Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm múi thứ bảy trên m2 và M1 hàm dưới, (2) xác
định mối tương quan về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 hàm dưới.
Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của
cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại đặc điểm múi thứ bảy theo Turner (1991).
Kết quả: Ở bộ răng sữa, tỉ lệ múi thứ bảy nhỏ cao nhất (29,69%). Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ múi thứ bảy
dạng vết cao nhất (34,38%). Cả hai bộ răng tỉ lệ múi thứ bảy lớn thấp nhất (lần lượt là 21,88% và 15,63%). Có
sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 ở bộ răng vĩnh viễn (p<0,05). Có mối tương quan
thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r=0,69 (p<0,01)).
Kết luận: Ở cả hai bộ răng đều có thể hiện các mức độ của múi thứ bảy, trong đó múi thứ bảy dạng vết
chiếm tỉ lệ cao. Có sự khác biệt về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 ở bộ răng vĩnh viễn (p<0,05). Có mối
tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r=0,69 (p<0,01)).
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm múi thứ bảy ở răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 255
ĐẶC ĐIỂM MÚI THỨ BẢY Ở RĂNG CỐI SỮA THỨ HAI VÀ RĂNG CỐI
VĨNH VIỄN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI
Huỳnh Kim Khang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm múi thứ bảy trên m2 và M1 hàm dưới, (2) xác
định mối tương quan về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 hàm dưới.
Phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của
cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại đặc điểm múi thứ bảy theo Turner (1991).
Kết quả: Ở bộ răng sữa, tỉ lệ múi thứ bảy nhỏ cao nhất (29,69%). Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ múi thứ bảy
dạng vết cao nhất (34,38%). Cả hai bộ răng tỉ lệ múi thứ bảy lớn thấp nhất (lần lượt là 21,88% và 15,63%). Có
sự khác biệt có ý nghĩa về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 ở bộ răng vĩnh viễn (p<0,05). Có mối tương quan
thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r=0,69 (p<0,01)).
Kết luận: Ở cả hai bộ răng đều có thể hiện các mức độ của múi thứ bảy, trong đó múi thứ bảy dạng vết
chiếm tỉ lệ cao. Có sự khác biệt về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 ở bộ răng vĩnh viễn (p<0,05). Có mối
tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r=0,69 (p<0,01)).
Từ khóa: Đặc điểm múi thứ bảy (c7), bộ răng sữa, bộ răng vĩnh viễn, phức hợp răng Mongoloid.
Ký hiệu: Răng cối sữa thứ hai (RCS2): m2, răng cối vĩnh viễn thứ nhất (RCVV1): M1.
ABSTRACT
SEVENTH CUSP CHARACTERISTIC OF THE LOWER SECOND DECIDUOUS AND FIRST
PERMANENT MOLARS
Huynh Kim Khang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 255 - 258
Objective: The aim of this study was to determine: (1) the frequency of seventh cusp trait (c7), (2) the
relationship of seventh cusp trait between deciduous lower second molar and first permanent molars.
Materials and method: With a longitudinal study design, the sample was consisted 64 pairs of dental casts
(32 boys, 32 girls, from 3-5 years-old and 12-14 years-old). Seventh cusp trait was evaluated, classified according
to Turner method (1991).
Results: The frequency of small form of seventh cusp was high (29.69 %) on deciduous teeth. On permanent
teeth, the frequency of trace form of seventh cusp was high (34.38 %). There was a significant difference of c7
between male and female on permanent teeth (p<0.05). Correlation coefficient between deciduous lower second
molar and permanent first molars was 0.69 (p<0.01) for seventh cusp.
Conclusion: The frequency of small form of seventh cusp was high on deciduous teeth. On permanent teeth,
the frequency of trace form of seventh cusp was high. There was a significant difference of c7 between male and
female on permanent teeth (p<0.05). Correlation coefficients between deciduous lower second molar and
permanent first molars was 0.69 (p<0.01).
Key word: Seventh cusp (c7) trait, the deciduous and permanent teeth, Mongoloid dental complex.
* Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: TS Huỳnh Kim Khang, ĐT: 0913661568, Email: kimkhanghuynh@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 256
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu trước đây của nhiều tác giả cho
thấy RCS2 và RCVV1 khác nhau về kích thước
và hình dạng, nhưng lại tương đồng đáng kể về
hình thể (Dahlberg, 1963; Hanihara, 1970)(2,4). Tuy
nhiên tần suất xuất hiện các đặc điểm hình thái
trên hai răng này thì không giống nhau. Răng cối
sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất có
hình dạng thân răng và kiểu rãnh mặt nhai
tương tự và cùng kiểu múi chính, nhưng RCS2
và RCVV1 không giống nhau(6,9). Múi thứ bảy là
một trong số các đặc điểm thuộc phức hợp
Mongoloid mà Hanihara đã đề cập(4). Cộng đồng
Mongoloid có tần suất xuất hiện múi thứ bảy cao
hơn những cộng đồng khác trên RCS2 và
RCVV1. Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo
sát mối tương quan về đặc điểm múi thứ bảy
trên RCS2 và RCVV1 hàm dưới.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm
múi thứ bảy trên RCS2 và RCVV1 hàm dưới.
Xác định mối tương quan về đặc điểm múi
thứ bảy giữa RCS2 và RCVV1 hàm dưới.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm lấy từ
bộ sưu tập mẫu hàm tại khoa Răng Hàm Mặt,
Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí Minh(*). Các
mẫu hàm được lấy dấu lúc 3 - 5 tuổi và 12 - 14
tuổi của cùng một trẻ, như vậy có tổng cộng 128
mẫu hàm.
(*) Thuộc chương trình theo dõi dọc sự phát triển sọ mặt và
răng trẻ em Việt nam từ 3 tuổi đến 18 tuổi tiến hành từ
tháng 11 năm 1996 do GS.TS. Hoàng Tử Hùng chủ trì tại
Khoa Răng Hàm Mặt-ĐH Y Dược TPHCM.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mẫu hàm được sử dụng khi răng mọc đầy
đủ, không có bất thường hình dạng thân răng,
các đỉnh múi, trũng giữa và rãnh mặt nhai
không mòn nhiều.
- Loại khỏi nghiên cứu những mẫu hàm có
sai sót do bị vỡ, bọt
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu dọc mô tả và phân tích hình thái
học.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp quan sát bằng mắt
thường kết hợp kính lúp phóng đại gấp bốn lần.
Quan sát và đánh giá đặc điểm múi thứ bảy
cả hai bên hàm (bên phải và bên trái). Sử dụng
phương pháp tính điểm trên từng cá thể theo
Scott (1980)(10), nếu có sự không đối xứng ở hai
bên thì bên nào có điểm số cao nhất được sử
dụng như là điểm số của mỗi loại răng để phân
tích thống kê.
Đánh giá và phân loại c7 theo Turner
(1991)(11) (Hình 1).
0: Không hiện diện múi thứ bảy.
1: Có vết c7 với hai rãnh trong thay vì một
rãnh.
1A: c7 như một phần múi gần trong.
2: c7 nhỏ.
3: c7 trung bình.
4: c7 lớn.
Hình 1: Múi thứ bảy trên răng cối hàm dưới (nguồn
từ “Dental Anthropology” của Simon Hillson(7),
trang 95).
Xử lý số liệu
Dùng tương quan Spearman để đánh giá
mối tương quan về đặc điểm múi thứ bảy giữa
RCS2 và RCVV1 hàm dưới.
Các đặc điểm múi thứ bảy được đánh giá và
phân loại hai lần, cách nhau hai tuần. Chỉ số
Kappa được sử dụng để đánh giá độ kiên định
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 257
của quan sát viên ở răng sữa và răng vĩnh viễn
lần lượt là 0,9 và 0,89.
KẾT QUẢ
Tỉ lệ các mức độ múi thứ bảy trên RCS2 và
RCVV1 hàm dưới
Để dễ so sánh với các tác giả khác, chúng tôi
gom thành bốn dạng:
0: Không có c7 (độ 0).
1: Vết c7 (độ 1 và 1A).
2: c7 nhỏ (độ 2 và 3).
3: c7 lớn (độ 4).
Ở bộ răng sữa, tỉ lệ múi thứ bảy nhỏ cao
(29,69%). Ở bộ răng vĩnh viễn, tỉ lệ múi thứ bảy
dạng vết cao (34,38%). Có sự khác biệt có ý nghĩa
về đặc điểm múi thứ bảy giữa m2 và M1 ở bộ
răng vĩnh viễn (p<0,05) (Bảng 1 và Hình 2, 3).
Hình 2: Các mức độ múi thứ bảy trên RCS2 hàm dưới.
Hình 3: Các mức độ múi thứ bảy trên RCVV1 hàm dưới.
Bảng 1: Tỉ lệ múi thứ bảy ở RCS2 và RCVV1 hàm dưới
Giới 0 (%) 1 (%) 2 (%) 3 (%) χ
2
(ðTD=2) p
m2 Nam (n=32) 8 (25%) 6 (18,5%) 11 (34,38%) 7 (21,88%)
1,54
>0,05 Nữ (n=32) 7 (21,88%) 10 (31,25%) 8 (25%) 7(21,88%)
M1 Nam (n=32) 14 (43,75%) 6 (18,75%) 6 (18,75%) 6 (18,75%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 258
Giới 0 (%) 1 (%) 2 (%) 3 (%) χ
2
(ðTD=2) p
Nữ (n=32) 5 (15,63%) 16 (50%) 7 (21,88%) 4 (12,5%) 9,29 <0,05
m2
M1
Chung(n=64) 15 (23,44%) 16 (25%) 19 (29,69%) 14(21,88%)
3,23
>0,05 Chung(n=64) 19 (29,69%) 22 (34,38%) 13 (20,31%) 10(15,63%)
Ở bộ răng sữa, nhóm Việt có tỉ lệ hiện diện
múi thứ bảy cao nhất, kế đến là nhóm Icelander
và Nhật (Bảng 2).
Ở bộ răng vĩnh viễn, nhóm Việt có tỉ lệ hiện
diện múi thứ bảy cao nhất, kế đến là nhóm Mỹ
đen (Bảng 2).
Bảng 2: Tỉ lệ hiện diện múi thứ bảy ở các nhóm (%).
Nhóm Múi thứ bảy (%) (n)
m2 M1
Icelander (Axelsson, 1979)(1) 71,4 (247) 15,5 (753)
Úc bản ñịa (Hanihara,1976)(5) 63,3 (90) 6,5 (155)
Nhật (Hanihara, 1976)(5) 73,7 (156) 6,7 (50)
Caucasian (Hanihara,1976)(5) 40,7 (54) 5,1 (59)
Mỹ ñen (Hanihara, 1976)(5) 46,8 (47) 70,31 (64)
Việt (H.K.Khang, 2010)(*) 76,56 (64) 70,31 (64)
(*)nghiên cứu hiện tại
Tương quan đặc điểm múi thứ bảy giữa
RCS2 và RCVV1 hàm dưới
Đặc điểm múi thứ bảy có mối tương quan
thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 (r=0,69
(p<0,01)) (Bảng 3). Nghiên cứu của Edgar (2007)(3)
cho thấy đặc điểm múi thứ bảy có mối tương
quan thuận mức độ cao giữa hai bộ răng (r=61
(p<0,01)). Nghiên cứu của Hiroshi (1996)(8) trên
nhóm Nhật cho thấy đặc điểm múi thứ bảy gần
như không có tương quan giữa m2 và M1 (r=0,01
(p<0,05)) (Bảng 3).
Bảng 3: Hệ số tương quan r về đặc điểm múi thứ bảy
giữa m2 và M1 ở các nhóm.
Tác giả Múi thứ bảy (n)
m2 - M1
Nam Nữ Chung
H.K. Khang, 2010
(nhóm Việt)
0,77***
(32)
0,58**
(32)
0,69**
(64)
Hiroshi, 1996
(nhóm Nhật)(8)
0,01*
(111)
Edgar, 2007(nhóm
Mỹ gốc Âu)(3)
0,61**
(40)
*** : p<0,001; ** : p<0,01; * : p<0,05.
KẾT LUẬN
Ở cả hai bộ răng đều có thể hiện các mức độ
của múi thứ bảy, trong đó múi thứ bảy dạng vết
chiếm tỉ lệ cao. Có sự khác biệt về đặc điểm múi
thứ bảy giữa m2 và M1 ở bộ răng vĩnh viễn
(p<0,05). Có mối tương quan thuận có ý nghĩa
cao giữa m2 và M1 (r=0,69 (p<0,01)).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Axelsson G, Kirveskari P (1979). Sixth and seventh cusp on
lower molars teeth of Icelanders. Am J Phys Anthr, 51: 79-82.
2. Dahlberg AA (1963). Analysis of the American Indian
dentition. Dental anthropology, London: Pergamon Press, 149-
178.
3. Edgar HJH, Lease LR (2007). Correlations between deciduous
and permanent tooth morphology in a European American
sample. Am J of Phys Anthropol, 133: 726-734.
4. Hanihara K (1970). Mongoloid dental complex in the
deciduous dentition, with special reference to the dentition of
Ainu. J Anthrop Soc Nippon, 78: 3-17.
5. Hanihara K (1976). Statistical and comparative studies of the
Australian aboriginal dentition. University of Tokyo.
6. Hoàng Tử Hùng (1993). Đặc điểm hình thái nhân học bộ răng
người Việt. Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y Dược, Đại học Y
Dược Tp.HCM.
7. Hillson S (1996). Dental Anthropology. Institute of archaology,
University of London.
8. Hiroshi Y, Moriyoshi M (1996). A study on the original
character in the lower molar of recent Japanese. The journal of
the Kyushu dental society, 20(2-3): 111-121.
9. Huỳnh Kim Khang (1999). Nghiên cứu dọc một số đặc điểm
mô tả răng sữa trẻ em Việt nam. Luận văn Thạc sĩ y học, Đại
học Y Dược Tp.HCM.
10. Scott GR (1980). Population variation of Carabelli’s trait.
Human biology, 52(1): 63-78.
11. Turner IICG, Nichol CR, Scott R (1991). Scoring procedures for
key morphological traits of the permanent dentition: the
Arizona State University Dental Anthropology System.
Advances in Dental Anthropology, 13-31.