Mục đích: Chúng tôi khảo sát hình thái giải phẫu đa dạng của vách ngăn xoang bướm bằng phân tích hình
ảnh CTscan,. Qua đó nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.
Đối tượng và phương pháp: Với những tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ, chúng tôi có 80 người trưởng
thành chụp CT scan đầu đưa vào khảo sát. Với phần mềm phân tích các yếu tố liên quan về vách trong xoang
bướm được khảo sát và phân tích trên các mặt phẳng 3D.
Kết quả: Tất cả xoang bướm trong mẫu khảo sát đều có vách chính chia xoang với khoảng 40% vách có
dạng chử C và 36,5% vách có dạng chử S theo hướng trước sau. Hướng bám của vách được ghi nhận có gần
20% vách bám trước giữa nhưng lệch trái phía sau và 30% lệch phải. Đặc biệt có 11,5% vách lệch trái và 13,7%
lệch phải hoàn toàn. Vách phụ được ghi nhận trong 80% các trường hợp. Khảo sát chân bám của vách trên thành
xoang cho thấy khoảng 50% các trường hợp chân bám vách liên quan đến động mạch cảnh trong. Các yếu tố khác
cũng được ghi nhận.
Kết luận: Tính đa dạng của vách trong xoang bướm là một trong những đặc thù giải phẫu của xoang
bướm. Khảo sát và đánh giá trước mổ vùng xoang bướm bằng CT scan giúp phẫu thuật viên chủ động thao tác
và tránh những biến chứng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm giải phẫu ngoại khoa vách ngăn xoang bướm - ứng dụng phẫu thuật qua xoang bướm hố yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 282
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU NGOẠI KHOA VÁCH NGĂN XOANG BƯỚM -
ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT QUA XOANG BƯỚM HỐ YÊN
Huỳnh Lê Phương*
TÓM TẮT
Mục đích: Chúng tôi khảo sát hình thái giải phẫu đa dạng của vách ngăn xoang bướm bằng phân tích hình
ảnh CTscan,. Qua đó nêu tính ứng dụng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.
Đối tượng và phương pháp: Với những tiêu chuẩn chọn bệnh và loại trừ, chúng tôi có 80 người trưởng
thành chụp CT scan đầu đưa vào khảo sát. Với phần mềm phân tích các yếu tố liên quan về vách trong xoang
bướm được khảo sát và phân tích trên các mặt phẳng 3D.
Kết quả: Tất cả xoang bướm trong mẫu khảo sát đều có vách chính chia xoang với khoảng 40% vách có
dạng chử C và 36,5% vách có dạng chử S theo hướng trước sau. Hướng bám của vách được ghi nhận có gần
20% vách bám trước giữa nhưng lệch trái phía sau và 30% lệch phải. Đặc biệt có 11,5% vách lệch trái và 13,7%
lệch phải hoàn toàn. Vách phụ được ghi nhận trong 80% các trường hợp. Khảo sát chân bám của vách trên thành
xoang cho thấy khoảng 50% các trường hợp chân bám vách liên quan đến động mạch cảnh trong. Các yếu tố khác
cũng được ghi nhận.
Kết luận: Tính đa dạng của vách trong xoang bướm là một trong những đặc thù giải phẫu của xoang
bướm. Khảo sát và đánh giá trước mổ vùng xoang bướm bằng CT scan giúp phẫu thuật viên chủ động thao tác
và tránh những biến chứng trong phẫu thuật qua xoang bướm hố yên.
Từ khóa: Xoang bướm; Vách xoang bướm; CTscan.
ABSTRACT
SURGICAL ANATOMY OF SPHENOID SEPTATIONS – APPLICATIONS IN TRANSSPHENOIDAL
SURGERY
Huynh-Le Phuong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 282 - 288
We sought to investigate the surgical anatomy of the sphenoid septations. Through that we delineate the
surgical applications in transsphenoidal surgery.
Methods: CT scan imaging studies obtained in 80 healthy adults who have no sellar and sphenoid sinus
lesions were reviewed. The anatomical measurements were made on various dimensions using the multiplanar
reconstruction technique that were analyzed.
Results: All of sphenoid sinuses in this radiological study had at least one septum and out of those 40% and
36,5% septa had shaped as C and S word, respectively. The direction of the septa was evaluated. The number of
septa that were non-completed septa of the sphenoid sinuses was analyzed (80%), along with the incidence of
septations directly to the internal carotid arteries.
Conclusion: This study highlights the surgical anatomy, variants and the relationship of the sphenoid
septations to internal carotid arteries. Therefore, axial and coronal CT sections should always be obtained prior to
any surgery in the sphenoid sinus area.
Key words: Sphenoid sinus; Sphenoid septations; Computed tomography
* Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS BS Huỳnh Lê Phương, ĐT: 0909225188 Email: phuongsb5@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 283
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật xoang bướm qua mũi để điều
trị bệnh lý vùng xoang bướm và u tuyến yên
đã có từ lâu trên thế giới và ngày càng được
sử dụng rộng rãi. Vài thập niên qua, sự phát
triển của phương tiện nội soi được ứng dụng
trong phẫu thuật mũi xoang đã có những tiến
bộ vượt bậc đã giúp các nhà phẫu thuật mũi
xoang, phẫu thuật sàn sọ tiến xa trong các
đích đến qua đường mổ nội soi trong mũi qua
xoang bướm(1,7,8,9,10,12).
Từ lâu, xoang bướm đã được xem là một cấu
trúc giải phẫu có biến đổi đáng kể về kích thước,
hình dáng và không đối xứng. Trong y văn thế
giới, có nhiều công trình nghiên cứu, báo cáo
bằng cách khảo sát phẫu tích trên xác có kết hợp
nội soi hoặc phân tích trên hình ảnh CT scan về
giải phẫu của vùng xoang bướm và hố yên(1, 6, 7).
Từ đó, đã đưa ra những nhận định về tính đa
dạng biến đổi cấu trúc giải phẫu, các mối liên
quan mốc giải phẫu với hành lang phẫu thuật
nhằm giúp ứng dụng thực hành phẫu thuật
xoang bướm qua nội soi. Tuy nhiên, cũng đã có
những báo cáo cảnh báo về những tai biến có
thể tránh do chính những biến đổi giải phẫu
vùng xoang bướm gây ra trong phẫu thuật(3, 5,9,
11).
Về hình thái, cấu trúc giải phẫu vùng xoang
bướm, tại Việt Nam đã có vài công trình nghiên
cứu(6,8,13). Tuy nhiên, nhận thấy lợi ích của việc
nắm vững kiến thức về hình thái giải phẫu đa
dạng của xoang bướm sẽ hữu ích trong việc
đánh giá trước khi thực hiện phẫu thuật vùng
xoang bướm hay qua xoang bướm hố yên cũng
như có thể góp phần tránh những biến chứng
phẫu thuật, chúng tôi thực hiện nghiên cứu
khảo sát hình thái giải phẫu vách ngăn trong
xoang bướm bằng phân tích hình ảnh CT scan
và qua đó đánh giá tính hữu hiệu và ứng dụng
trong chẩn đoán trước mổ của CT scan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 80 người được chụp
CT scan vùng đầu mặt. Mẫu nghiên cứu được
thu thập từ hai nhóm mẫu người đến chụp CT
scan vùng đầu mặt:
- Nhóm (1) bao gồm 50 người có yêu cầu
đến chụp CT scan đầu với lý do nhức đầu
không rõ nguyên nhân, chọn ngẫu nhiên trong
khoảng tháng 9/2010 đến 10/2010 tại Bệnh viện
Chợ Rẫy
- Nhóm (2) bao gồm 30 bệnh nhân đến chụp
CT scan vùng đầu mặt với lý do nhức đầu
không rõ nguyên nhân, chọn ngẫu nhiên trong
thời gian tháng 6/2010 đến 9/2010 tại Bệnh viện
Ngoại Thần Kinh Quốc Tế.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân nam nữ, tuổi từ 18 trở lên
Bệnh nhân được chụp CT scan đầu khảo sát
cả vùng mũi xoang
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân có tiền sử chấn thương vùng đầu
mặt
Bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật vùng đầu
mặt
Bệnh nhân được phát hiện bệnh lý vùng đầu
mặt, xoang qua hình ảnh CT scan
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Phương tiện nghiên cứu
Các hình ảnh CT scan vùng đầu ghi được từ
máy CT scan đa lát cắt (64 row detector). Thông
số kỹ thuật xác lập trên máy CT để đạt hình ảnh
tối ưu: Eff.maS: 180; KV: 120; Collimation: 40 ×
0.6; Slice: 0.9mm, Re.increment: 0.4 mm; Kernel:
H70h Very sharp; Window: (Osteo.) C: 400; W:
2.000. Hình ảnh được dựng lại MPR cho 3 mặt
phẳng: mặt phẳng trục (Axial); mặt phẳng trán
(Coronal) và mặt phẳng dọc (Sagittal)
Phương pháp tiến hành nghiên cứu
Data về hình ảnh được lưu lại vào đĩa DVD
và sau đó trên máy tính hình ảnh CT được phân
tích bằng phần mềm eFilm Workstation 2.1.0.
(MERGE Healthcare Co. 2005).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 284
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Phân bố mẫu theo tuổi
Mẫu nghiên cứu trên CT scan ngẫu nhiên
cắt ngang của 80 đối tượng
Bảng 1 Phân bố theo nhóm tuổi
Tuổi 18-20 21-30 31-40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 TS
Số BN 7 13 17 20 16 1 4 1 120
Tỉ lệ % 8.3 16.6 21.6 25 20 1.6 5 1.6 100
Nhận xét: Tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất
là 88. Tuổi trung bình (mean) là 42,4. Tuổi
thường gặp tập trung (median) là 42.
Phân bố mẫu theo giới
Bảng 2 Phân bố theo giới
Giới Nam Nữ TS
Số BN 27 53 120
Tỉ lệ % 33,3 66,6 100
Nhận xét: trong mẫu nghiên cứu, nữ giới
chiếm tỉ lệ 2:1 so với nam giới
Khảo sát vách xoang bướm
Qua khảo sát chúng tôi ghi nhận đặc điểm
vách XB theo các đặc điểm sau:
Vách chính chia ngăn xoang bướm
Số lượng vách:
- Trong mẫu nghiên cứu tất cả đều có 1 vách
chính. Đây là vách hoàn toàn chia ngăn xoang
bướm thành phải và trái: 80 (100%).
Bảng 3: Hình dáng vách chính chia ngăn xoang
bướm
Hình dáng vách chính chia giữa Số lượng
Vách có dạng gần như mặt phẳng 7 (8,5%)
Vách có dạng như chữ C 32 (40%)
Vách có dạng như chữ S 29 (36,5%)
Vách có dạng nhu chữ Y 12 (15%)
Nhận xét: Vách có dạng như chữ C và S
chiếm đa số.
Hình 1: Hình CT scan, thiết diện phẳng ngang
(axial) của một đối tượng trong nghiên cứu, minh
họa vách trong XB. Một vách giữa hình dáng cong
như chữ S, kéo dài từ giữa của mỏm bướm ra sau
bám gần đường giữa. có hai vách phụ (không hoàn
toàn): một bám vào ống động mạch cảnh bên phải
đoạn lên (xương đá) và một bám vào thành sau XB.
Bảng 4: Hướng bám của vách:
Hướng bám của vách chính liên XB Số lượng
1. Trước và sau bám ở / gần đường giữa 8 (10%)
2. Trước bám giữa; Sau bám lệch trái 16 (20%)
3. Trước bám giữa; Sau bám lệch phải 24 (30%)
4. Trước bám lệch trái; Sau bám giữa 3 (3,7%)
5. Trước bám lệch trái; Sau bám lệch phải 3 (3,7%)
6. Trước bám lệch trái; Sau bám lệch trái 9 (11,5%)
7. Trước bám lệch phải; Sau bám lệch phải 11 (13,7%)
8. Trước bám lệch phải; Sau bám lệch trái 4 (5%)
9. Trước bám lệch phải; Sau bám giữa 2 (2,5%)
Nhận xét: Qua bảng 4, nghiên cứu ghi nhận
có 2 loại hướng vách cần chú ý: loại bắt chéo
băng ngang (nhóm 5 và 8) chiếm gần 8,3%; và
loại lệch hẳn một bên xoang (nhóm 6 và 7)
chiếm 25% các trường hợp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 285
Hình 2: Hình CT scan, thiết diện phẳng ngang (axial)
của một đối tượng trong nghiên cứu, minh họa hướng
của vách chính liên xoang trong XB. Vách có hình
dáng thẳng, kéo dài từ mỏm bướm lệch bên trái ra sau
bám vào thành sau XB lệch phải (nhóm 5, bảng 4).
Hình 3: Hình CT scan, thiết diện phẳng ngang (axial)
của một đối tượng trong nghiên cứu, minh họa hướng
của vách chính liên xoang trong XB. Vách có hình
dáng thẳng, kéo dài từ mỏm bướm lệch bên trái ra sau
bám vào thành sau XB lệch trái (nhóm 6, bảng 4).
Bảng 5: Sự phân chia từ vách giữa:
Vị trí phân chia trên vách chính Số lượng
Vách chính có nhánh chia đôi ở trước 6 (7,5%)
Vách chính có nhánh chia đôi ở sau 8 (10%)
Vách chính không có nhánh chia đôi 62 (77,4%)
Chia tách phức tạp từ vách giữa 4 (5,1%)
Nhận xét: Hầu hết vách chính không có chia
nhánh (77,4%)
Vách phụ trong xoang bướm
Số lượng vách:
Vách phụ không hoàn toàn ngăn chia xoang,
được ghi nhận như Bảng 6
Bảng 6: Số lượng vách không hoàn toàn
Vách phụ (không hoàn toàn) Số lượng
Có 1 vách phụ 31 (38,7%)
Có 2 vách phụ 28 (35%)
Có 3 vách phụ 5 (6,3%)
Không có vách phụ 16 (20%)
Nhận xét: Qua bảng 6, nghiên cứu ghi nhận
có khoảng 80% các trường hợp xoang có tồn tại
vách phụ.
Bảng 7: Phân loại nơi bám của vách phụ theo sự khí
hóa của XB
Bên bám của vách phụ / khí hóa XB Số lượng
Vách phụ có cùng bên có khí hóa tốt 26 (32,5%)
Vách phụ có đối bên có khí hóa tốt 20 (25%)
Vách phụ bám cả hai bên xoang 34 (42,5%)
Nhận xét: Bằng phép kiểm thống kê
(Wilcoxon signed and ranks, P<0,05) cho thấy có
ý nghĩa khác nhau về sự có vách phụ cùng bên
xoang khí hóa tốt, vách phụ bị chi phối bởi bên
xoang khí hóa tốt hay kém.
Bảng 8: Vị trí bám phải / trái của vách phụ
Bên bám của vách phụ Số lượng
Vách phụ có ở xoang bên phải 14 (17,5%)
Vách phụ có ở xoang bên trái 28 (35%)
Vách phụ có cả hai bên xoang 28 (47,5%)
Sự liên quan giữa chân vách xoang với động
mạch cảnh trong
Bảng 9: Số lượng vách có chân bám vào thành ống
động mạch cảnh trong trong XB
1 vách bám 2 vách bám Không có
ĐMCT phải 33 (41,3%) 4 (5%) 43 (53,7%)
ĐMCT trái 39 (48,7%) 1 (1,3%) 40 (50%)
Nhận xét: Qua bảng 9, nghiên cứu ghi nhận
có khoảng 50% các trường hợp, động mạch cảnh
trong có chân vách xoang bám.
Bảng 10: Loại vách bám trên ống động mạch cảnh
trong trong XB của những trường hợp có vách bám
(xem thêm Bảng 9)
ĐMCT Vách chính Vách phụ Hai loại vách Tổng
phải 10 (27,1%) 23 (62,1%) 4 (10,8%) 37(100%)
trái 18 (45%) 21 (52,5%) 1 (2,5%) 40(100%)
Vách chính
chia XB
Vác c ính
hia XB
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 286
Nhận xét: Kiểm định thống kê, cho thấy
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hai bên
phải trái về số lượng và loại vách bám trên
ống ĐM.
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi
Xoang bướm hình thành từ giai đoạn phôi
thai, phát triển dần sau khi sanh và thường kết
thúc ở tuổi dậy thì(7). Dân số trong mẫu nghiên
cứu lấy từ tuổi trưởng thành từ 18 tuổi đến 88,
lứa tuổi XB đã phát triển đầy đủ. Do đó, mẫu
nghiên cứu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố tuổi.
Đã có tác giả cho rằng yếu tố tuổi có ảnh hưởng
đến sự khí hóa của XB(2,11), chúng tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu vấn đề này sau với một mẫu dân số
đông hơn.
Giới
Nghiên cứu của chúng tôi theo thiết kế mô
tả cắt ngang, và mẫu dân số được lấy theo tiêu
chí đưa ra (phần phương pháp và đối tượng)
ngẫu nhiên không lựa chọn trong một thời điểm
ngẫu nhiên. Dù vậy, qua thống kê theo biến giới
tính cho thấy tỉ lệ Nam và Nữ: ½. Tuy nhiên, với
phép kiểm thống kê (Mann-Whitney U) chúng
tôi vẫn có thể phân tích và tìm hiểu có hay
không có sự khác nhau giữa giới tính trong các
biến nghiên cứu (phần sau). Tuy nhiên, tỉ lệ dân
số nữ lớn hơn dân số nam cũng có thể lý giải,
nữ giới quan tâm đến bệnh tật nhiều hơn nam
(chụp hình kiểm tra sớm khi có triệu chứng bất
thường; triệu chứng nhức đầu cũng là yếu tố
tâm lý thường gặp ở phụ nữ nên CT scan đầu
cũng được chỉ định theo yêu cầu nhiều). Ngoài
ra, nam giới là thành phần lao động chính nên ít
có thời gian hơn.
Vách ngăn xoang bướm
Trong XB luôn có một vách ngăn chính phân
chia thành hai xoang phải trái. Vách chính,
thường kéo dài từ trước ra sau và ngăn cách
hoàn toàn hai bên, phải được lấy đi để bộc lộ
mặt dưới yên bướm. Theo nghiên cứu này,
chúng tôi ghi nhận vách chính liên xoang luôn
có một vách, không ghi nhận trường hợp nào có
trên một vách hay không có vách. Điều này
cũng tương đồng với nhận xét của tác giả Tan
H.K.K.(11). Hình thái của vách trong XB đa dạng
và tùy thuộc vào quá trình khí hóa và phát triển
của XB. Ngoài vách chính phân chia xoang, còn
có những vách phụ không hoàn toàn trong
xoang. Chúng tôi xem những vách xương mỏng
bám trong XB có chiều dài từ chân bám trên 1cm
gọi vách phụ không hoàn toàn. Những vách
phụ không hoàn toàn này có hình dạng và kích
thước biến đổi khác nhau và chân bám hay nơi
phát sinh là những chỗ kết nối của những trung
tâm tạo xương trước bướm (presphenoid) và sau
bướm (postsphenoid). Bằng khảo sát trên CT
scan, Tác giả N.H. Dũng cũng ghi nhận XB có
vách phụ chiếm 59% của 65 trường hợp mẫu
nghiên cứu(8). Trong một nghiên cứu về mối liên
hệ giữa động mạch cảnh và thần kinh thị trong
xoang bướm, T.T.T. Hồng(13) ghi nhận 75,4% có
vách phụ trong XB. Tuy nhiên, tác giả này lại chỉ
ghi nhận có 23,9% các trường hợp XB có vách
chính. Chúng tôi đã khảo sát và ghi nhận về sự
hiện diện vách phụ không hoàn toàn chiếm 64
trường hợp (80%) của 80 trường hợp mẫu
nghiên cứu. (Bảng 6-8). Chúng tôi cũng khảo sát
về vị trí theo bên phải / trái của vách phụ cũng
như bên xoang có khí hóa tốt hay kém.
Sự khác nhau này có thể do sự qui ước như
thế nào là vách phụ, số lượng mẫu và phương
tiện khảo sát. Đặc biệt với phương tiện hiện nay
CT scan đa lát cắt (multi slice 64) tái tạo 3D cùng
với mặt cắt nhuyễn 0.5 mm đã cho thấy có sự
khác nhau ý nghĩa về số lượng vách (P<0,05)
nếu chỉ khảo sát một mặt phẳng ngang (Axial).
Đã có nhiều nghiên cứu về vách trong XB.
Sirikci và cộng sự(10) trong một nghiên cứu XB
bằng khảo sát CT scan khoảng cách mặt cắt
2,5mm nhận thấy vách chính ngăn liên xoang
nằm bên phải đường giữa chiếm 19 (20,6%)
trường hợp của 92 mẫu nghiên cứu, nằm bên
trái 20 (21,7%) trường hợp và nằm trên đường
giữa có ở 35 (39%) trường hợp. Tác giả Tan và
cộng sự(11) sử dụng nội soi kết hợp phẫu tích
trên xác người ghi nhận có 8/48 trường hợp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 287
(16,6%) vách chính liên xoang nằm trên đường
giữa, 13/48 trường hợp (27,1%) vách chính liên
xoang lệch phải và 27/48 (56,3%) trường hợp
vách lệch trái. Trong nghiên cứu này, thực tế
hình ảnh CT scan trên khảo sát hướng của vách
chính liên xoang đã đưa chúng tôi có một phân
loại chi tiết hơn (Bảng 4). Tỉ lệ vách chính liên
xoang nằm đường giữa từ trước ra sau chỉ
chiếm 10%. Thường vách chính ngăn liên xoang
sẽ bám không ngay giữa, và tần suất các trường
hợp có thể trong ghi nhận của khảo sát đã liệt kê
trong bảng 4. Chúng tôi chú ý nhấn mạnh đến
trường hợp 5 và 8: vách chính chia xoang lệch
chéo từ bên này phía trước qua đối bên phía
sau; và trường hợp 6 và 7: vách chính chia
xoang lệch cùng bên từ phía trước ra sau. Đây là
những trường hợp vách chính chia xoang bị lệch
dễ gây lệch hướng cho phẫu thuật viên. Nếu
không chủ động nắm trước những biến đổi giải
phẫu này trước mổ bằng phân tích CT scan,
phẫu thuật viên dễ bị lệch đường giữa, đặc biệt
cho những trường hợp qua XB vào hố yên để
lấy u tuyến yên.
Thêm nữa, với kết quả ghi nhận ở Bảng 9 và
10, có khoảng 50% của các trường hợp động
mạch cảnh trong đoạn trong xoang bướm cả hai
bên phải / trái có liên quan đến chân bám phía
sau của vách chính hoặc / và vách phụ bên của
xoang. Vì vách phụ liên quan đến sự khí hóa và
luôn xuất hiện bên của xoang phải / trái, do đó
tần suất động mạch cảnh trong có chân vách
phụ bám cao hơn vách chính ngăn chia xoang.
Tuy nhiên, như kết quả ở Bảng 2, tỉ lệ chân bám
phía sau của vách chính ngăn xoang lệch bên rất
cao, phẫu thuật viên trong dộng tác bẻ vách
trong xoang bướm cần cẩn trọng dù đó là vách
chính hay vách phụ bên. Biến chứng tổn thương
động mạch cảnh trong qua thao tác trên là một
thảm họa phẫu thuật.
Giá trị CT scan trong việc đánh giá trước
mổ
Năm 1987, Zinreich trong một báo cáo về
nghiên cứu ứng dụng CT scan trong chẩn đoán
đánh giá trước mổ của các phẫu thuật nội soi
mũi xoang đã khuyến cáo chụp CT scan như
một phương tiện chẩn đoán “tiêu chuẩn vàng”
để đánh giá trước mổ (15). Đã có những nghiên
cứu báo cáo về giá trị của CT scan trong việc
khảo sát giải phẫu XB, đánh giá tiên lượng
những biến đổi giải phẫu vốn thường gặp của
XB(3), giúp phẫu thuật viên thực hiện phẫu thuật
nội soi XB dễ dàng xác định các mốc giải phẫu
định hướng cũng như nhằm giảm thiểu các
nguy cơ biến chứng có thể xảy ra trong phẫu
thuật XB(4,2,9,12,14).
Sự phát triển và cải tiến kỹ thuật trong CT
scan đã trải qua nhiều thế hệ máy, từ những CT
scan 4 lát cắt, độ phân giải thấp đến những thế
hệ máy đa lát cắt gần đây với những lát cắt
nhuyễn cùng những phần mềm xử lý nâng cấp
đã cho khả năng tái tạo 3 thiết diện giúp tạo
những hình ảnh chi tiết thực về giải phẫu. Thật
vậy, với thiết diện mặt phẳng trục ngang, mặt
phẳng trán và mặt phẳng trán dọc, hình ảnh XB
trên CT scan có thể khảo sát theo 3 trục không
gian. Qua đó, CT scan có thể khảo sát chính xác
được số lượng, kiểu dáng của vách XB và các
cấu trúc giải phẫu khác cũng như mối liên quan
của các mốc giải phẫu này (chúng tôi sẽ trình
bày trong báo cáo khác).
Ngày nay, trong sự phát triển vũ bão của
lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh, cộng hưởng từ
(MRI) đã góp phần hữu hiệu trong chẩn đoán
các bệnh lý đầu sọ, không ngoại trừ XB. Tuy
nhiên, giá trị thiết thực của CT scan trong việc
đánh giá trước phẫu thuật nội soi mũi xoang
vẫn không thay đổi. Cùng quan điểm với các tác
giả nghiên cứu trước (2,8,10), chúng tôi cho rằng
việc thực hiện chụp một CT scan có tái tạo 3
thiết diện trước phẫu thuật nội soi xoang bướm /
qua xoang bướm hố yên là một điều cần thiết.
Trên thực tế lâm sàng, tình trạng bệnh lý có thể
gây chèn ép, xô lệch hay bào mòn các cấu trúc
giải phẫu, nhưng việc khảo sát CT scan trước
mổ sẽ giúp phẫu thuật viên đánh giá được tình
trạng giải phẫu vùng mũi xoang của người
bệnh, xác định được các mốc giải phẫu định
hướng, biết được những biến đổi giải phẫu
thông thường hay do bệnh lý gây ra nhằm có
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 288
trước một tiên lượng cho một kế hoạch mổ cũng
như hạn chế tố