Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ nhiễm trùng liên quan catheter tĩnh mạch đùi chạy thận nhân tạo

Mở đầu: Nhiễm trùng liên quan catheter tĩnh mạch chạy thận nhân tạo (CTNT) là một biến chứng có liên quan đến tăng bệnh suất và tử suất trên bệnh nhân CTNT qua catheter, nhất là catheter ở tĩnh mạch đùi. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm trùng (NT) liên quan catheter tĩnh mạch (TM) đùi ở bệnh nhân CTNT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2011 đến tháng 7/2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng. Kết quả: Nghiên cứu gồm 138 bệnh nhân có đặt catheter TM đùi, trong đó nhóm bệnh gồm 69 bệnh nhân NT liên quan catheter và nhóm chứng gồm 69 bệnh nhân không bị NT. Có 18 trường hợp NT chân ống catheter với biểu hiện tại chỗ: 16,7% đau, 33,3% viêm, 83,3% mủ chân ống, với thời điểm khởi phát là 11 (8-26) ngày sau đặt catheter. Trong 51 trường hợp NT huyết liên quan catheter, 96,1% có sốt, 56,9% có triệu chứng tại chân ống catheter, với thời điểm khởi phát sau đặt catheter là 7,5 (4-16,5) ngày. Tỷ lệ tử vong chung trong nhóm NT huyết liên quan catheter là 5,9%. Suy giảm miễn dịch, giảm albumin máu là các yếu tố có liên quan đến NT liên quan catheter với OR (KTC 95%) lần lượt là 13,621 (1,290-143,867); 2,992 (1,349-6,634). Kết luận: NT huyết liên quan catheter cần được lưu ý trên tất cả bệnh nhân CTNT qua catheter TM đùi có sốt ngay cả khi không có bất kỳ biểu hiện nào tại chân ống catheter. Bệnh nhân giảm albumin máu và suy giảm miễn dịch là những đối tượng có nguy cơ cao bị NT liên quan catheter.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và yếu tố nguy cơ nhiễm trùng liên quan catheter tĩnh mạch đùi chạy thận nhân tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 423 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM TRÙNG LIÊN QUAN CATHETER TĨNH MẠCH ĐÙI CHẠY THẬN NHÂN TẠO Phạm Nguyễn Phương Hà*, Trần Thị Bích Hương** TÓM TẮT Mở đầu: Nhiễm trùng liên quan catheter tĩnh mạch chạy thận nhân tạo (CTNT) là một biến chứng có liên quan đến tăng bệnh suất và tử suất trên bệnh nhân CTNT qua catheter, nhất là catheter ở tĩnh mạch đùi. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ nhiễm trùng (NT) liên quan catheter tĩnh mạch (TM) đùi ở bệnh nhân CTNT tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2011 đến tháng 7/2012. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng. Kết quả: Nghiên cứu gồm 138 bệnh nhân có đặt catheter TM đùi, trong đó nhóm bệnh gồm 69 bệnh nhân NT liên quan catheter và nhóm chứng gồm 69 bệnh nhân không bị NT. Có 18 trường hợp NT chân ống catheter với biểu hiện tại chỗ: 16,7% đau, 33,3% viêm, 83,3% mủ chân ống, với thời điểm khởi phát là 11 (8-26) ngày sau đặt catheter. Trong 51 trường hợp NT huyết liên quan catheter, 96,1% có sốt, 56,9% có triệu chứng tại chân ống catheter, với thời điểm khởi phát sau đặt catheter là 7,5 (4-16,5) ngày. Tỷ lệ tử vong chung trong nhóm NT huyết liên quan catheter là 5,9%. Suy giảm miễn dịch, giảm albumin máu là các yếu tố có liên quan đến NT liên quan catheter với OR (KTC 95%) lần lượt là 13,621 (1,290-143,867); 2,992 (1,349-6,634). Kết luận: NT huyết liên quan catheter cần được lưu ý trên tất cả bệnh nhân CTNT qua catheter TM đùi có sốt ngay cả khi không có bất kỳ biểu hiện nào tại chân ống catheter. Bệnh nhân giảm albumin máu và suy giảm miễn dịch là những đối tượng có nguy cơ cao bị NT liên quan catheter. Từ khóa: Nhiễm trùng liên quan catheter, chạy thận nhân tạo, suy thận mạn giai đoạn cuối. ABSTRACT CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS OF FEMORAL HEMODIALYSIS CATHETER RELATED INFECTION Pham Nguyen Phuong Ha, Tran Thi Bich Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 423 - 430 Background: Hemodialysis catheter related infection increases morbidity and mortality in the hemodialysis patients, especially in those with a femoral catheter. Objectives: To identify the clinical, laboratory characteristics and risk factors of femoral hemodialysis catheter related infection. Method: Case control study. Results: A total of 138 patients was recruited including 69 catheter related infection (CRI) cases and 69 patients in the control non-infection group. Eighteen exit-site infection cases, onset 11(8-26) days after the insertion, had clinical manifestations of 16.7% pain, 33.3% inflammation and 83.3% pus at catheter exit site. In 51 catheter related bloodstream infection appeared at 7.5 (4-16.5) day after insertion, 96.1% fever, 56.9% signs of local infection. The mortality in the bacteremia group was 5.9%. Multivariate analysis showed that * Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bệnh viện Chợ Rẫy, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: Phạm Nguyễn Phương Hà ĐT: 0909873735 Email: thapgia3007@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 424 immunosuppression, and hypoalbuminemia were significant factors associated with catheter related infection with OR (CI 95%): 13.621 (1.290-143.867); 2.992 (1.349-6.634) respectively. Conclusions: Catheter related infection should be evaluated in all fever patients with femoral hemodialysis catheter even without local infection signs. Particular attention should be paid to immunosuppressive and hypoalbuminemia patients. Keyword: Catheter related infection, hemodialysis, end stage renal disease. MỞ ĐẦU Catheter TM đùi thường được sử dụng làm đường lấy máu cấp cứu để chạy thận nhân tạo (CTNT). Nhiễm trùng liên quan catheter là biến chứng chính giới hạn thời gian sử dụng catheter và cũng là biến chứng làm tăng tử suất và bệnh suất trên bệnh nhân (BN) CTNT. Tỷ lệ tử vong trong 12 tuần của nhiễm trùng huyết liên quan catheter do S.aureus lên đến 23% giá một số yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng liên quan catheter TM đùi CTNT nhằm góp phần đánh giá sơ bộ biến chứng khá thường gặp nhưng không kém phần nguy hiểm này. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ nhiễm trùng liên quan catheter tĩnh mạch đùi chạy thận nhân tạo. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bệnh chứng. Dân số nguồn Bệnh nhân suy thận cấp và suy thận mạn giai đoạn cuối có chỉ định CTNT cấp cứu, được đặt catheter tĩnh mạch đùi,được điều trị tại khoa Nội Thận và CTNT tại khoa Thận Nhân Tạo Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2010 đến tháng 7/2011. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu liên tiếp. Tiêu chuẩn nhận vào Bệnh nhân >16 tuổi, được đặt catheter tĩnh mạch đùi để CTNT, bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân có một ổ nhiễm trùng nơi khác, chưa loại trừ được tình trạng nhiễm trùng từ nơi khác, đang sử dụng kháng sinh do các nguyên nhân khác nhau, sử dụng catheter ngoài mục đích CTNT. Các định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu theo KDOQI 2006(3) Nhiễm trùng liên quan catheter (Catheter related infection) bao gồm nhiễm trùng huyết liên quan catheter, nhiễm trùng chân ống catheter và nhiễm trùng đường hầm catheter Nhiễm trùng chân ống catheter (Exit-site catheter infection): Viêm mô tế bào quanh chân ống hoặc Chảy mủ tại chân ống catheter Nhiễm trùng huyết liên quan catheter (Catheter related bloodstream infection) gồm 3 phân loại NTH chắc chắn từ catheter (Definite catheter related bloodstream infection) (nhóm A): Bệnh nhân có catheter TM CTNT, có triệu chứng nhiễm trùng, không có bất cứ ổ nhiễm trùng nào khác và một trong hai tiêu chuẩn sau: (1) mẫu cấy đầu catheter và mẫu cấy máu tĩnh mạch ngoại biên phân lập được cùng một tác nhân gây bệnh hoặc (2) mẫu cấy đầu catheter và mẫu cấy máu rút từ catheter phân lập được cùng một tác nhân gây bệnh. NTH có khả năng từ catheter (Probable catheter related bloodstream infection) (nhóm B): Bệnh nhân có catheter CTNT, có triệu chứng nhiễm trùng, không có bất cứ ổ nhiễm trùng nào khác và một trong ba tiêu chuẩn sau: (1) mẫu cấy đầu catheter dương tính hoặc (2) mẫu cấy máu tĩnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 425 mạch ngoại biên dương tính hoặc (3) mẫu cấy máu rút từ catheter dương tính NTH có thể từ catheter (Possible catheter related bloodstream infection) (nhóm C): Bệnh nhân có catheter CTNT, có triệu chứng nhiễm trùng, không có bất cứ ổ nhiễm trùng nào khác thỏa cả 3 tiêu chuẩn sau: (1) Bệnh nhân cải thiện triệu chứng sau điều trị kháng sinh và/hoặc rút catheter và (2) mẫu cấy đầu catheter âm tính và (3) mẫu cấy máu âm tính (máu tĩnh mạch ngoại biên hoặc máu từ catheter). Loại catheter dùng để CTNT tại khoa thận nhân tạo bệnh viện Chợ Rẫy: Catheter CERTOFIX DUO HF V 1220 do hãng B Braun sản xuất. Đây là loại catheter làm bằng Silicon có 2 nòng, lưu lượng cao, chiều dài 20 cm, đường kính 12F (4mm). Catheter có thiết kế Double D, với 2 lỗ lấy máu ra và trả máu về cách nhau 2,5cm cung cấp lưu lượng từ 300-350ml/phút. Suy thận mạn giai đoạn cuối: bệnh thận mạn giai đoạn 5 theo KDOQI 2006(4). Suy thận cấp: tiêu chuẩn F của RIFLE(8). Tăng huyết áp: Thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán của JNC 7(11) hoặc tiền căn được chẩn đoán tăng huyết áp và đang điều trị thuốc hạ áp. Xơ vữa mạch máu: Bệnh nhân có tiền căn hoặc đang mắc đồng thời những bệnh lý sau: bệnh mạch vành hoặc bệnh mạch máu não (nhồi máu não, cơn thoáng thiếu máu não) hoặc bệnh mạch máu ngoại biên. Suy tim: theo tiêu chuẩn của hiệp hội tim mạch châu Âu(12). Đái tháo đường: theo tiêu chuẩn của ADA 2010(5) hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường tại các phòng khám nội tổng quát, nội tiết. Suy giảm miễn dịch: Bệnh lý ác tính, đang sử dụng corticoid liều ức chế miễn dịch, thuốc độc tế bào, hội chứng thận hư, bệnh mô liên kết, xơ gan, HIV. Phân tích thống kê Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 17. Các biến liên tục được trình bày dưới dạng trung bình ± SD nếu phân bố chuẩn, hoặc dưới dạng trung vị [khoảng tứ phân vị 25 - 75] nếu phân bố không chuẩn. Biến định danh được trình bày dưới dạng số lượng và tỉ lệ. Chúng tôi sử dụng phép kiểm chi bình phương và phép kiểm Fisher để so sánh 2 tỷ lệ, phép kiểm Student và ANOVA một yếu tố so sánh trị số trung bình, phép kiểm Mann-Whitney và Kruskal-Wallis so sánh trị số trung vị. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến dùng để xác định tỷ số chênh với khoảng tin cậy 95% của các biến số giữa 2 nhóm nhiễm trùng và không nhiễm trùng. Các phép so sánh, hệ số tương quancó ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05. KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu được kết quả nhu hình 1 Hình 1: Nhiễm trùng liên quan catheter Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 426 Bảng 1: Đặc điểm chung dân số CTNT qua catheter TM đùi Chung N=138 Nhóm bệnh N=69 Nhóm chứng N=69 Tuổi 48,9±17,0 49,6±17,7 47,9±16,1 Giới nữ 62(44,9%) 41(59,4%) 21(30,4%) Suy thận mạn giai đoạn cuối 121(87,7%) 58(84,1%) 63(91,3%) Đái tháo đường 27(19,6%) 12(17,4%) 15(21,7%) Tăng huyết áp 120(87%) 58(84%) 62(89,9%) Xơ vữa động mạch 8(5,8%) 3(4,3%) 5(7,2%) Suy giảm miễn dịch 9(6,5%) 8(11,6%) 1(1,4%) Tiền căn nhiễm trùng catheter 5(3,6%) 4(5,8%) 1(1,4%) Suy tim 19(13,8%) 14(20,3%) 5(7,2%) Albumin máu < 3,5 g/dL 80(58%) 48(69,6%) 32(46,4%) Đặt catheter bên trái 25(18,1%) 12(17,4%) 13(18,8%) Số ngày nằm viện 13(9-19,25) 14(10-21) 8(12-16,5) Đặc điểm lâm sàng của nhóm 18 bệnh nhân nhiễm trùng chân ống catheter Trong 18 trường hợp nhiễm trùng chân ống catheter, 16,7% có đau, 33,3% viêm và 83,3% có mủ tại chân ống catheter. Trung vị của thời điểm khởi phát nhiễm trùng chân ống catheter là 11 (8-26) ngày sau đặt catheter, sớm nhất là 6 ngày và trễ nhất là 99 ngày. Về cận lâm sàng, tăng bạch cầu đa nhân máu >7,7 G/L chỉ gặp trong 9,5% các trường hợp. Ngược lại, tăng CRP máu >10 mg/dL và tăng Procalcitonin máu >0,5ng/mL gặp trong 73,7%- 84,2% các trường hợp với trị số trung bình của CRP là 33,7±30,3 mg/dL và Procalcitonin là 1,6 (0,6-2,6) ng/mL. Tỷ lệ cấy mủ và cấy đầu catheter dương tính là 6/12 (50%). Đặc điểm lâm sàng của nhóm 51 bệnh nhân nhiễm trùng huyết liên quan catheter Chúng tôi ghi nhận sốt là triệu chứng thường gặp nhất, trong khi đó có đến 43,1% số bệnh nhân không có biểu hiện bất thường nào tại chân ống catheter (bảng 2). Thời điểm khởi phát nhiễm trùng huyết liên quan catheter tính từ ngày đặt catheter là 7,5 (4-16,5) ngày. Có 9 ca (17,6%) nhiễm trùng xảy ra sớm, trong vòng 3 ngày đầu sau đặt catheter. Về cận lâm sàng,tăng bạch cầu đa nhân máu >7,7 G/L chỉ gặp trong 46,1% các trường hợp. Ngược lại, tăng CRP máu > 10 mg/dL và tăng Procalcitonin máu > 0,5ng/mL gặp trong 84,2%-89,5% các trường hợp với trị số trung bình của CRP là 78,3±66,6 mg/dL và Procalcitonin là 22,7 (1,5-71,3) ng/mL. Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng huyết liên quan catheter Chung Nhóm A Nhóm B Nhóm C P N = 51 N = 10 N = 23 N = 18 Thân nhiệt > 37,80C 49 (96,1%) 9 (90%) 23 (100%) 17 (94,4%) 0,740 Có bất kỳ triệu chứng nào tại chân ống catheter 29 (56,9%) 8 (80%) 12 (52,2%) 9 (50%) 0,255 Đau chân ống catheter 21 (41,2%) 6 (60%) 8 (34,8%) 7 (38,9%) 0,389 Mủ chân ống catheter 17 (33,3%) 5 (50%) 7 (13,7%) 5 (27,8%) 0,452 Viêm chân ống catheter 12 (23,5%) 5 (50%) 4 (17,4%) 3 (16,7%) 0,089 Bảng 3: Kết quả cấy dương tính các loại bệnh phẩm trong NTH liên quan catheter Chung (N = 51) Nhóm A (N =10) Nhóm B (N =23) Nhóm C (N =18) Cấy máu + N% 27/51 (52,9%) 10/10 (100%) 17/23 (73,9%) 0/18 (0%) Máu TM ngoại biên + N% 25/51 (49%) 9/10 (90%) 16/23 (69,6%) 0/18 (0%) Máu từ catheter + N% 13/37 (35,1%) 7/8 (87,5%) 6/15 (40%) 0/14 (0%) Đầu catheter + N% 16/41 (39%) 10/10 (100%) 6/17 (35,3%) 0/14 (0%) Các loại vi khuẩn phân lập trong nhiễm trùng liên quan catheter Từ 39 mẫu cấy dương tính (6 mẫu cấy đầu catheter trong nhiễm trùng chân ống catheter, 10 mẫu trong NTH chắc chắn từ catheter và 23 mẫu trong NTH có khả năng từ catheter), chúng tôi phân lập được 42 loại vi khuẩn. Trong đó bao gồm 33 mẫu vi khuẩn Gram dương (21 mẫu Staphylococcus aureus, 10 mẫu Coagulase negative Staphylococcus, 2 mẫu Enterococcus faecalis) và 9 mẫu vi khuẩn Gram âm (4 mẫu trực khuẩn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 427 Gram âm đường ruột, 4 mẫu Pseudomonad, và 1 mẫu Alcaligenes sp. Có 2 trường hợp phân lập được cùng lúc nhiều chủng vi khuẩn (1 trường hợp phân lập được 3 vi khuẩn và 1 trường hợp phân lập được 2 loại vi khuẩn). Trong 2 trường hợp này, do không định lượng số khúm vi khuẩn trên một mẫu cấy nên chúng tôi không phân biệt được ngoại nhiễm hay nhiễm trùng do đa tác nhân gây bệnh. Trong nghiên cứu, chúng tôi gặp 3 trường hợp tử vong, chiếm tỷ lệ là 5,9%, trong đó có 2 trường hợp choáng nhiễm trùng, một trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Bảng 4: So sánh yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm nhiễm trùng và không nhiễm trùng catheter tĩnh mạch đùi NT liên quan catheter đùi Yếu tố nguy cơ Không 69 Có 69 OR KTC 95% P Giới nữ 21(30,4%) 41(59,4%) 3,344 1,148-3,603 0,001 Suy thận mạn giai đoạn cuối 63(91,3%) 58(84,1%) 0,502 0,175-1,445 0,195 Đái tháo đường 15(21,7%) 12(17,4%) 0,758 0,325- 1,765 0,520 Tăng huyết áp 62(89,9%) 58(84%) 0,591 0,289- 1,210 0,149 Xơ vữa động mạch 5(7,2%) 3(4,3%) 0,582 0,133- 2,536 0,718 Suy giảm miễn dịch 1(1,4%) 8(11,6%) 8,918 1,084- 73,367 0,033 Tiền căn nhiễm trùng catheter 1(1,4%) 4(5,8%) 4,185 0,456-38,434 0,366 Suy tim 5(7,2%) 14(20,3%) 3,258 1,103-9,622 0,026 Albumin máu <3,5g/dL 32(46,4%) 48(69,6%) 2,643 1,292-5,310 0,006 Đặt catheter trong giờ hành chánh 11(15,9%) 22(31,9%) 2,468 1,087-5,602 0,028 Đặt catheter bên trái 13(18,8%) 12(17,4%) 0,907 0,381- 2,158 0,825 Đặt catheter trong hoàn cảnh cấp cứu* 32(46,4%) 33(47,8%) 0,299 0,148-0,603 0,865 *: hoàn cảnh cấp cứu: khó thở, rối loạn tri giác, tăng kali máu, toan chuyển hóa nặng (pH máu <7,25). Bảng 5: So sánh các chỉ số sinh học giữa nhóm có nhiễm trùng và nhóm không nhiễm trùng catheter tĩnh mạch đùi Nhiễm trùng Yếu tố Không Có P Tuổi 47,9±16,1 49,6±17,7 0,549 Chỉ số khối cơ thể 20,7±3,5 20,6±3,5 0,924 Hemoglobin (g/dL) 7,7±2,2 7,6±1,7 0,665 Protein máu (g/dL) 5,9±0,8 5,8±0,8 0,410 Albumin máu (g/dL) 3,5±0,5 3,3±0,5 0,019 Pre-albumin (mg/dL) 26,2±7,5 23,0±5,6 0,010 Ferritin (ng/mL) 602,5(377,8- 962,7) 733,5(292,8- 1044,5) 0,513 Phospho vô cơ (mg/L) 72(49,7-85,2) 55,5(50,2- 74,2) 0,076 PTH (pg/mL) 167(86,3- 315,2) 151(90,4-210) 0,529 Từ các biến số khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn biến, chúng tôi tiến hành phân tích đa biến (bảng 6) Bảng 6: Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng liên quan catheter TM đùi Yếu tố OR KTC 95% P Giới nữ 3,321 1,148-3,718 0,005 Suy tim 2,209 0,637-7,653 0,211 Suy giảm miễn dịch 13,621 1,290-143,867 0,030 Giảm Albumin máu 2,992 1,349-6,634 0,007 Đặt catheter trong giờ hành chánh 1,614 0,607-4,287 0,337 BÀN LUẬN Về nhiễm trùng liên quan catheter Nghiên cứu của chúng tôi có 18 trường hợp nhiễm trùng chân ống catheter đơn thuần. Đây là nhiễm trùng nhẹ, khu trú tại chân ống catheter. Theo nghiên cứu của Oliver, khi đã có nhiễm trùng chân ống catheter, nếu không rút catheter sớm sẽ làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng huyết (NTH) liên quan catheter: 1,9% trong ngày đầu tiên phát hiện nhiễm trùng chân ống catheter, tăng lên đến 13,4% vào ngày thứ hai, và lên đến trên 22% vào ngày thứ bảy(21). Triệu chứng thực thể (mủ hoặc viêm chân ống) thường gặp nhất, nhưng triệu chứng cơ năng (đau vùng da chân ống catheter) ít gặp hơn. Do đó việc kiểm tra chân ống catheter mỗi lần CTNT hoặc bất cứ khi nào nghi ngờ là rất quan Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 428 trọng để phát hiện sớm nhiễm trùng liên quan catheter. Trong 51 trường hợp NTH liên quan catheter của chúng tôi, 43% bệnh nhân không có bất kỳ biểu hiện gợi ý nào tại chân ống catheter, tương tự nghiên cứu của Oliver là 54%(21). Do vậy, trước một bệnh nhân có lưu catheter TM, có biểu hiện sốt, không tìm thấy ổ nhiễm trùng nào khác thì phải nghi ngờ NTH liên quan catheter ngay cả khi kiểm tra chân ống catheter hoàn toàn bình thường. Các triệu chứng tại chân ống catheter trong nghiên cứu của chúng tôi ít gặp hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy (đau 41,2% so với 71,2%; viêm 23,5% so với 48,3%)(20). Sự khác biệt này có thể được giải thích bằng tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm trùng liên quan catheter của tác giả Nguyễn Thị Thủy khác với chúng tôi. Tác giả định nghĩa nghi nhiễm trùng liên quan catheter khi bệnh nhân có sốt, không tìm thấy ổ nhiễm trùng nào khác và có ít nhất một dấu hiệu nhiễm trùng chân ống catheter. Trong khi đó, các định nghĩa NTH liên quan catheter của chúng tôi theo KDOQI 2006 không dựa trên triệu chứng nhiễm trùng chân ống catheter. Do tỷ lệ nhiễm trùng catheter tăng theo thời gian lưu catheter, NKF-KDOQI 2006 khuyến cáo lưu catheter TM đùi không quá 5 ngày(6). Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận thời điểm khởi phát nhiễm trùng trung bình khoảng 7 ngày sau đặt catheter. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi có 9 trường hợp (17,6%) nhiễm trùng catheter xảy ra sớm trong vòng 3 ngày sau đặt catheter. Theo tác giả Beathard, những trường hợp này có liên quan đến tình trạng phạm vô khuẩn trong quá trình thao tác đặt catheter(7). Hơn 50% bệnh nhân NTH liên quan catheter có bạch cầu đa nhân máu bình thường. Ngược lại các chất đánh dấu tình trạng viêm và nhiễm trùng như CRP và Procalcitonin máu tăng lần lượt trong 84% và 90% trường hợp. Trong nghiên cứu của Castelli, trị số Procalcitonin và CRP càng cao thì mức độ tổn thương cơ quan do nhiễm trùng càng tăng tương ứng với thang điểm SOFA(10). Vì vậy để đánh giá tình trạng NTH liên quan catheter thì ngoài công thức máu cần làm thêm CRP và Procacitonin. Tỷ lệ tử vong của NTH liên quan catheter trong nghiên cứu chúng tôi là 5,9% cao hơn nghiên cứu của Lemaire là 3,1%(19). CDC công bố tỷ lệ NTH liên quan catheter do các trung tâm thận nhân tạo tự báo cáo là 1,5/1000 ngày- catheter. Theo số liệu này thì mỗi năm tại Mỹ có khoảng 2750-5500 bệnh nhân tử vong do NTH liên quan catheter tĩnh mạch CTNT(9). Nghiên cứu của chúng tôi cũng như các tác giả Al-Solaiman, Thomson và Lemaire đều cho thấy nhóm vi khuẩn Gram dương chiếm tỷ lệ cao hơn vi khuẩn Gram âm(1,19,23).Tuy nhiên, nghiên cứu của Alexandraki khi theo dõi trong 5 năm liên tiếp cho thấy có khuynh hướng giảm các tác nhân Gram dương (từ 64,3% xuống 34,8%) kèm theo là sự gia tăng nhóm tác nhân Gram âm (17,9% lên 21,7%) và nhóm nhiễm trùng huyết do đa tác nhân gây bệnh (17,9% lên 43,5%)(2). Khảo sát yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng huyết liên quan catheter Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Tovbin cho thấy nữ giới có nguy cơ nhiễm trùng liên quan catheter cao hơn nam giới nhưng nghiên cứu của Jean cho kết quả ngược lại(16,25). Các nghiên cứu này có cỡ mẫu tương đối nhỏ nên mang tính chất cục bộ, có lẽ là đặc điểm riêng
Tài liệu liên quan