Đặc điểm của bệnh nhi có cơn hen phế quản nặng tại Bệnh viện Nhi đồng I

Mục tiêu: Xác định các tỉ lệ các điểm dịch tễ học của bệnh nhân có cơn HPQ nặng và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị của cơn HPQ nặng tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2009 đến 4/2010. Đối tượng: Trẻ ≤ 15 tuổi bị cơn HPQ nặng điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng I (khoa Hô hấp, Hồi sức cấp cứu và nội tổng quát) từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang. Kết quả: Có 102 bệnh nhân có cơn HPQ nặng nhập bệnh viện Nhi Đồng I được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ: 1,7/1. Tuổi nhỏ nhất là 5 tháng, tuổi lớn nhất là 129 tháng, trẻ nhỏ hơn 24 tháng chiếm tỷ lệ cao (65,7%). Trẻ có tiền căn dị ứng và tiền căn gia đình bị dị ứng chiếm tỷ lệ khá cao (74,5%,84,3%), tiền căn HPQ 28,4%, HPQ gia đình 43,1%. Yếu tố khởi phát cơn HPQ nặng thường gặp nhất là viêm hô hấp trên (71,6%) và thay đổi thời tiết (52%). Các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao: ho chiếm 99%, khò khè 98%, mạch nhanh 82,4%, nhịp thở nhanh 100%, thở co lõm ngực 100%. Tuy nhiên tím tái chỉ chiếm 31,4%. Về cận lâm sàng thì 100% có SpO2 < 90%, X quang có thâm nhiễm phổi chiếm 31,4%. Về điều trị: 100% trường hợp phải thở oxygen, 100% trường hợp có sử dụng kháng sinh nhưng chỉ có 35,5% trường hợp có bằng chứng gợi ý nhiễm khuẩn. Có 5,9% trường hợp phải sử dụng Diaphylline Æ 100% đáp ứng tốt, có 2% trường hợp phải sử dụng Magnesium sulfate Æ 1 trường hợp đáp ứng tốt, 1 trường hợp không đáp ứng phải dùng thêm Diaphylline. Kết quả điều trị: tất cả đều cắt cơn không có tử vong. Trẻ có tiền căn HPQ hoặc trong nhà có nuôi chó mèo thì đáp ứng kém với điều trị ban đầu, trẻ có yếu tố khởi phát cơn HPQ nặng (viêm hô hấp trên hoặc có bội nhiễm phổi) thì thời gian nằm viện kéo dài. Kết luận: Cơn HPQ nặng thường gặp trẻ trai hơn trẻ gái, nhỏ hơn 24 tháng chiếm tỷ lệ cao, 71,6% trường hợp lên cơn HPQ nặng mà không có tiền căn HPQ, nếu tuân thủ phác đồ điều trị chuẩn cắt cơn HPQ thì 100% điều trị thành công, không tử vong.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm của bệnh nhi có cơn hen phế quản nặng tại Bệnh viện Nhi đồng I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 320 ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHI CÓ CƠN HEN PHẾ QUẢN NẶNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I Dương Ngọc Ánh*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**, Trần Anh Tuấn***, Bùi Thị Mai Phương*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các tỉ lệ các điểm dịch tễ học của bệnh nhân có cơn HPQ nặng và các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị của cơn HPQ nặng tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2009 đến 4/2010. Đối tượng: Trẻ ≤ 15 tuổi bị cơn HPQ nặng điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng I (khoa Hô hấp, Hồi sức cấp cứu và nội tổng quát) từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang. Kết quả: Có 102 bệnh nhân có cơn HPQ nặng nhập bệnh viện Nhi Đồng I được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ nam/nữ: 1,7/1. Tuổi nhỏ nhất là 5 tháng, tuổi lớn nhất là 129 tháng, trẻ nhỏ hơn 24 tháng chiếm tỷ lệ cao (65,7%). Trẻ có tiền căn dị ứng và tiền căn gia đình bị dị ứng chiếm tỷ lệ khá cao (74,5%,84,3%), tiền căn HPQ 28,4%, HPQ gia đình 43,1%. Yếu tố khởi phát cơn HPQ nặng thường gặp nhất là viêm hô hấp trên (71,6%) và thay đổi thời tiết (52%). Các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ cao: ho chiếm 99%, khò khè 98%, mạch nhanh 82,4%, nhịp thở nhanh 100%, thở co lõm ngực 100%. Tuy nhiên tím tái chỉ chiếm 31,4%. Về cận lâm sàng thì 100% có SpO2 < 90%, X quang có thâm nhiễm phổi chiếm 31,4%. Về điều trị: 100% trường hợp phải thở oxygen, 100% trường hợp có sử dụng kháng sinh nhưng chỉ có 35,5% trường hợp có bằng chứng gợi ý nhiễm khuẩn. Có 5,9% trường hợp phải sử dụng Diaphylline Æ 100% đáp ứng tốt, có 2% trường hợp phải sử dụng Magnesium sulfate Æ 1 trường hợp đáp ứng tốt, 1 trường hợp không đáp ứng phải dùng thêm Diaphylline. Kết quả điều trị: tất cả đều cắt cơn không có tử vong. Trẻ có tiền căn HPQ hoặc trong nhà có nuôi chó mèo thì đáp ứng kém với điều trị ban đầu, trẻ có yếu tố khởi phát cơn HPQ nặng (viêm hô hấp trên hoặc có bội nhiễm phổi) thì thời gian nằm viện kéo dài. Kết luận: Cơn HPQ nặng thường gặp trẻ trai hơn trẻ gái, nhỏ hơn 24 tháng chiếm tỷ lệ cao, 71,6% trường hợp lên cơn HPQ nặng mà không có tiền căn HPQ, nếu tuân thủ phác đồ điều trị chuẩn cắt cơn HPQ thì 100% điều trị thành công, không tử vong. Từ khóa: cơn hen phế quản nặng. ABSTRACT FEATURES OF CHILDREN HAVING SEVERE ASTHMA ATTACKS AT CHILDREN’S HOSPITAL N0 1 Duong Ngoc Anh Phan Huu Nguyet Diem Tran Anh Tuan Bui Thi Mai Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 320 - 326 Objectives: Identify the rates of the epidermilogy, clinical, paraclinical and treatment of children having severe asthma attacks at children hospital N0 1 from May 2009 to April 2010. Material: Fifteen years and youger childrens had severe asthma attacks admitted at children’s hospital N0 1 from May 2009 to April 2010 (respiratory deparment, Intensive care unit and general internal medicine deparment). * Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức ** Bộ môn Nhi ĐHYD Tp. HCM *** BV. Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: BS CK2 Dương Ngọc Ánh ĐT: 0903622620 Email: duongngocanh_bs@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 321 Methods: Cross-section study. Results: 102 childrens with severe asthma attacks admitted at children’s hospital N0 1 were enrolded in the study period. The rate of male/female: 1.7/1. The lowest age was 5 months, the hightest age was 129 months. The rate of children who was younger than 24 months was high (65.8%). The rate of children who had patient’s allergic history or patient’s family allergic history was high (74.5%, 84.3%). The rate of chidren’s had patient’s asthma history: 28.4%, the rate of chidren’s had patient’s family asthma history: 43.1%. The factors triggered severe asthma attacks were upper respiratory infection (71.6%) and the variable weather (52%). Clinical features: cough, wheezing, increasing pulse, tachypnea and chest retraction had the high rate (99, 98, 82.4, 100, 100), respectively. However, cyanosis occupied only 31.9%. The features paraclinical: 100% supplemented oxygen, 100% case used antibiotic but there wewe only 35.5% case proved infections. There were 5.9% case used intravenous diaphylline 100% case reponsed well. There were 2% case used intravenous magenesium sulfate 50 % case reponsed well, 50 % case unresponsive had to use coordinate diaphylline. Result of treatment: all case reponsed well, no death. Children who had patient’s allergic history or having dogs and cats in house responsed low with the initial treatment. The severe asthma attacks which had trigger factor such as upper respiratory infections; pneumoniae had a long period of hospitalization. Conclusion: Severe asthma attacks ussally happened in male than female. The rate of children who was younger 24 months was high (65.8%). 71.6% case with severe asthma attacks had not asthma history. If standard guidline implemend, the rate of successful treatment was high. Keywords: Severe asthma attacks. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản (HPQ) là bệnh phổi mạn tính một cấp cứu nội khoa thường gặp. Tỷ lệ mắc bệnh HPQ ngày càng tăng. Cơn HPQ nặng là tắc nghẽn toàn bộ đường dẫn khí đưa đến khó thở nặng nguyên nhân tử vong do không được nhận biết dấu hiệu nặng không điều trị kịp thời điều trị không thích hợp. Mục tiêu Xác định các tỉ lệ các điểm dịch tễ học của bệnh nhân có cơn HPQ nặng và các đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và các biện pháp điều trị của cơn HPQ nặng tại bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 5/2009 đến 4/2010. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cắt ngang Dân số nghiên cứu Trẻ ≤ 15 tuổi bị cơn HPQ nặng điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng I (khoa Hô hấp Hồi sức cấp cứu và nội tổng quát) từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010. Tiêu chí đưa vào (1) Trẻ ≤ 15 tuổi. (2) Được chẩn đoán HPQ theo tiêu chuẩn của GINA 2006. (3) Lâm sàng đủ tiêu chuẩn xếp vào cơn HPQ nặng: + Trẻ có biểu hiện ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn sau(3): - Trẻ khó thở lúc nghỉ ngơi trẻ bỏ ăn. - Trẻ ngồi chồm ra trước để thở. - Chỉ nói được từng từ. - Tri giác kích thích. - Tần số thở tăng ≥ 50% so với bình thường. - Co kéo cơ hô hấp phụ và cơ trên ức. - Thở rít lớn. - Mạch nhanh hơn 120/phút (lớn hơn 160/phút đối với trẻ em < 12 thng). - Mạch nghịch. - PEF sau lần đầu xịt dãn phế quản < 60% hay lên cơn trở lại trong vòng 2 giờ. - PaO2 (khí trời) < 60mmHg có thể tím tái và/hay PaCO2 > 45mmHg. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 322 - SpO2 (khí trời) < 90%. * Trẻ cũng được phân độ là cơn HPQ nặng khi cơn HPQ không đáp ứng với 3 lần phun khí dung salbutamol liên tiếp. Tiêu chí loại trừ - Trẻ có bệnh lý mạn tính khác kèm theo: loạn sản phế quản phổi suy giảm miễn dịch bại não.... - Có dị tật bẩm sinh kèm theo: bệnh tim bẩm sinh dị tật bẩm sinh đường hô hấp bệnh lý thần kinh cơ.... KẾT QUẢ Từ tháng 5/2009 đến tháng 4/2010 có 102 bệnh nhân hội đủ tiêu chí chẩn đoán cơn HPQ nặng và không có tiêu chí loại trừ được đưa vào lô nghiên cứu. Đặc điểm cơn HPQ nặng Đặc điểm dịch tễ học Nam bị cơn HPQ nặng nhiều hơn nữ tỷ lệ nam/nữ: 17/1. Tuổi nhỏ nhất là 5 tháng lớn nhất là 129 tháng tuổi mắc bệnh thường gặp là lứa tuổi nhỏ hơn 24 tháng (657%). 569% cư ngụ tại TP. HCM 431% đến từ các tỉnh. 745% trường hợp có tiền căn dị ứng trong đó viêm mũi dị ứng chiếm tỷ lệ cao nhất 52 trẻ (51%) tiền căn HPQ (284%) mày đay (59%) dị ứng thức ăn (69%) dị ứng thuốc (39%). 29 trẻ (284%) có tiền căn HPQ có 11 trẻ được điều trị phòng ngừa trong đó 8 trẻ điều trị không liên tục tự ý ngưng thuốc còn 3 trẻ mới khởi đầu dùng thuốc phòng ngừa (thời gian dùng thuốc < 15 ngày). 843% trường hợp có tiền căn gia đình bị dị ứng trong đó có 43% trẻ có tiền căn gia đình bị HPQ. 824% trẻ sống trong môi trường có ít nhất một yếu tố nguy cơ thường gặp nhất là khói thuốc lá (598%) kế tiếp là gián 49%. Viêm hô hấp trên là yếu tố thường gặp nhất khởi phát cơn HPQ nặng (716%) tiếp theo đó là thay đổi thời tiết (52%) gắng sức (39%) xúc cảm (2%) khói bụi (2%) thức ăn (2%). Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng Số trường hợp Tỷ lệ % Ho 101 99 Khò khè 100 98 Tỉnh táo 73 71,6 Bức rứt 22 21,6 Tri giác Lừ đừ 7 6,9 Sốt lúc nhập viện 38 37,3 Nhiệt độ Nhiệt độ ≥ 39ºC 8 7,8 Mạch tăng 84 82,4 Mạch Mạch bình thường 18 17,6 Thở nhanh 102 100 Thở co lõm lồng ngực 102 100 Tím tái 34 33,3 Ran ngáy 92 90,2 Ran rít 65 63,7 Ran ẩm 47 46 Ran nổ 3 2,9 Phế âm trong cơn HPQ nặng Âm phế bào giảm 3 2,9 Bậc 1 90 88,2 Phân bố bậc cơn HPQ nặng Bậc 2 12 11,8 Cận lâm sàng Cận lâm sàng Số trường hợp Tỷ lệ % Bạch cầu > 15.000 và ĐNTT > 70% 34 trên 102 ca được xét nghiệm 33,3 CRP > 20 mg/l 19 trên 44 ca được xét nghiệm 43,2 SpO2 < 90% 102 100 X quang phổi: Ứ khí phế nang Thâm nhiễm phổi Bình thường 99 32 3 97,1 31,4 2,9 Đặc điểm điều trị cơn HPQ nặng Điều trị ban đầu 100% trẻ được điều trị ban đầu gồm: thở oxy qua cannula mũi khí dung salbutamol kết hợp với ipratropium bromide (Combivent) mỗi 20 phút trong giờ đầu và Hydrocortisone tĩnh mạch liều 5 mg/kg/lần. Kết quả: có 94 trường hợp (922%) đáp ứng tốt với điều trị ban đầu 8 (78%) trường hợp đáp ứng kém với điều trị ban đầu phải xử trí thêm Diaphylline TTM hoặc Magnesium sulfate TTM. Điều trị tiếp theo 94 trường hợp (922%) đáp ứng với điều trị ban đầu được duy trì khí dung Combivent kết Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 323 hợp Ventolin mỗi 4 giờ cho đến khi cắt cơn nặng sau đó chuyển qua dùng khí dung Ventolin một mình cho đến khi xuất viện. 8 trường hợp (78%) không đáp ứng với điều trị ban đầu được xử trí tiếp theo là: 6 trường hợp (59%) sử dụng Diaphillin TTM phối hợp với khí dung Ventolin + Combivent mỗi 4 giờ xen kẽ với khí dung Ventolin một mình mỗi 2 giờ cả 6 trường hợp đều cắt được cơn không ghi nhận trường hợp nào có biểu hiện tác dụng phụ như: ói co giật tụt huyết áp loạn nhịp. 2 trường hợp (2%) sử dụng Magnesium sulfate TTM 1 trường hợp cắt được cơn và 1 trường hợp không cắt được cơn phải chuyển qua dùng Diaphillin (ngưng Magnesium sulfate) không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng phụ của Magnesium sulfate như đỏ mặt toát mồ hôi trụy tim mạch ức chế cơ hô hấp ức chế thần kinh trung ương yếu cơ. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 100% trường hợp được sử dụng kháng sinh trong đó 902% dùng kháng sinh bằng đường chích 98% dùng kháng sinh đường uống. Chỉ có 36 trường hợp (353%) có bằng chứng gợi ý nhiễm khuẩn trên lâm sàng và cận lâm sàng (sốt kết hợp với số lượng bạch cầu > 15.000/mm³ và bạch cầu đa nhân trung tính > 70% hoặc X quang có thâm nhiễm phổi). Kết quả điều trị 100% bệnh nhân đều được cắt cơn không có trường hợp nào tử vong. Thời gian cắt cơn trung bình là 233 giờ 627% trường hợp được cắt cơn trong vòng 24 giờ. Thời gian nằm viện trung bình là 58 ngày thời gian nằm viện ngắn nhất là 2 ngày thời gian nằm viện dài nhất là 19 ngày 834% trường hợp xuất viện trong vòng 7 ngày điều trị. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng với kết quả của điều trị ban đầu, thời gian cắt cơn nặng, thời gian nằm viện Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng với kết quả của điều trị ban đầu Không có sự liên quan giữa các yếu tố giới tính tuổi yếu tố khởi phát viêm hô hấp trên thay đổi thời tiết tiền căn HPQ gia đình tiền căn nhập viện vì ho khò khè khó thở khói thuốc lá gián viêm phổi kèm theo với đáp ứng điều trị ban đầu (p>005). Có sự liên quan giữa các yếu tố tiền căn HPQ cá nhân nuôi chó mèo với đáp ứng điều trị ban đầu (P<005). Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng và thời gian cắt cơn nặng Không có sự liên quan giữa các yếu tố giới tuổi yếu tố khởi phát viêm hô hấp trên thay đổi thời tiết tiền căn HPQ tiền căn HPQ gia đình tiền căn nhập viện vì ho khò khè khó thở khói thuốc lá nuôi chó mèo gián viêm phổi kèm theo với thời gian cắt cơn HPQ nặng (P>005). Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng và thời gian nằm viện Không có sự liên quan giữa các yếu tố giới tính tuổi tiền căn HPQ tiền căn HPQ gia đình tiền căn nhập viện vì ho khò khè khó thở khói thuốc lá nuôi chó mèo gián với thời gian nằm viện (P>005). Có sự liên quan giữa các yếu tố khởi phát viêm hô hấp trên thay đổi thời tiết có viêm phổi kèm theo với thời gian nằm viện (P<005). BÀN LUẬN Đặc điểm cơn HPQ nặng Đặc điểm dịch tễ học Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nam mắc HPQ cao hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ: 17/1) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương với kết quả của tác giả khác khi nghiên cứu HPQ cơn nặng(1415). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 324 Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% trường hợp có ít nhất một yếu tố khởi phát trong đó viêm hô hấp trên là yếu tố thường gặp nhất gây cơn HPQ nặng (716%) kế đó là thay đổi thời tiết (52%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới(4714). Đặc điểm lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi có 824% có biểu hiện mạch tăng so với lứa tuổi. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thoa và Nguyễn Minh Tiến có 86% trường hợp mạch tăng so với lứa tuổi(9) đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá độ nặng của cơn HPQ cấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi kết quả X quang phổi cho thấy biểu hiện thường gặp nhất là ứ khí phế nang chiếm 971% trường hợp kế đến là tổn thương viêm phổi chiếm 314% trường hợp. Nghiên cứu của tác giả Santana JC và cộng sự có 42% trường hợp bệnh nhi có cơn HPQ nặng có viêm phổi kèm theo(14). Tác giả Chiang BL nghiên cứu cơn HPQ nặng kéo dài ở trẻ em ghi nhận 576% có viêm phổi kèm theo(2). Đặc điểm điều trị cơn HPQ nặng Trong nghiên cứu của chúng tôi có 100% trường hợp có suy hô hấp phải thở oxygen không có trường hợp nào cần phải can thiệp thông khí cơ học. Kết quả này cũng tương tự như các nghiên cứu của các tác giả khác(916). Điều này cho chúng ta thấy rằng cơn HPQ nặng nếu được điều trị tích cực thì kết quả rất khả quan hiếm có trường hợp diễn tiến nặng mà cần phải can thiệp thông khí cơ học. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% bệnh nhân trong điều trị ban đầu có dùng Hydrocortisone chích tĩnh mạch liều 5mg/kg mỗi 6 giờ khi bệnh nhân ổn định thì chuyển sang Prednisone uống liều 1mg/kg/ngày. Theo Rowe BH(13) sử dụng corticoide trong vòng 1 giờ đầu sau nhập khoa cấp cứu làm giảm đáng kể nhu cầu nhập viện đặc biệt hiệu quả ở bệnh nhân cơn HPQ nặng. Corticoide dù không trực tiếp làm dãn cơ trơn phế quản nhưng corticoide phục hồi lại độ nhạy cảm của các thụ thể đối với thuốc kích thích chọn lọc thụ thể β2 có nghĩa là cải thiện khả năng đáp ứng với thuốc dãn phế quản đã bị suy giảm sau một thời gian dùng β2 giao cảm kéo dài. Corticoide toàn thân rất quan trọng trong điều trị cơn kịch phát nặng vì có thể phòng ngừa cơn kịch phát tiến triển nặng hơn giảm nhu cầu nhập cấp cứu nhập viện phòng ngừa tái phát cơn HPQ sau điều trị cấp cứu giảm tỷ lệ bệnh nặng(3). Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có biểu hiện tác dụng phụ của corticoide như thay đổi khí chất tăng trọng mặt tròn như mặt trăng loét dạ dày và hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi Đa số bệnh nhân đáp ứng với điều trị ban đầu (922%) bao gồm thở oxy khí dung salbutamol có phối hợp khí dung ipratropium bromide mỗi 20 phút trong giờ đầu và corticoide đường toàn thân. Kết quả bệnh nhân đáp ứng với điều trị ban đầu của nghiên cứu chúng tôi cao hơn nhiều đối với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thoa và Nguyễn Minh Tiến chỉ đáp ứng 50% trường hợp tác giả Phan Lộc Mai tỷ lệ đáp ứng với điều trị ban đầu là 6489%(109). Sở dĩ kết quả của các tác giả này thấp là vì trong xử trí ban đầu họ chỉ dùng khí dung salbutamol và corticoids tiêm tĩnh mạch không phối hợp với khí dung ipratropium bromide. Tác giả Plotnick LH và Ducharme FM nhận thấy rằng việc phun khí dung anticholinergics kết hợp với khí dung β2 giao cảm trong điều trị cơn HPQ cấp nặng thì cải thiện được chức năng phổi an toàn và giảm tỷ lệ nhập viện(11). Tác giả Benito FJ và cộng sự nghiên cứu thấy rằng kết hợp ipratropium bromide và salbutamol khí dung thì giảm tỷ lệ nhập viện (đặc biệt là cơn HPQ nặng) so với salbutamol khí dung một mình(1). Tác giả Kanazawa H ghi nhận việc phối hợp anticholinergic và đồng vận β2 có hiệu quả trong cơn HPQ nặng(6). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 325 Trong nghiên cứu của chúng tôi có 8 trường hợp không đáp ứng với điều trị ban đầu (78%) thì 6 trường hợp (59%) được dùng thêm Diaphyllin TTM (liều: tấn công 5 mg/kg TTM trong 20 phút duy trì 1 mg/kg/giờ) thời gian dùng Diaphyllin trung bình là 139 ± 98 giờ. Kết quả cả 6 trường hợp (100%) được cắt cơn và không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng phụ của Diaphyllin. Khi nghiên cứu về hiệu quả của aminophylline đối với cơn HPQ nặng các tác giả khắp nơi trên thế giới có ghi nhận: Tác giả Ream RS nghiên cứu nhận thấy rằng sử dụng thêm aminophylline cải thiện được triệu chứng lâm sàng cơn HPQ nặng(12). Tác giả Mitra A và cộng sự ghi nhận rằng việc điều trị aminophylline tĩnh mạch trên bệnh nhân có cơn HPQ nặng đã dùng β2 giao cảm và corticoide (có hoặc không có anticholinergics) cải thiện chức năng phổi trong 6 giờ điều trị(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp (2%) được dùng Magnesium sulfate TTM (liều duy nhất 50 mg/kg TTM trong 20 phút) thì 1 trường hợp được cắt cơn và 1 trường hợp còn lại phải dùng thêm Diaphlline mới cắt được cơn không ghi nhận trường hợp nào có tác dụng phụ của Magnesium sulfate. Nghiên cứu của chúng tôi cỡ mẫu dùng Magnesium sulfate nhỏ nên không thể đánh giá chính xác được hiệu quả của Magnesium sulfate TTM cần phải có nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu của chúng tôi rất cao (100% trường hợp) trong đó 98% được sử dụng kháng sinh bằng đường uống 902% sử dụng kháng sinh bằng đường tiêm. Nhưng nếu phân tích chỉ định kháng sinh theo bằng chứng gợi ý nhiễm khuẩn trên lâm sàng và cận lâm sàng (sốt và số lượng bạch cầu > 15.000/mm3 kèm bạch cầu đa nhân trung tính > 70% hoặc X quang có thâm nhiễm phổi) thì chỉ có 353% trường hợp như vậy có 647% trường hợp được sử dụng kháng sinh mà không hề có bằng chứng gợi ý nhiễm khuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% trường hợp đều được cắt cơn không có trường hợp nào tử vong tương tự với các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước(914). Điều này cho chúng ta thấy nếu cơn HPQ nặng được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực kịp thời thì kết quả rất khả quan. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng với kết quả của điều trị ban đầu, thời gian cắt cơn nặng, thời gian nằm viện Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự liên quan giữa tiền căn HPQ với kết quả của điều trị ban đầu (P=0002) tức là bệnh nhi có tiền căn HPQ thì đáp ứng kém với điều trị ban đầu. Điều này nói lên rằng những bệnh nhi có tiền căn HPQ đã từng dùng thuốc dãn phế quản thì lần này ít đáp ứng với thuốc dãn phế quản hơn là những bệnh nhi không có tiền căn HPQ (không hoặc ít dùng thuốc dãn phế quản trước đó). Trong nghiên cứu của chúng tôi có sự liên quan giữa các yếu tố kh
Tài liệu liên quan