Giới thiệu: Việc đánh giá chức năng thận ở những bệnh lý cầu thận nhanh chóng và sớm rất quan trọng.
Lâu nay, trong thực hành lâm sàng thường dùng creatinin huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ hoặc công
thức ước đoán Cockcroft-Gault để đánh giá chức năng thận tại thời điểm khảo sát. Nhưng các chỉ số này thường
không đánh giá được giảm chức năng thận sớm vì tùy thuộc vào khối lượng cơ, tuổi, giới và sai số khi thu thập
nước tiểu. Hiện nay, cystatin C huyết thanh được xem là một chỉ số đánh giá giảm chức năng thận sớm so với
các chỉ số trên, được áp dụng rộng rãi trên thế giới, nhưng ở Việt Nam cystatin C huyết thanh chưa được sử
dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Mục tiêu: Nhằm xác định xem cystatin C huyết thanh có thể thay thế creatinin huyết thanh, độ thanh lọc
creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da, độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft-Gault trong
việc đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận tại khoa
Nội thận – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2009 đến 8/2010 có creatinin từ 0,8-3,0mg/dL, đo cystatin C huyết
thanh bằng phương pháp đo độ đục hạt latex, tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da
(dùng làm chuẩn để so sánh), độ thanh lọc ước đoán theo công thức Cockcroft-Gault. So sánh mức độ tương
quan giữa cystatin C huyết thanh, creatinin huyết thanh với độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện
tích da và xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận trên.
Kết quả: Chúng tôi chia làm 2 nhóm: nhóm A có độ thanh lọc creatinin 24 giờ dưới 90ml/phút/1,73m2,
nhóm B có độ thanh lọc creatinin 24 giờ trên 90ml/phút/1,73m2. Ở nhóm A, cystatin C huyết thanh tương quan
nghịch với độ thanh lọc creatinin 24 giờ tốt hơn creatinin huyết thanh (r=-0,918; p<0,05) và (r=-0,715; p<0,05).
Ở nhóm B, cystatin C huyết thanh tương quan nghịch với độ thanh lọc creatinin 24 giờ tốt hơn creatinin huyết
thanh (r=-0,522; p<0,05) và (r=-0,423; p<0,05). Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C huyết thanh, creatinin
huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ lần lượt là 91%, 89%; 78%,87%; 85%, 80%. Như vậy, cystatin C
huyết thanh giúp phát hiện sớm sự suy giảm độ lọc cầu thận ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận tốt hơn
creatinin huyết thanh
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 269 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm bằng định lượng cystatin C huyết thanh trong các bệnh lý cầu thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 490
ĐÁNH GIÁ GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN SỚM BẰNG ĐỊNH LƯỢNG
CYSTATIN C HUYẾT THANH TRONG CÁC BỆNH LÝ CẦU THẬN
Nguyễn Thị Lệ*, Nguyễn Hồng Hà**
TÓM TẮT
Giới thiệu: Việc đánh giá chức năng thận ở những bệnh lý cầu thận nhanh chóng và sớm rất quan trọng.
Lâu nay, trong thực hành lâm sàng thường dùng creatinin huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ hoặc công
thức ước đoán Cockcroft-Gault để đánh giá chức năng thận tại thời điểm khảo sát. Nhưng các chỉ số này thường
không đánh giá được giảm chức năng thận sớm vì tùy thuộc vào khối lượng cơ, tuổi, giới và sai số khi thu thập
nước tiểu. Hiện nay, cystatin C huyết thanh được xem là một chỉ số đánh giá giảm chức năng thận sớm so với
các chỉ số trên, được áp dụng rộng rãi trên thế giới, nhưng ở Việt Nam cystatin C huyết thanh chưa được sử
dụng rộng rãi trên lâm sàng.
Mục tiêu: Nhằm xác định xem cystatin C huyết thanh có thể thay thế creatinin huyết thanh, độ thanh lọc
creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da, độ thanh lọc creatinin ước đoán từ công thức Cockcroft-Gault trong
việc đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang trên 130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận tại khoa
Nội thận – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2009 đến 8/2010 có creatinin từ 0,8-3,0mg/dL, đo cystatin C huyết
thanh bằng phương pháp đo độ đục hạt latex, tính độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện tích da
(dùng làm chuẩn để so sánh), độ thanh lọc ước đoán theo công thức Cockcroft-Gault. So sánh mức độ tương
quan giữa cystatin C huyết thanh, creatinin huyết thanh với độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh theo diện
tích da và xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận trên.
Kết quả: Chúng tôi chia làm 2 nhóm: nhóm A có độ thanh lọc creatinin 24 giờ dưới 90ml/phút/1,73m2,
nhóm B có độ thanh lọc creatinin 24 giờ trên 90ml/phút/1,73m2. Ở nhóm A, cystatin C huyết thanh tương quan
nghịch với độ thanh lọc creatinin 24 giờ tốt hơn creatinin huyết thanh (r=-0,918; p<0,05) và (r=-0,715; p<0,05).
Ở nhóm B, cystatin C huyết thanh tương quan nghịch với độ thanh lọc creatinin 24 giờ tốt hơn creatinin huyết
thanh (r=-0,522; p<0,05) và (r=-0,423; p<0,05). Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C huyết thanh, creatinin
huyết thanh, độ thanh lọc creatinin 24 giờ lần lượt là 91%, 89%; 78%,87%; 85%, 80%. Như vậy, cystatin C
huyết thanh giúp phát hiện sớm sự suy giảm độ lọc cầu thận ở những bệnh nhân có bệnh lý cầu thận tốt hơn
creatinin huyết thanh.
Từ khóa: ĐTL: độ thanh lọc, GFR: Độ lọc cầu thận, ĐTL cre/24 giờ: độ thanh lọc creatinin 24 giờ,
ĐTLcreƯĐ: độ thanh lọc creatinin ước đoán, ĐTLcre 24 giờ HC: độ thanh lọc creatinin 24 giờ hiệu chỉnh, BMI:
body mass index, HT: huyết thanh.
ABSTRACT
ESTIMATING EARLY GLOMERULAR FILTRATION RATE
BY SERUM CYSTATIN C IN RENAL DISEASES
Nguyen Thi Le, Nguyen Hong Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 490 - 495
Introduction: The ability to assess renal function in renal diseases patients rapidly and early is very
important. Up to date, we often use serum creatinine, the 24h creatinine clearance and the predicted creatinine
clearance of Cockcroft-Gault to assess renal function in clinical practice. But these indexes usually can not
* BM Sinh lý học ĐH Cần Thơ, ** BM Sinh lý học ĐH Y Dược TP HCM
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Lệ ĐT: 0903311507 Email: bs.nguyenthile@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 491
evaluate exactly early decreasing of renal function, because they depend on muscle mass, age, gender, errors of the
urine collection. Now, serum cystatin C is better than those in evaluating early reduced glomerular filtration
rate, it has been using widely in the world except in Viet Nam.
Objective: To identify if serum cystatin C can replace serum creatinine, the 24h creatinine clearancec
collecting with body surface area (BSA) and the predicted creatinine clearance of Cockcroft-Gault in evaluating
early reduced glomerular filtration rate (GFR) in patients with renal diseases.
Method: A cross – sectional prospective study was performed over 130 patinets with renal diseases in
nephrology department – Cho Ray hopital from 12/2009 to 8/2010 having serum creatinine 0.8-3.0mg/dL, serum
cystatin C is determined by test Latex turbidimetry, the 24h creatinine clearance correcting with BSA (as the
standard to compare with others), and the predicted creatinine clearance of Cockcroft-Gault. Sensitivity,
specificity of these renal markers.
Result: We devided into 2 groups: group A: the 24h creatinine clearance under 90ml/min/1.73m2, group B:
the 24h creatinine clearance over 90ml/min/1.73m2. In group A: serum cystatin C had negative correlation with
the 24h creatinin clearance than serum creatinine (r=-0.918; p<0.05) and (r=-0.715; p<0.05). In group B: serum
cystatin C had, too (r=-0.522; p<0.05) and (r=-0.423; p<0.05). Sensitivity, specificity of serum cystatin C, serum
creatinine, the 24h creatinine clearance correcting with body surface area are respectively 91%, 89%; 78; 87%;
85%, 80%.
Conclusions: This meant serum cystatin C is better than serum creatinine in detecting the early decreasing
of GFR in patients with renal diseases.
Keywords: BMI: body mass index, GFR: glomerular filtration rate; the predict creative clearance of
Cockcroft-Gault; the 24h creatinine clearance correcting with body surface area
GIỚI THIỆU
Hiện nay, tỷ lệ người mắc bệnh thận trên thế
giới gia tăng 7-8% mỗi năm. Theo báo cáo của hệ
thống số liệu về bệnh thận tại Mỹ năm 2000 thì
số người suy thận mạn gia tăng nhanh từ
362.217 người từ năm 1998 lên 372.470 năm
2000. Tại Việt Nam, nghiên cứu của bệnh viện
Bạch Mai, Chợ Rẫy trong 5 năm gần đây, suy
thận mạn do mọi nguyên nhân chiếm 40,4%,
trong đó bệnh cầu thận chiếm 71,5%.
Độ thanh lọc (ĐTL) inulin là tiêu chuẩn vàng
để đánh giá độ lọc cầu thận (Glomerular
filtration rate: GFR) nhưng phương pháp này
khó thực hiện chỉ thích hợp trong thực nghiệm.
Từ lâu, creatinin huyết thanh chiếm vị trí quan
trọng trong theo dõi và đánh giá GFR vì rẻ tiền,
dễ đo, thông dụng nhưng creatinin lại không
nhạy trong phát hiện suy thận giai đoạn sớm.
Do đó, người ta dùng các chỉ số khác để đánh
giá GFR như ĐTL creatinin 24 giờ, nhưng đánh
giá bằng phương pháp này gặp phải khó khăn
như tốn nhiều thời gian thu giữ và sai sót trong
lưu trữ nước tiểu, sự giảm khối lượng cơ ở
người lớn tuổi, sự bài tiết thêm creatinin ở ống
thận. Ngoài ra, người ta còn dùng ĐTL creatinin
ước đoán bằng công thức Cockcroft-Gault, ĐTL
creatinin hiệu chỉnh theo diện tích da, tuy nhiên
các công thức này cũng tính từ sự bài bài tiết
creatinin nên cũng bị hạn chế trong việc áp dụng
như ĐTL creatinin 24 giờ(4).
Từ năm 1985 đến nay, các công trình nghiên
cứu trên thế giới cho thấy cystatin C là một chất
nội sinh có trọng lượng phân tử thấp do các tế
bào có nhân trong cơ thể sản xuất với tốc độ
hằng định được dùng để đánh giá GFR trong
các nghiên cứu và được áp dụng rộng rãi. Nồng
độ cystatin C huyết thanh không phụ thuộc giới
tính, tình trạng viêm nhiễm, tuổi tác,.... có sự
tương quan giữa GFR và nồng độ cystatin C
huyết thanh(8,10).
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá sự suy giảm sớm độ lọc cầu thận
bằng định lượng cytstatin C huyết thanh trong
các bệnh lý cầu thận. Chúng tôi lần lượt đo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 492
creatinin huyết thanh, ĐTL creatinin 24 giờ, ĐTL
creatinin ước đoán bằng công thức Cockcroft-
Gault, ĐTL creatinin hiệu chỉnh theo diện tích
da, nồng độ cystatin C huyết thanh. Từ đó
chúng tôi đánh giá xem liệu cystatin C có nhạy
trong việc phát hiện sớm sự suy giảm sớm GFR
ở các bệnh lý cầu thận so với các chỉ số trên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
130 bệnh nhân có các bệnh lý cầu thận (viêm
vi cầu thận cấp, viêm vi cầu thận mạn, hội
chứng thận hư, lupus đỏ hệ thống có biến chứng
thận, tiểu đường típ 2 biến chứng thận) nhập
khoa nội thân bệnh viện Chợ Rẫy điều trị.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bệnh nhân đã được chẩn đoán: viêm vi
cầu thận cấp, mạn; hội chứng thận hư; lupus đỏ
biến chứng thận; đái tháo đường biến chứng
thận; tăng huyết áp biến chứng thận. Tất cả các
bệnh nhân trên có creatinin huyết thanh từ 0,8-
3,0mg/dL.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có creatinin huyết thanh
trên 3,0mg/dL.
Những bệnh nhân trên có phù nhiều
Những bệnh nhân có các bệnh lý như: HIV,
xơ gan, suy giáp.
Phương pháp thực hiện
Dùng một bô sạch có nắp đậy để đựng nước
tiểu của từng bệnh nhân, cho vào chất chất bảo
quản acid acetic 50% để giữ nước tiểu 24 giờ.
6 giờ sáng ngày hôm trước bệnh nhân đi
tiểu bỏ phần nước tiểu này, sau đó bệnh nhân
đi tiểu vào bô suốt 24 giờ cho đến 6 giờ sáng
ngày hôm sau (kể cả trước khi đi tiêu và đi
tắm đều tiểu vào bô). Ghi lại thể tích nước tiểu
này và lấy 10ml đem đi định lượng creatinin
nước tiểu 24 giờ.
Bệnh nhân được dặn nhịn đói lúc 7 giờ sáng
để lấy 3ml máu thử creatinin huyết thanh và
cystatin C huyết thanh.
Các xét nghiệm này được tiến hành tại khoa
Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy. Creatinin huyết
thanh và creatinin nước tiểu được định lượng
bằng máy tự động Express plus 550 theo
phương pháp Jaffé, cystatin C huyết thanh với
phương pháp đo độ đục hạt Latex (test Latex
turbidimetry cystatin C).
Độ thanh lọc creatinin 24 giờ (ĐTL cre/24
giờ) được tính theo công thức:
ĐTL cre/24 giờ (ml/phút) = (U x V)/P
U: nồng độ creatinin/NT (mg%)
V: thể tích nước tiểu trong 1 đơn vị thời gian
(ml/phút)
P: nồng độ creatinin trong máu (mg%)
+ Độ thanh lọc creatinine 24 giờ được hiệu
chỉnh theo diện tích da (DTD) (ĐTL cre 24 giờ
HC):
Độ thanh lọc creatinine 24 giờ đo được x 1,73/ DTD
(ml/phút/1,73m2)
Với DTD (diện tích da) tính theo công thức như sau:
+ Công thức ước đoán Cockcroft-Gault (ĐTL
cre ƯĐ)(9):
Nếu là nữ thì nhân với 0,85
+ Cystatin C huyết thanh tính mg/L
+ BMI (Body Mass Index) (kg/m2 da) = cân
nặng/(chiều cao)2.
Xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý thống kê
bằng phần mềm SPSS 11.5
Dùng hệ số tương quan Pearson nếu các
biến số có phân phối đều, hệ số Spearman nếu
các biến số có phân phối không đều.
Dùng phép kiểm t-test để so sánh 2 số trung
bình, so sánh từng cặp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 493
Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của từng chỉ số
chức năng thận: creatinin/HT, Cystatin C/HT,
ĐTLcre 24 giờ HC, ĐTLcreƯĐ.
P< 0.05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Khảo sát sự tương quan giữa BMI với
creatinin/HT và cystatin C/HT
r1(BMI và creatinin/HT)=0,52; p<0,05
r2 (BMI và cystatin/HT)=-0,02; p=0,54
Nhận xét; cystatin C/HT không tương quan
với BMI, creatinin/HT tương quan với BMI có ý
nghĩa thống kê.
Sự tương quan giữa ĐTL cre 24 giờ HC và
ĐTL cre ƯĐ
r=0,31; p>0,05 cho thấy không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa 2 chỉ số này. Do đó,
trong nghiên cứu này chúng sử dụng ĐTL cre 24
giờ HC để đánh độ lọc cầu thận.
Đặc điểm chung của nhóm
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Nhóm chung
N=130
Nữ
N=72
Nam
N= 58
p
Creatinin/HT(mg/d
L)
1,78±0,82 1,70
±0,78
1,87
±0,86
<0,05
Cystatin C/HT
(mg/L)
3,15±1,63 3,34
±1,54
2,93
±1,71
>0,25
ĐTLcre24 giờ HC
(ml/phút/1,73m2)
50,51±11,87 54,37
±15,90
61,09
±21,52
<0,05
ĐTL cre ƯĐ
(ml/ph)
57,37±15,90 44,27
±11,87
58,24
±18,83
<0,05
Nhận xét:
Có sự khác biệt về creatinin/HT, ĐTL cre 24
giờ HC, ĐTL cre ƯĐ giữa nam và nữ
Cystatin C/HT không có sự khác biệt giữa
nam và nữ.
Sự tương quan giữa creatinin/HT và ĐTL
cre 24 giờ HC
Biểu đồ 1: Sự tương quan giữa creatinin/HT và
ĐTL cre 24 giờ HC
Các biến số đều có phân phối đều, nên dùng
hệ số tương quan Pearson để so sánh.
Hệ số tương quan r1 =-0,831 (p<0,001)
Theo như biểu đồ trên creatinin/HT tương
quan nghịch với ĐTL cre 24 giờ HC có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
Sự tương quan giữa cystatin C/HT và ĐTL
creatinin 24 giờ HC
Biểu đồ 2: Sự tương quan giữa cystatin C/HT và
ĐTL creatinin 24 giờ HC
Hệ số tương quan r3 = -0,862 (p<0,001)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 494
Như vậy: cystatin C/HT tương quan nghịch
với ĐTL cre 24 giờ HC tốt hơn Creatinin/HT có ý
nghĩa thống kê.
Khảo sát sự tương quan theo GFR
90ml/phút/1,73m2 da
Chọn GFR ≥90ml/phút/1,73m2 da là giá trị
bình thường nên được dùng để khảo sát sự
tương quan giữa cystatin C/HT và creatinin/HT.
Bảng 2: So sánh sự tương quan giữa cystatin C/ht,
creatinin/ht với ĐTL cre 24 giờ HC
r p
ĐTL cre 24 giờ HC
trên
90ml/phút/1,73m2
ĐTL cre 24 giờ HC
dưới
90ml/phút/1,73m2
Cystatin
C/HT
r1=-0,522 r2=-0,918 <0,05
Creatinin/HT r3=-0,423 r4=-0,715 <0,05
p >0,05 0,05
Như vậy: cystatin C/HT có mối tương quan
với ĐTL cre 24 giờ HC mạnh hơn creatinin/HT.
Do đó, cystatin C phát hiện giảm độ lọc cầu thận
sớm hơn so với creatinin/HT.
Khảo sát độ nhạy độ đặc hiệu của creatinin/HT, cystatin C/HT, ĐTL cre 24 giờ HC, ĐTL cre
ƯĐ
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận
Giá trị ngưỡng Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Giá trị tiên đoán dương Giá trị tiên đoán âm
Cystatin C/HT 0,82mg/L 91 89 71 97
Creatinin/HT 1,2mg/dL 78 87 63 95
ĐTL cre 24 giờ HC 90ml/phút/1,73m2 85 80 92 42
ĐTL cre ƯĐ 90ml/phút/1,73m2 81 77 90 45
Nhận xét: GFR được tính từ ĐTL cre 24 giờ
HC, ĐTL cre ƯĐ là 90ml/phút/1,73m2 da,
cystatin C/HT với giá trị ngưỡng là 0,82mg/L có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn creatinin/HT ở
giá trị ngưỡng 1,2mg/dL điều này cho thấy
cystatin C/HT đánh giá GFR tốt hơn
creatinin/HT.
BÀN LUẬN
Phát hiện sự suy giảm chức năng thận giai
đoạn sớm ở bệnh nhân có bệnh lý cầu thận là rất
quan trọng. Trên lâm sàng hiện nay, đa số
thường dùng creatinin/HT, ĐTL cre 24 giờ, ĐTL
cre 24 giờ ƯĐ từ công thức Cockcroft-
Gault(1,2,3,4),...
Các công trình nghiên cứu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam đều cho thấy ưu khuyết điểm
của từng phương pháp thăm dò. Theo
Harmoinen(6), khi chọn GFR giới hạn là GFR >
90ml/phút/1,73m2 thì trong nhóm bệnh nhân có
GFR >80ml/phút/1,73m2 tương quan giữa GFR
và creatinin/HT (r=0,25, p<0,05), giữa GFR và
cystatin C/HT (r=0,4, p<0,05) cho thấy khi GFR
bình thường thì creatinin/HT và cystatin C/HT
độc lập với GFR, nhưng khi GFR
<80ml/phút/1,73m2 thì cystatin C tăng hơn có ý
nghĩa thống kê (r1=0,75 và r2=0,56). Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Lệ (9) trên bệnh nhân tiểu đường
típ 2 có vi đạm niệu, khi chọn giới hạn GFR
90ml/phút/1,73m2 để so sánh thì: nhóm bệnh
nhân có GFR > 90ml/phút/1,73m2 và GFR <
90ml/phút/1,73m2 thì creatinin/HT giữa nam và
nữ khác biệt có ý nghĩa thống kê trong khi
cystatin C/HT thì không khác biệt; về mối tương
quan giữa cystatin C/HT và GFR so với
creatinin/HT cho thấy khi GFR giảm thì cystatin
C/HT tăng rõ rệt hơn creatinin/HT có ý nghĩa
thống kê. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy phù hợp:
- Không có sự khác biệt cystatin C/HT giữa
nam và nữ, cystatinC/HT không tương quan
BMI.
- Có sự khác biệt creatinin/HT giữa nam và
nữ, creatinin có tương quan BMI.
- Cystatin C/HT tương quan với ĐTL cre 24
giờ HC và ĐTL cre ƯĐ tốt hơn creatinin/HT
- Khi GFR < 90ml/phút/1,73m2 thì cystatin
C/HT bắt đầu tăng có ý nghĩa thống kê và tăng
nhiều hơn so với creatinin/HT chứng tỏ cystatin
C/HT phát hiện suy giảm độ lọc cầu thận sớm
hơn creatinin/HT.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 495
KẾT LUẬN
Việc lựa chọn 1 xét nghiệm thích hợp và tin
cậy để phát hiện sự suy giảm sớm chức năng
thận trong các bệnh lý cầu thận là rất quan
trọng. Và hiện nay cystatin C/HT đã được ứng
dụng ngày càng nhiều hơn trong đánh giá sự
giảm sớm độ lọc cầu thận vì đã tránh được
những sai số chủ quan cũng như khách quan
trong việc định lượng creatinin/HT, ĐTL cre 24
giờ HC, ĐTL cre ƯĐ. Vì vậy trong nghiên cứu
này chúng tôi rút ra các kết luận:
- Creatinin/HT giữa nam và nữ có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, có tương quan với khối
lượng cơ (p<0,05).
- Cystatin C/HT không có sự khác biệt giữa
nam và nữ, không tương quan với khối lượng cơ
(p>0,05).
- Cystatin C có tương quan với ĐTL cre 24
giờ HC tốt hơn creatinin/HT.
- Độ nhạy, độ đặc hiệu của cystatin C/HT
cao hơn creatinin/HT do đó cystatin C/HT đánh
giá GFR tốt hơn creatinin/HT.
Tuy nhiên, đây chỉ là là nghiên cứu bước
đầu, cần phải có nghiên cứu lớn hơn và lâu dài
hơn để khẳng định lợi ích của cystatin C trong
việc đánh giá sự suy giảm sớm độ lọc cầu thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cockcroft DW. Gault MH: predicted of creatinine clearance
for serum creatinine. Nephron 16: 31-41, 1975.
2. Coll E. Botey A. Alvarez L et al: serum cystatin C as a new
marker for noninvasive estimation of glomerular filtration
rate and as a marker for early impairment. Ann J Kidney Dis
36: 29-34,2000.
3. Denium J. Derkx FHM: cystatin C for estimation of
glomerular filtration rate? Lancet 356: 1624-1625, 2000.
4. Dubois D, Dubois EF. A formula to estimate the approximate
surface area if height and weight are known. Arch Intern Med
1916; 17: 863 – 71
5. Finney H. Mewman DJ. Price CP: Adult reference ranges for
serum cystatin C, creatinine and predicted creatinine
clearance. Ann Clin Biochem 37: 49-59, 2000.
6. Harmoinen APT, Kouri TT. Wirta OR, et al: Evaluation of
plasma cystatin C as a marker for glomerular filtration rate in
patients with type 2 diabetes. Clin Nephrol 52: 363-370,1999.
7. Jacobson HR, The principles and practice of Nephronlogy.
1991 – 8 - 58.
8. Lavender S. Hilton PJ. Jones NF: The measurement
glomerular filtration rate in renal disease. Lancet i: 1216- 1219,
1969
9. Nguyễn Thị Lệ, Trần Thị Liên Minh, Đánh giá độ lọc cầu thận
bằng phương pháp đo độ thanh lọc creatinin 24 giờ và
cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có vi
đạm niệu, Tạp chí y học Tp. Hồ Chí Minh tập 10, phụ bản số
1, 40-45, 2006
10. Rauders E. Erlandsen EJ. Serum Cystatin C as an endogenous
marker of the renal function – a review. Clin chem Lab Med
1999; 37: 389 – 95
11. Simonsen O. Grubb A. Thysell H: The blood serum
concentration of cystatin C (7 trace) as a measure of the
glomerular filtration rate. Scand J clim lab Invest 45: 97- 101,
1985.