ST chênh lên là 10,7%)(8), BV Nhân dân 115 (HCVC ST chênh lên là 28,9%, HCVC không ST chênh lên là 22,7%)(12), nhưng nhìn chung tỷ lệ bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp khá cao. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu tại Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 1,7 triệu người mắc HCVC(9). Kết quả chụp động mạch vành Trong 426 trường hợp chụp mạch vành qua da, chúng tôi ghi nhận có 294 trường hợp tổn thương ĐMV, chiếm tỷ lệ 69%. Số lượng động mạch vành bị tổn thương Là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu để lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu cũng như để tiên lượng bệnh. Hệ động mạch vành gồm 3 nhánh chính và mỗi tổn thương hẹp có ý nghĩa của một trong 3 nhánh này được tính là 1 tổn thương. Những BN ở nhóm II có tỷ lệ tổn thương ĐMV cao hơn nhóm I. Trong trường hợp tổn thương mạch vành 1 nhánh, tỷ lệ lần lượt ở nhóm I 19,4% và nhóm II 18,2%; tổn thương 2 nhánh 32,4% và 39,3%; tổn thương 3 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 146 nhánh 21,3% và 36,4%. Nếu xét tổn thương ≥ 2 nhánh tỷ lệ lần lượt là 53,7% và 75,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Tỷ lệ tổn thương mạch vành ở nhóm II cao hơn nhóm I có ý nghĩa thống kê (p< 0,0001). Số lượng tổn thương cũng như số lượng tổn thương ý nghĩa cũng khác biệt có ý nghĩa (p< 0,0001) (nhóm II bị tổn thương nhiều hơn nhóm I). Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng nhóm II có tỷ lệ tổn thương mạch vành nhiều nhánh (≥ 2 nhánh) và mức độ hẹp lòng ĐMV có ý nghĩa cao hơn nhóm I. Đây là biểu hiện tác động lâu dài của xơ vữa động mạch trên người cao tuổi. Với tình trạng này càng làm cho khả năng can thiệp mạch vành trở nên khó khăn hơn. Vị trí tổn thương Chúng tôi nhận thấy vị trí tổn thương thường gặp là động mạch vành phải, kế đến là động mạch liên thất trước và động mạch mũ. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm nghiên cứu. Điều này có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ và chưa cân xứng. Hình thái tổn thương Trước thời đại đặt stent mạch vành, hình thái tổn thương và mức độ trầm trọng của tổn thương đã được xác định là yếu tố tiên lượng sớm quan trọng khi nong mạch vành bằng bóng đơn thuần. Năm 2001, Hội Tim mạch và trường môn Tim mạch Hoa Kỳ (AHA/ACC) đưa ra bảng phân loại tổn thương mạch vành theo các típ A, B, C; trong đó típ C là nặng nhất. Kết quả phân tích cho thấy, trong cùng nhóm tuổi hình thái tổn thương đã có sự khác biệt và khi so sánh giữa 2 nhóm tuổi, nhóm II có hình thái tổn thương nặng nhất (típ C) chiếm tỷ lệ cao có ý nghĩa thống kê (p= 0,03). Tổn thương típ C chung cho 2 nhóm là 268 trường hợp, chiếm tỷ lệ 53%. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thượng Nghĩa (36%)(6). Điều này có thể do đối tượng chọn mẫu khác nhau, nghiên cứu chúng tôi thực hiện tại BV Thống Nhất với đối tượng chủ yếu là cán bộ cao tuổi, do đó tổn thương động mạch vành nặng hơn. Khi so sánh với một số kết quả nghiên cứu ở nước ngoài, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn thương típ C thấp hơn so với kết quả của chúng tôi, như trong nghiên cứu SMART tỷ lệ típ C là 19%(13); tác giả Wolfe và cộng sự là 26%(14). Điều đó nói lên rằng đặc điểm tổn thương động mạch vành ở người Việt Nam nặng hơn so với người nước ngoài, có lẽ do họ đến khám bệnh muộn hơn, kiểm soát yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành kém hơn. Kết quả can thiệp động mạch vành qua da Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thành công giải phẫu, thành công thủ thuật và thành
Tài liệu liên quan