Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn trong sàng lọc bệnh võng mạc
đái tháo đường.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 184 bệnh nhân (359 mắt, gồm 180 mắt phải và 179
mắt trái). Chụp hình màu võng mạc với máy chụp hình kỹ thuật số Visucam NM/FA 500, lần lượt bằng phương pháp 3 vùng 45o không nhỏ dãn, 1 vùng 45o nhỏ dãn và 7 vùng 30o nhỏ dãn. Khám đáy mắt gián tiếp sau nhỏ dãn bởi bác sĩ nhãn khoa được làm tiêu chuẩn so sánh. Các hình ảnh chụp được đánh mã số làm mù và đọc kết quả bởi hai bác sĩ chuyên khoa đáy mắt.
Kết quả: Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của chụp hình 3 vùng không nhỏ dãn, 1 vùng nhỏ dãn, 7
vùng nhỏ dãn lần lượt là 6,41% (95%CI: 3,86 – 8,95); 2,51% (95%CI: 0,88 – 4,13); 2,23% (95%CI: 0,69 –
3,76). Độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp hình màu võng mạc trong phát hiện bệnh võng mạc đái tháo đường bất kì mức độ nào là: 88,29% và 96% với chụp 3 vùng không nhỏ dãn; 89,08% và 96,1% với chụp 1 vùng nhỏ dãn; 97,48% và 90,95% với chụp 7 vùng nhỏ dãn. Độ phù hợp giữa ba kỹ thuật chụp hình màu võng mạc và khám đáy mắt gián tiếp trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường lần lượt là 0,79; 0,76; 0,84.
Kết luận: Nhỏ dãn làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại được. Chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ
dãn có hiệu quả trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân chống chỉ định thuốc dãn đồng tử, bệnh nhân mong muốn tự lái xe về nhà sau chụp hình võng mạc,.
7 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường bằng chụp hình màu võng mạc không nhỏ dãn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 6
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SÀNG LỌC BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BẰNG CHỤP HÌNH MÀU VÕNG MẠC KHÔNG NHỎ DÃN
Lê Thị Nguyệt*, Trần Anh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn trong sàng lọc bệnh võng mạc
đái tháo đường.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 184 bệnh nhân (359 mắt, gồm 180 mắt phải và 179
mắt trái). Chụp hình màu võng mạc với máy chụp hình kỹ thuật số Visucam NM/FA 500, lần lượt bằng phương
pháp 3 vùng 45o không nhỏ dãn, 1 vùng 45o nhỏ dãn và 7 vùng 30o nhỏ dãn. Khám đáy mắt gián tiếp sau nhỏ
dãn bởi bác sĩ nhãn khoa được làm tiêu chuẩn so sánh. Các hình ảnh chụp được đánh mã số làm mù và đọc kết
quả bởi hai bác sĩ chuyên khoa đáy mắt.
Kết quả: Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của chụp hình 3 vùng không nhỏ dãn, 1 vùng nhỏ dãn, 7
vùng nhỏ dãn lần lượt là 6,41% (95%CI: 3,86 – 8,95); 2,51% (95%CI: 0,88 – 4,13); 2,23% (95%CI: 0,69 –
3,76). Độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp hình màu võng mạc trong phát hiện bệnh võng mạc đái tháo đường bất kì
mức độ nào là: 88,29% và 96% với chụp 3 vùng không nhỏ dãn; 89,08% và 96,1% với chụp 1 vùng nhỏ dãn;
97,48% và 90,95% với chụp 7 vùng nhỏ dãn. Độ phù hợp giữa ba kỹ thuật chụp hình màu võng mạc và khám
đáy mắt gián tiếp trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường lần lượt là 0,79; 0,76; 0,84.
Kết luận: Nhỏ dãn làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại được. Chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ
dãn có hiệu quả trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân chống chỉ
định thuốc dãn đồng tử, bệnh nhân mong muốn tự lái xe về nhà sau chụp hình võng mạc,...
Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, sàng lọc, chụp hình màu đáy mắt, soi đáy mắt.
ABSTRACT
SCREENING THE DIABETIC RETINOPATHY BY USING NON-MYDRIATIC DIGITAL FUNDUS
PHOTOGRAPHY
Le Thi Nguyet, Tran Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 6 - 12
Objectives: To assess the effect of three-field nonmydriatic digital fundus photography on screening for
diabetic retinopathy.
Method: A group of 184 patients (359 eyes, 180 right eyes and 179 left eyes) were included in this cross-
sectional study. Color fundus photographs were taken with a Visucam NM/FA 500 digital camera using three
different techniques: 45o three- field nonmydriatic, 45o single- field mydriatic, and 30o seven-field mydriatic,
respectively. The reference standard was based on dilated indirect ophthalmoscopy performed by an
ophthalmologist. All digital images were masked and read by two retinal specialists.
Results: The proportion of ungradable photographs when using 45o three-field nonmydriatic, 45o single-field
mydriatic, and 30o seven-field mydriatic were, respectively: 6.41% (95%CI: 3.86 – 8.95); 2.51% (95%CI: 0.88 –
4.13); 2.23% (95%CI: 0.69 – 3.76). The sensitivity and specificity of three digital photography techniques with
ophthalmoscopy for detection of diabetic retinopathy were: 88.29% and 96% using 45o three-field nonmydriatic,
Bệnh viện Mắt Đà Nẵng; ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược, Tp.HCM.
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Nguyệt, ĐT: 0984775523 Email: nguyetdr105@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 7
89.08% and 96.1% using 45o single-field mydriatic, 97.48% and 90.95% using 30o seven-field mydriatic. The
degrees of agreement for diagnosis diabetic retinopathy with ophthalmoscopy of three techniques were 0.79, 0.76,
0.84, respectively.
Conclusion: Mydriasis reduces the proportion of ungradable photographs. The three- field nonmydriatic
digital fundus photography is effective on screening for diabetic retinopathy, especially in cases: contraindication
to mydriatic agents, drive after photography,...
Keywords: diabetic retinopathy, screening, digital fundus photography, ophthalmoscopy
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) luôn là vấn đề
sức khỏe đáng lưu ý trên toàn cầu. Tổ chức Y tế
Thế giới ước tính hiện nay trên toàn cầu có
khoảng 150 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con
số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025(4). Tỷ lệ
mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta đang có xu hướng
tăng nhanh từ 0,96% (năm 1992) đến 4,6% (năm
2001), riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh tăng từ
2,5% (năm 1992) lên 4,75% (năm 2003)(8).
Bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ)
là một biến chứng ở võng mạc của bệnh ĐTĐ,
một trong những nguyên nhân chính gây mù
lòa ở các nước phát triển cũng như các nước
đang phát triển, dù đã có những điều trị ngăn
chặn tới mức tối thiểu sự mất thị lực. Nguyên
nhân chủ yếu do BVMĐTĐ được chẩn đoán và
điều trị quá muộn, khi mà tình trạng đe dọa thị
lực đã phát triển. Việc tầm soát, điều trị sớm có
thể làm chậm diễn tiến của bệnh, ngăn chặn biến
chứng mù lòa.
Phương pháp phát hiện và phân loại
BVMĐTĐ rất đa dạng như: đánh giá thị lực, soi
đáy mắt, khám sắc giác, chụp đáy mắt hình màu
nổi, chụp mạch huỳnh quang, chụp đáy mắt
hình màu kỹ thuật số. Trong đó, chụp hình màu
võng mạc kỹ thuật số có ưu điểm kỹ thuật chụp
đơn giản, hình ảnh dễ lưu trữ trên các hệ thống
đa phương tiện, có thể được số hóa và truyền đi
trên các mạng. Việc thiết đặt máy chụp hình
võng mạc kỹ thuật số và huấn luyện người chụp
hình đơn giản có thể áp dụng được ở nhiều nơi,
có thể nối mạng với các máy vi tính ở các trung
tâm võng mạc. Một trong những vấn đề quan
tâm là lựa chọn kỹ thuật chụp hình võng mạc để
tầm soát. Sự cải tiến chụp hình màu võng mạc
kỹ thuật số không nhỏ dãn được cho là ưu điểm
về sự dễ chịu, không gây lóa, giảm nguy cơ do
thuốc dãn đồng tử như khởi phát glôcôm,... mà
vẫn cho kết quả tốt(1,6).
Việt Nam là nước đang phát triển, tỷ lệ bệnh
ĐTĐ có xu hướng ngày càng gia tăng đòi hỏi có
những biện pháp chăm sóc tốt, toàn diện cho
bệnh nhân, trong đó khám sàng lọc và theo dõi
biến chứng BVMĐTĐ là một vấn đề quan trọng.
Nhằm góp phần trong việc nghiên cứu lựa chọn
phương pháp chụp hình màu võng mạc trong
phát hiện và phân loại BLVMĐTĐ, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Cỡ mẫu tối thiểu n=298 mắt.
Nghiên cứu thực hiện trên 184 bệnh nhân
đái tháo đường (359 mắt) trong thời gian từ
tháng 10 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011 tại
Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM.
Bệnh nhân trên 18 tuổi đã được chẩn đoán
mắc bệnh ĐTĐ bởi bác sĩ nội khoa hay bác sĩ nội
tiết và có thể hợp tác được: bệnh nhân có thể
ngồi ghế ở tư thế tốt cho chụp hình, bệnh nhân
có thể định thị theo vật tiêu trong máy hoặc bên
ngoài máy theo hướng dẫn của người chụp
hình. Loại trừ những bệnh nhân có các bệnh lý
khác ảnh hưởng đường đi của tia sáng vào mắt
như mộng thịt độ 3-4, sẹo giác mạc, đục thể thủy
tinh độ 3- 4, đục dịch kính, xuất huyết dịch
kính,... Loại trừ những bệnh nhân đã điều trị
laser quang đông hay đã phẫu thuật cắt dịch
kính.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 8
Phương pháp nghiên cứu
- Mỗi bệnh nhân được ghi nhận các số liệu
dân số học và bệnh lý cần thiết.
- Dùng sinh hiển vi khám loại trừ các bệnh
lý làm không thể chụp hình đáy mắt.
- Chụp hình màu võng mạc 3 vùng 45o
không nhỏ dãn: Tiến hành chụp ở 3 vùng nằm
ngang thẳng hàng có tâm như sau: (1) tâm ở gai
thị, (2) tâm ở trung tâm hoàng điểm, (3) tâm ở
rìa thái dương của hình thứ 2. Bệnh nhân ngồi
trong phòng tối 5 phút. Giải thích bệnh nhân
hợp tác, định thị vào vật tiêu đã có sẵn trong
máy, bệnh nhân mở mắt to và chụp hình. Cho
bệnh nhân ngồi trong phòng tối mỗi 5 phút giữa
2 lần chụp để đồng tử dãn trở lại.
- Nhỏ dãn đồng tử bằng Néosynéphrine 10%
+ Mydriacyl 1% (mỗi loại 1 giọt), mỗi giọt cách
nhau 5 phút. Bệnh nhân chờ trong 10 – 15 phút.
- Chụp hình màu võng mạc 1 vùng 45o nhỏ
dãn (vùng trung tâm hoàng điểm).
- Chụp hình màu võng mạc 7 vùng 30o nhỏ
dãn: (1) tâm ở gai thị, (2) tâm ở trung tâm hoàng
điểm, (3) tâm ở rìa thái dương của hình thứ 2, (4)
và (5) tâm ở trên mạch thái dương trên xa và
gần, tiếp tuyến đường thẳng ngang qua gai thị,
hoàng điểm, (6) và (7) tâm ở trên mạch thái
dương dưới xa và gần, tiếp tuyến đường thẳng
ngang qua gai thị, hoàng điểm.
- Ba phương pháp chụp hình võng mạc này
đã được thiết lập sẵn trên máy chụp hình.
- Các hình được đánh mã số và lưu vào CD
riêng biệt cho chụp hình 3 vùng, 1 vùng, 7 vùng.
- Các kết quả này sẽ được phân tích ngẫu nhiên
bởi 2 bác sĩ chuyên khoa đáy mắt trên màn hình
và đưa ra chẩn đoán, ghi nhận vào phiếu chụp
hình.
- Khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính
Volk 90D ghi nhận sự hiện diện hay không tổn
thương mỗi mắt, đưa ra chẩn đoán, ghi nhận
vào phiếu điều tra khám mắt lâm sàng.
- Xử lý số liệu thống kê.
- Hình chụp không phân loại được nếu có ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Trên hình chụp không xác định được các
mạch máu nhỏ.
+ Dưới 3/4 diện tích hình chụp được nhìn
thấy.
+ Không quan sát được vùng hoàng điểm.
- Phân loại của Nghiên cứu điều trị sớm
bệnh võng mạc đái tháo đường (Early Treatment
Diabetic Retinopathy Study - ETDRS) dùng
trong nghiên cứu này.
- Các số liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và
xử lý bằng Stata 10.0.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trên 184 bệnh nhân đái tháo
đường.
Bảng 1: Các đặc điểm dân số học
Đặc điểm Số thống kê
Tuổi (năm):
Trung bình ± đlc
51,76 ± 9,65
Giới nữ: n (%) 112 (60,87)
Típ ĐTĐ típ 2: n (%) 182 (98,91)
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ (năm)
Trung bình ± đlc 4,67 ± 4,72
Trung vị
(khoảng tứ phân vị)
3 (1,5- 6)
Điều trị liên tục: n (%) 139 (75,54)
Tăng huyết áp kèm theo: n (%) 82 (44,57)
- Giới: Nữ chiếm nhiều hơn nam.
- Típ ĐTĐ: Đa số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ
típ 2.
- Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo
xấp xỉ 1/2 dân số nghiên cứu.
- Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên
cứu trong nước và khu vực về đái tháo đường,
về bệnh võng mạc đái tháo đường(8,5,7). Bệnh
ĐTĐ típ 2 ngày càng gia tăng với lối sống thời
kì công nghiệp hóa, đô thị hóa. Theo đó, tăng
huyết áp thường đi kèm với ĐTĐ típ 2.
Bảng 2: Các đặc điểm bệnh lý
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ%
Bệnh VMĐTĐ
Không bệnh 237 66,02
Có bệnh: 122 33,98
-Không tăng sinh nhẹ 88 24,51
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 9
-Không tăng sinh trung bình 13 3,62
- Không tăng sinh nặng 12 3,34
- Không tăng sinh rất nặng 5 1,39
- Tăng sinh sớm 1 0,28
- Tăng sinh nguy cơ cao 3 0,84
Bệnh hoàng điểm ĐTĐ
Không bệnh 274 76,32
Có bệnh: 85 23,68
- Có xuất tiết HĐ, không PHĐ có ý
nghĩa LS
56
15,60
- PHĐ có ý nghĩa LS 29 8,08
- Tỷ lệ mắc bất kì mức độ BVMĐTĐ nào
trong nghiên cứu là 33,98% (95%CI: 29,06 –
38,90). Có sự khác biệt nhỏ tỷ lệ BVMĐTĐ bất kì
mức độ nào giữa nghiên cứu của chúng tôi và
các tác giả gần đây: Nguyễn Thị Thu Thủy, năm
2009, (28,7%); Lim và cs, năm 2008 (38,1%).
Nguyên nhân có thể do sự khác biệt độ tuổi
bệnh nhân, khác biệt thời gian mắc bệnh ĐTĐ
và phương pháp sàng lọc BVMĐTĐ được báo
cáo(5,7).
- Tỷ lệ mắc bất kì dạng nào BHĐĐTĐ trong
nghiên cứu là 23,68%. Tỷ lệ PHĐ có ý nghĩa LS
là 8,08% (95%CI: 5,24 – 10,91). Tỷ lệ PHĐ có ý
nghĩa LS của chúng tôi có khác với Nguyễn Thị
Thu Thủy (3,3%), Lim và cs (6,9%). Sự khác biệt
này do sự khác nhau về kỹ thuật khám phát
hiện, sự khác biệt nhỏ về độ tuổi bệnh nhân và
thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Lim và cs dùng chụp
hình võng mạc đánh giá phù hoàng điểm sẽ
không chính xác bằng khám đáy mắt gián tiếp
nên tỷ lệ PHĐ có ý nghĩa lâm sàng thấp hơn kết
quả của chúng tôi(5). Phù hoàng điểm càng tăng
khi BVMĐTĐ ở mức độ càng nặng. Tỷ lệ
BVMĐTĐ từ không tăng sinh nặng đến tăng
sinh trong nghiên cứu chúng tôi là 5,85% (Bảng
2), trong khi nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị
Thu Thủy là 3,1%(7).
- Hình ảnh không phân loại được của chụp
hình 3 vùng không nhỏ dãn và các yếu tố liên
quan.
Bảng 3: Phân phối tần số hình ảnh không phân loại
được
Phương pháp
chụp hình VM
Hình ảnh không phân loại được
Tần số Tỷ lệ% Giá trị p
(n=359) (KTC 95%)
3 vùng không dãn 23 6,41 (3,86-
8,95)
< 0,001
1 vùng dãn 9 2,51 (0,88-
4,13)
< 0,001
7 vùng dãn 8 2,23 (0,69-
3,76)
< 0,001
Chụp hình VM 3 vùng không nhỏ dãn cho
tỷ lệ hình ảnh không phân loại được cao nhất.
Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của chụp
hình VM 3 vùng không nhỏ dãn khác biệt có ý
nghĩa thống kê với tỷ lệ hình ảnh không phân
loại của chụp hình 1 vùng và 7 vùng nhỏ dãn (p
< 0,001- Fisher´s exact). Như vậy, nhỏ dãn đồng
tử làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại
được. Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Aptel và Murgatroyd(1,6).
Bảng 4: Liên quan giữa hình ảnh không phân loại và
tuổi bệnh nhân
Hình ảnh chụp 3 vùng Tần số Tuổi
trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Không phân loại được 23 59,65 9,91
Phân loại được 336 50,91 9,36
(T= 4,31; p< 0,001 - T test - So sánh hai trung bình có cùng
phương sai).
Tuổi của bệnh nhân ở nhóm hình ảnh không
phân loại được cao hơn của bệnh nhân có hình
ảnh phân loại được. Kết quả của chúng tôi
tương tự với nghiên cứu của Murgatroyd và
Scanlon(6,8). Các nghiên cứu này đưa ra đề nghị
là để làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại
được nên dùng phương pháp chụp hình võng
mạc không nhỏ dãn ở những bệnh nhân dưới 50
tuổi.
Bảng 5: Liên quan giữa hình ảnh không phân loại
được và thời gian mắc bệnh ĐTĐ (tuổi bệnh)
Hình ảnh chụp 3 vùng Tần số Tuổi bệnh
trung bình
Độ lệch
chuẩn
Không phân loại được 23 6,02 4,90
Phân loại được 336 4,55 4,74
(T= 1,44; p = 0,15 > 0,05 - T test - So sánh hai trung bình
có cùng phương sai).
Không có sự khác biệt thời gian mắc bệnh
ĐTĐ giữa bệnh nhân có hình ảnh phân loại
được và bệnh nhân có hình ảnh không phân loại
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 10
được. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng lâu thường
kèm theo những biểu hiện đục môi trường trong
suốt càng nhiều, đặc biệt là đục thể thủy tinh.
Đồng thời, thời gian mắc bệnh ĐTĐ tăng theo
tuổi bệnh nhân. Kết quả là tỷ lệ hình chụp
không phân loại càng tăng. Mẫu nghiên cứu của
chúng tôi đa số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ thời
gian ngắn, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ < 5 năm chiếm tỷ
lệ cao nên chưa thấy được mối liên quan này.
Bảng 6: Liên quan giữa hình ảnh không phân loại
được và đục thể thủy tinh hình thái trung tâm
Đục T3
trung
tâm rõ
Hình ảnh chụp 3 vùng
Không phân
loại được
Phân loại
được
Tổng
Tần số (Tỷ lệ%)
Có 11 (3,06) 10 (2,79) 21 (5,85)
Không 12 (3,34) 326 (90,81) 338 (94,15)
Tổng 23 (6,40) 336 (93,60) 359 (100)
Chi 2 (1) = 78,62; p < 0,001.
Có sự liên quan giữa đục thể thủy tinh hình
thái trung tâm rõ và hình ảnh không phân loại
được (p < 0,001). Kết quả của chúng tôi tương tự
với nghiên cứu của Scanlon(8). Vì vậy, nên lựa
chọn bệnh nhân không bị đục thể thủy tinh hình
thái trung tâm trong áp dụng chụp hình võng
mạc không nhỏ dãn.
Giá trị chẩn đoán của chụp hình 3 vùng
không nhỏ dãn.
Bảng 7: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán
dương tính, giá trị tiên đoán âm tính của chụp hình
võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn
Chụp hình
3 vùng
không dãn
Khám đáy mắt Tổng
Có bệnh Không
bệnh
Có bệnh 98 9 107
Không
bệnh
13 216 229
Tổng 111 225 336
Se= 88,29%; Sp= 96,00%; PV+ = 91,59%; PV─ = 94,32%.
Với khám đáy mắt làm tiêu chuẩn so sánh,
chụp hình VM 3 vùng không nhỏ dãn cho độ
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính,
giá trị tiên đoán âm tốt trong chẩn đoán
BVMĐTĐ.
Bảng 8: So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp hình
3 vùng không nhỏ dãn
Tác giả Độ nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu (%)
NT Uyên Duyên(2)
2006 (n= 162 mắt)
97 83
Aptel, F
(1)
2008 (n=158 mắt)
92 97
LT Nguyệt
2011 (n=359 mắt)
88,29 96
So sánh kết quả của chúng tôi với những
nghiên cứu tương tự lấy khám đáy mắt gián tiếp
làm tiêu chuẩn so sánh có vài khác biệt nhỏ.
Aptel và cs nghiên cứu báo cáo độ nhạy, độ đặc
hiệu của chụp hình 3 vùng không nhỏ dãn cao
hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác
biệt này có thể do tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có bất kì
mức độ BVMĐTĐ thấp (25,3%), độ tuổi bệnh
nhân và thời gian mắc bệnh ĐTĐ gần như nhau
nhưng tỷ lệ ĐTĐ típ 1/ ĐTĐ típ 2 xấp xỉ ½(1). Tác
giả Nguyễn Thị Uyên Duyên nghiên cứu sàng
lọc BVMĐTĐ tại Bệnh viện Mắt thành phố Hồ
Chí Minh cho độ nhạy lớn hơn nghiên cứu của
chúng tôi, vì khi bệnh nhân đến khám chuyên
khoa thường đã có biểu hiện của bệnh thì khả
năng phát hiện bệnh của phương pháp sàng lọc
cao hơn(2).
Những tiêu chuẩn được đề nghị cho một
phương pháp sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo
đường của Hội đồng sàng lọc quốc gia Anh và
được nhiều nước áp dụng là độ nhạy trên 80%,
độ đặc hiệu trên 95% và sai sót kỹ thuật dưới
5%(2). Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của
chụp hình VM 3 vùng không nhỏ dãn là 6,41%,
nhưng có thể khắc phục được bằng lựa chọn
bệnh nhân tuổi dưới 50, không bị đục thể thủy
tinh hình thái trung tâmNhư vậy, chụp hình
VM 3 vùng không nhỏ dãn đáp ứng đủ tiêu
chuẩn của một phương pháp sàng lọc bệnh
võng mạc đái tháo đường.
Bảng 9: So sánh chụp hình VM 3 vùng không nhỏ
dãn với 1 vùng nhỏ dãn và 7 vùng nhỏ dã
Phương pháp chụp hình
VM
3 vùng
không dãn
1 vùng
dãn
7 vùng
dãn
Chẩn đoán
BVMĐTĐ
Độ nhạy
(%)
88,29 89,08 97,48
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 11
Độ đặc
hiệu
(%)
96,00 96,10 90,95
Giá trị tiên
đoán
dương (%)
91,59 92,17 84,67
Giá trị tiên
đoán âm
(%)
94,32 94,47 98,60
Độ phù
hợp
0,79 0,76 0,84
Cả 3 phương pháp chụp hình võng mạc cho
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương,
giá trị tiên đoán âm, độ phù hợp tốt trong chẩn
đoán BVMĐTĐ.
Thực tế khi tiến hành nghiên cứu này, chúng
tôi cũng thấy được những ưu điểm và nhược
điểm của 3 phương pháp chụp hình trong
nghiên cứu. Chụp hình võng mạc 3 vùng không
nhỏ dãn tiện lợi tránh được những tác dụng phụ
của thuốc nhỏ dãn, bệnh nhân có thể tự lái xe an
toàn sau khi chụp. Tuy nhiên, thời gian chụp
hình kéo dài hơn vì có khoảng nghỉ giữa hai lần
chụp để đồng tử bệnh nhân thích nghi với
buồng tối trở lại, thời gian trung bình cho một
bệnh nhân 2 mắt là 30 phút. Đồng thời, phương
pháp đòi hỏi kĩ năng người chụp hình nhanh
nhẹn, chính xác. Chụp hình 1 vùng và 7 vùng
nhỏ dãn có nhược điểm là bệnh nhân nhìn mờ
tạm thời do đồng tử dãn, khó tự đi xe về nhà và
có thể có những tác dụng phụ của thuốc nhỏ
dãn. Chụp hình 7 vùng nhỏ dãn cho độ nhạy,
độ phù hợp cao nhất nhưng tốn thời gian hơn vì
chụp nhiều hình, bệnh nhân chịu flash của máy
chụp hình nhiều hơn, có thể khó chịu nhiều
hơn. Vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ chụp hình
võng mạc 1 vùng có nhỏ dãn nên là phương
pháp chính được áp dụng trong sàng lọc
BVMĐTĐ. Chụp hình võng mạc 3 vùng không
nhỏ dãn có thể dùng sàng lọc trong những
trường hợp cần thiết như bệnh nhân có chống
chỉ định thuốc nhỏ dãn đồng tử, bệnh nhân yêu
cầu sự thoải mái Chụp hình 7 vùng nhỏ dãn
không cần thiết áp dụng sàng lọc BVMĐTĐ.
Murgatroyd nghiên cứu cũng kết luận tăng số
vùng chụp không tăng độ nhạy, độ đặc hiệu
trong sàng lọc BVMĐTĐ(6).
KẾT LUẬN
Chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn
cho tỷ lệ hình ảnh không phân loại được là:
6,41% (95%CI: 3,86 – 8,95). Tỷ lệ hình ảnh không
phân loại được có thể hạn chế được bằng lựa
chọn bệnh nhân thích hợp cho chụp hình võng
mạc không nhỏ dãn: dưới 50 tuổi, không có đục
thể thủy tinh hình thái trung tâm,...
Với khám đáy mắt gián tiếp làm tiêu chuẩn
so sánh, chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ
dãn có độ nhạy 88,29%; độ đặc hiệu 96%; giá trị
tiên đoán dương 91,59%; giá trị tiên đoán âm
94,32% khi phát hiện BVMĐTĐ bất kì mức độ
nào. Độ phù hợp chẩn đoán B