Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 6
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SÀNG LỌC BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
BẰNG CHỤP HÌNH MÀU VÕNG MẠC KHÔNG NHỎ DÃN 
Lê Thị Nguyệt*, Trần Anh Tuấn** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn trong sàng lọc bệnh võng mạc 
đái tháo đường. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 184 bệnh nhân (359 mắt, gồm 180 mắt phải và 179 
mắt trái). Chụp hình màu võng mạc với máy chụp hình kỹ thuật số Visucam NM/FA 500, lần lượt bằng phương 
pháp 3 vùng 45o không nhỏ dãn, 1 vùng 45o nhỏ dãn và 7 vùng 30o nhỏ dãn. Khám đáy mắt gián tiếp sau nhỏ 
dãn bởi bác sĩ nhãn khoa được làm tiêu chuẩn so sánh. Các hình ảnh chụp được đánh mã số làm mù và đọc kết 
quả bởi hai bác sĩ chuyên khoa đáy mắt. 
Kết quả: Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của chụp hình 3 vùng không nhỏ dãn, 1 vùng nhỏ dãn, 7 
vùng nhỏ dãn lần lượt là 6,41% (95%CI: 3,86 – 8,95); 2,51% (95%CI: 0,88 – 4,13); 2,23% (95%CI: 0,69 – 
3,76). Độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp hình màu võng mạc trong phát hiện bệnh võng mạc đái tháo đường bất kì 
mức độ nào là: 88,29% và 96% với chụp 3 vùng không nhỏ dãn; 89,08% và 96,1% với chụp 1 vùng nhỏ dãn; 
97,48% và 90,95% với chụp 7 vùng nhỏ dãn. Độ phù hợp giữa ba kỹ thuật chụp hình màu võng mạc và khám 
đáy mắt gián tiếp trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường lần lượt là 0,79; 0,76; 0,84. 
Kết luận: Nhỏ dãn làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại được. Chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ 
dãn có hiệu quả trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường, đặc biệt trong trường hợp bệnh nhân chống chỉ 
định thuốc dãn đồng tử, bệnh nhân mong muốn tự lái xe về nhà sau chụp hình võng mạc,... 
Từ khóa: bệnh võng mạc đái tháo đường, sàng lọc, chụp hình màu đáy mắt, soi đáy mắt. 
ABSTRACT 
SCREENING THE DIABETIC RETINOPATHY BY USING NON-MYDRIATIC DIGITAL FUNDUS 
PHOTOGRAPHY 
Le Thi Nguyet, Tran Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 6 - 12 
Objectives: To assess the effect of three-field nonmydriatic digital fundus photography on screening for 
diabetic retinopathy. 
Method: A group of 184 patients (359 eyes, 180 right eyes and 179 left eyes) were included in this cross-
sectional study. Color fundus photographs were taken with a Visucam NM/FA 500 digital camera using three 
different techniques: 45o three- field nonmydriatic, 45o single- field mydriatic, and 30o seven-field mydriatic, 
respectively. The reference standard was based on dilated indirect ophthalmoscopy performed by an 
ophthalmologist. All digital images were masked and read by two retinal specialists. 
Results: The proportion of ungradable photographs when using 45o three-field nonmydriatic, 45o single-field 
mydriatic, and 30o seven-field mydriatic were, respectively: 6.41% (95%CI: 3.86 – 8.95); 2.51% (95%CI: 0.88 – 
4.13); 2.23% (95%CI: 0.69 – 3.76). The sensitivity and specificity of three digital photography techniques with 
ophthalmoscopy for detection of diabetic retinopathy were: 88.29% and 96% using 45o three-field nonmydriatic, 
 Bệnh viện Mắt Đà Nẵng; ** Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược, Tp.HCM. 
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Nguyệt, ĐT: 0984775523 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 7
89.08% and 96.1% using 45o single-field mydriatic, 97.48% and 90.95% using 30o seven-field mydriatic. The 
degrees of agreement for diagnosis diabetic retinopathy with ophthalmoscopy of three techniques were 0.79, 0.76, 
0.84, respectively. 
Conclusion: Mydriasis reduces the proportion of ungradable photographs. The three- field nonmydriatic 
digital fundus photography is effective on screening for diabetic retinopathy, especially in cases: contraindication 
to mydriatic agents, drive after photography,... 
Keywords: diabetic retinopathy, screening, digital fundus photography, ophthalmoscopy 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) luôn là vấn đề 
sức khỏe đáng lưu ý trên toàn cầu. Tổ chức Y tế 
Thế giới ước tính hiện nay trên toàn cầu có 
khoảng 150 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và con 
số này sẽ tăng gấp đôi vào năm 2025(4). Tỷ lệ 
mắc bệnh ĐTĐ ở nước ta đang có xu hướng 
tăng nhanh từ 0,96% (năm 1992) đến 4,6% (năm 
2001), riêng ở Thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 
2,5% (năm 1992) lên 4,75% (năm 2003)(8). 
Bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ) 
là một biến chứng ở võng mạc của bệnh ĐTĐ, 
một trong những nguyên nhân chính gây mù 
lòa ở các nước phát triển cũng như các nước 
đang phát triển, dù đã có những điều trị ngăn 
chặn tới mức tối thiểu sự mất thị lực. Nguyên 
nhân chủ yếu do BVMĐTĐ được chẩn đoán và 
điều trị quá muộn, khi mà tình trạng đe dọa thị 
lực đã phát triển. Việc tầm soát, điều trị sớm có 
thể làm chậm diễn tiến của bệnh, ngăn chặn biến 
chứng mù lòa. 
Phương pháp phát hiện và phân loại 
BVMĐTĐ rất đa dạng như: đánh giá thị lực, soi 
đáy mắt, khám sắc giác, chụp đáy mắt hình màu 
nổi, chụp mạch huỳnh quang, chụp đáy mắt 
hình màu kỹ thuật số. Trong đó, chụp hình màu 
võng mạc kỹ thuật số có ưu điểm kỹ thuật chụp 
đơn giản, hình ảnh dễ lưu trữ trên các hệ thống 
đa phương tiện, có thể được số hóa và truyền đi 
trên các mạng. Việc thiết đặt máy chụp hình 
võng mạc kỹ thuật số và huấn luyện người chụp 
hình đơn giản có thể áp dụng được ở nhiều nơi, 
có thể nối mạng với các máy vi tính ở các trung 
tâm võng mạc. Một trong những vấn đề quan 
tâm là lựa chọn kỹ thuật chụp hình võng mạc để 
tầm soát. Sự cải tiến chụp hình màu võng mạc 
kỹ thuật số không nhỏ dãn được cho là ưu điểm 
về sự dễ chịu, không gây lóa, giảm nguy cơ do 
thuốc dãn đồng tử như khởi phát glôcôm,... mà 
vẫn cho kết quả tốt(1,6). 
Việt Nam là nước đang phát triển, tỷ lệ bệnh 
ĐTĐ có xu hướng ngày càng gia tăng đòi hỏi có 
những biện pháp chăm sóc tốt, toàn diện cho 
bệnh nhân, trong đó khám sàng lọc và theo dõi 
biến chứng BVMĐTĐ là một vấn đề quan trọng. 
Nhằm góp phần trong việc nghiên cứu lựa chọn 
phương pháp chụp hình màu võng mạc trong 
phát hiện và phân loại BLVMĐTĐ, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Cỡ mẫu tối thiểu n=298 mắt. 
Nghiên cứu thực hiện trên 184 bệnh nhân 
đái tháo đường (359 mắt) trong thời gian từ 
tháng 10 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011 tại 
Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM. 
Bệnh nhân trên 18 tuổi đã được chẩn đoán 
mắc bệnh ĐTĐ bởi bác sĩ nội khoa hay bác sĩ nội 
tiết và có thể hợp tác được: bệnh nhân có thể 
ngồi ghế ở tư thế tốt cho chụp hình, bệnh nhân 
có thể định thị theo vật tiêu trong máy hoặc bên 
ngoài máy theo hướng dẫn của người chụp 
hình. Loại trừ những bệnh nhân có các bệnh lý 
khác ảnh hưởng đường đi của tia sáng vào mắt 
như mộng thịt độ 3-4, sẹo giác mạc, đục thể thủy 
tinh độ 3- 4, đục dịch kính, xuất huyết dịch 
kính,... Loại trừ những bệnh nhân đã điều trị 
laser quang đông hay đã phẫu thuật cắt dịch 
kính. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 8
Phương pháp nghiên cứu 
- Mỗi bệnh nhân được ghi nhận các số liệu 
dân số học và bệnh lý cần thiết. 
- Dùng sinh hiển vi khám loại trừ các bệnh 
lý làm không thể chụp hình đáy mắt. 
- Chụp hình màu võng mạc 3 vùng 45o 
không nhỏ dãn: Tiến hành chụp ở 3 vùng nằm 
ngang thẳng hàng có tâm như sau: (1) tâm ở gai 
thị, (2) tâm ở trung tâm hoàng điểm, (3) tâm ở 
rìa thái dương của hình thứ 2. Bệnh nhân ngồi 
trong phòng tối 5 phút. Giải thích bệnh nhân 
hợp tác, định thị vào vật tiêu đã có sẵn trong 
máy, bệnh nhân mở mắt to và chụp hình. Cho 
bệnh nhân ngồi trong phòng tối mỗi 5 phút giữa 
2 lần chụp để đồng tử dãn trở lại. 
- Nhỏ dãn đồng tử bằng Néosynéphrine 10% 
+ Mydriacyl 1% (mỗi loại 1 giọt), mỗi giọt cách 
nhau 5 phút. Bệnh nhân chờ trong 10 – 15 phút. 
- Chụp hình màu võng mạc 1 vùng 45o nhỏ 
dãn (vùng trung tâm hoàng điểm). 
- Chụp hình màu võng mạc 7 vùng 30o nhỏ 
dãn: (1) tâm ở gai thị, (2) tâm ở trung tâm hoàng 
điểm, (3) tâm ở rìa thái dương của hình thứ 2, (4) 
và (5) tâm ở trên mạch thái dương trên xa và 
gần, tiếp tuyến đường thẳng ngang qua gai thị, 
hoàng điểm, (6) và (7) tâm ở trên mạch thái 
dương dưới xa và gần, tiếp tuyến đường thẳng 
ngang qua gai thị, hoàng điểm. 
- Ba phương pháp chụp hình võng mạc này 
đã được thiết lập sẵn trên máy chụp hình. 
- Các hình được đánh mã số và lưu vào CD 
riêng biệt cho chụp hình 3 vùng, 1 vùng, 7 vùng. 
- Các kết quả này sẽ được phân tích ngẫu nhiên 
bởi 2 bác sĩ chuyên khoa đáy mắt trên màn hình 
và đưa ra chẩn đoán, ghi nhận vào phiếu chụp 
hình. 
- Khám đáy mắt bằng sinh hiển vi với kính 
Volk 90D ghi nhận sự hiện diện hay không tổn 
thương mỗi mắt, đưa ra chẩn đoán, ghi nhận 
vào phiếu điều tra khám mắt lâm sàng. 
- Xử lý số liệu thống kê. 
- Hình chụp không phân loại được nếu có ít 
nhất một trong các tiêu chuẩn sau: 
+ Trên hình chụp không xác định được các 
mạch máu nhỏ. 
+ Dưới 3/4 diện tích hình chụp được nhìn 
thấy. 
+ Không quan sát được vùng hoàng điểm. 
- Phân loại của Nghiên cứu điều trị sớm 
bệnh võng mạc đái tháo đường (Early Treatment 
Diabetic Retinopathy Study - ETDRS) dùng 
trong nghiên cứu này. 
- Các số liệu được nhập bằng Epidata 3.1 và 
xử lý bằng Stata 10.0. 
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Nghiên cứu trên 184 bệnh nhân đái tháo 
đường. 
Bảng 1: Các đặc điểm dân số học 
Đặc điểm Số thống kê 
Tuổi (năm): 
Trung bình ± đlc 
51,76 ± 9,65 
Giới nữ: n (%) 112 (60,87) 
Típ ĐTĐ típ 2: n (%) 182 (98,91) 
Thời gian mắc bệnh ĐTĐ (năm) 
Trung bình ± đlc 4,67 ± 4,72 
Trung vị 
(khoảng tứ phân vị) 
3 (1,5- 6) 
Điều trị liên tục: n (%) 139 (75,54) 
Tăng huyết áp kèm theo: n (%) 82 (44,57) 
- Giới: Nữ chiếm nhiều hơn nam. 
- Típ ĐTĐ: Đa số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ 
típ 2. 
- Tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo 
xấp xỉ 1/2 dân số nghiên cứu. 
- Kết quả của chúng tôi tương tự các nghiên 
cứu trong nước và khu vực về đái tháo đường, 
về bệnh võng mạc đái tháo đường(8,5,7). Bệnh 
ĐTĐ típ 2 ngày càng gia tăng với lối sống thời 
kì công nghiệp hóa, đô thị hóa. Theo đó, tăng 
huyết áp thường đi kèm với ĐTĐ típ 2. 
Bảng 2: Các đặc điểm bệnh lý 
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ% 
Bệnh VMĐTĐ 
Không bệnh 237 66,02 
Có bệnh: 122 33,98 
-Không tăng sinh nhẹ 88 24,51 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 9
-Không tăng sinh trung bình 13 3,62 
- Không tăng sinh nặng 12 3,34 
- Không tăng sinh rất nặng 5 1,39 
- Tăng sinh sớm 1 0,28 
- Tăng sinh nguy cơ cao 3 0,84 
Bệnh hoàng điểm ĐTĐ 
Không bệnh 274 76,32 
Có bệnh: 85 23,68 
- Có xuất tiết HĐ, không PHĐ có ý 
nghĩa LS 
56 
15,60 
- PHĐ có ý nghĩa LS 29 8,08 
- Tỷ lệ mắc bất kì mức độ BVMĐTĐ nào 
trong nghiên cứu là 33,98% (95%CI: 29,06 – 
38,90). Có sự khác biệt nhỏ tỷ lệ BVMĐTĐ bất kì 
mức độ nào giữa nghiên cứu của chúng tôi và 
các tác giả gần đây: Nguyễn Thị Thu Thủy, năm 
2009, (28,7%); Lim và cs, năm 2008 (38,1%). 
Nguyên nhân có thể do sự khác biệt độ tuổi 
bệnh nhân, khác biệt thời gian mắc bệnh ĐTĐ 
và phương pháp sàng lọc BVMĐTĐ được báo 
cáo(5,7). 
- Tỷ lệ mắc bất kì dạng nào BHĐĐTĐ trong 
nghiên cứu là 23,68%. Tỷ lệ PHĐ có ý nghĩa LS 
là 8,08% (95%CI: 5,24 – 10,91). Tỷ lệ PHĐ có ý 
nghĩa LS của chúng tôi có khác với Nguyễn Thị 
Thu Thủy (3,3%), Lim và cs (6,9%). Sự khác biệt 
này do sự khác nhau về kỹ thuật khám phát 
hiện, sự khác biệt nhỏ về độ tuổi bệnh nhân và 
thời gian mắc bệnh ĐTĐ. Lim và cs dùng chụp 
hình võng mạc đánh giá phù hoàng điểm sẽ 
không chính xác bằng khám đáy mắt gián tiếp 
nên tỷ lệ PHĐ có ý nghĩa lâm sàng thấp hơn kết 
quả của chúng tôi(5). Phù hoàng điểm càng tăng 
khi BVMĐTĐ ở mức độ càng nặng. Tỷ lệ 
BVMĐTĐ từ không tăng sinh nặng đến tăng 
sinh trong nghiên cứu chúng tôi là 5,85% (Bảng 
2), trong khi nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị 
Thu Thủy là 3,1%(7). 
- Hình ảnh không phân loại được của chụp 
hình 3 vùng không nhỏ dãn và các yếu tố liên 
quan. 
Bảng 3: Phân phối tần số hình ảnh không phân loại 
được 
Phương pháp 
 chụp hình VM 
Hình ảnh không phân loại được 
Tần số Tỷ lệ% Giá trị p 
(n=359) (KTC 95%) 
3 vùng không dãn 23 6,41 (3,86- 
8,95) 
< 0,001 
1 vùng dãn 9 2,51 (0,88- 
4,13) 
< 0,001 
7 vùng dãn 8 2,23 (0,69- 
3,76) 
< 0,001 
Chụp hình VM 3 vùng không nhỏ dãn cho 
tỷ lệ hình ảnh không phân loại được cao nhất. 
Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của chụp 
hình VM 3 vùng không nhỏ dãn khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với tỷ lệ hình ảnh không phân 
loại của chụp hình 1 vùng và 7 vùng nhỏ dãn (p 
< 0,001- Fisher´s exact). Như vậy, nhỏ dãn đồng 
tử làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại 
được. Kết quả này tương tự nghiên cứu của 
Aptel và Murgatroyd(1,6). 
Bảng 4: Liên quan giữa hình ảnh không phân loại và 
tuổi bệnh nhân 
Hình ảnh chụp 3 vùng Tần số Tuổi 
trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Không phân loại được 23 59,65 9,91 
Phân loại được 336 50,91 9,36 
(T= 4,31; p< 0,001 - T test - So sánh hai trung bình có cùng 
phương sai). 
Tuổi của bệnh nhân ở nhóm hình ảnh không 
phân loại được cao hơn của bệnh nhân có hình 
ảnh phân loại được. Kết quả của chúng tôi 
tương tự với nghiên cứu của Murgatroyd và 
Scanlon(6,8). Các nghiên cứu này đưa ra đề nghị 
là để làm giảm tỷ lệ hình ảnh không phân loại 
được nên dùng phương pháp chụp hình võng 
mạc không nhỏ dãn ở những bệnh nhân dưới 50 
tuổi. 
Bảng 5: Liên quan giữa hình ảnh không phân loại 
được và thời gian mắc bệnh ĐTĐ (tuổi bệnh) 
Hình ảnh chụp 3 vùng Tần số Tuổi bệnh 
trung bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Không phân loại được 23 6,02 4,90 
Phân loại được 336 4,55 4,74 
(T= 1,44; p = 0,15 > 0,05 - T test - So sánh hai trung bình 
có cùng phương sai). 
Không có sự khác biệt thời gian mắc bệnh 
ĐTĐ giữa bệnh nhân có hình ảnh phân loại 
được và bệnh nhân có hình ảnh không phân loại 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 10
được. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ càng lâu thường 
kèm theo những biểu hiện đục môi trường trong 
suốt càng nhiều, đặc biệt là đục thể thủy tinh. 
Đồng thời, thời gian mắc bệnh ĐTĐ tăng theo 
tuổi bệnh nhân. Kết quả là tỷ lệ hình chụp 
không phân loại càng tăng. Mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi đa số bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐ thời 
gian ngắn, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ < 5 năm chiếm tỷ 
lệ cao nên chưa thấy được mối liên quan này. 
Bảng 6: Liên quan giữa hình ảnh không phân loại 
được và đục thể thủy tinh hình thái trung tâm 
Đục T3 
 trung 
tâm rõ 
 Hình ảnh chụp 3 vùng 
Không phân 
loại được 
Phân loại 
được 
Tổng 
Tần số (Tỷ lệ%) 
Có 11 (3,06) 10 (2,79) 21 (5,85) 
Không 12 (3,34) 326 (90,81) 338 (94,15) 
Tổng 23 (6,40) 336 (93,60) 359 (100) 
Chi 2 (1) = 78,62; p < 0,001. 
Có sự liên quan giữa đục thể thủy tinh hình 
thái trung tâm rõ và hình ảnh không phân loại 
được (p < 0,001). Kết quả của chúng tôi tương tự 
với nghiên cứu của Scanlon(8). Vì vậy, nên lựa 
chọn bệnh nhân không bị đục thể thủy tinh hình 
thái trung tâm trong áp dụng chụp hình võng 
mạc không nhỏ dãn. 
Giá trị chẩn đoán của chụp hình 3 vùng 
không nhỏ dãn. 
Bảng 7: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
dương tính, giá trị tiên đoán âm tính của chụp hình 
võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn 
Chụp hình 
3 vùng 
không dãn 
 Khám đáy mắt Tổng 
Có bệnh Không 
bệnh 
Có bệnh 98 9 107 
Không 
bệnh 
13 216 229 
Tổng 111 225 336 
Se= 88,29%; Sp= 96,00%; PV+ = 91,59%; PV─ = 94,32%. 
Với khám đáy mắt làm tiêu chuẩn so sánh, 
chụp hình VM 3 vùng không nhỏ dãn cho độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, 
giá trị tiên đoán âm tốt trong chẩn đoán 
BVMĐTĐ. 
Bảng 8: So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của chụp hình 
3 vùng không nhỏ dãn 
Tác giả Độ nhạy 
(%) 
Độ đặc 
hiệu (%) 
NT Uyên Duyên(2) 
2006 (n= 162 mắt) 
97 83 
Aptel, F
(1)
2008 (n=158 mắt) 
92 97 
LT Nguyệt 
2011 (n=359 mắt) 
88,29 96 
So sánh kết quả của chúng tôi với những 
nghiên cứu tương tự lấy khám đáy mắt gián tiếp 
làm tiêu chuẩn so sánh có vài khác biệt nhỏ. 
Aptel và cs nghiên cứu báo cáo độ nhạy, độ đặc 
hiệu của chụp hình 3 vùng không nhỏ dãn cao 
hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác 
biệt này có thể do tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có bất kì 
mức độ BVMĐTĐ thấp (25,3%), độ tuổi bệnh 
nhân và thời gian mắc bệnh ĐTĐ gần như nhau 
nhưng tỷ lệ ĐTĐ típ 1/ ĐTĐ típ 2 xấp xỉ ½(1). Tác 
giả Nguyễn Thị Uyên Duyên nghiên cứu sàng 
lọc BVMĐTĐ tại Bệnh viện Mắt thành phố Hồ 
Chí Minh cho độ nhạy lớn hơn nghiên cứu của 
chúng tôi, vì khi bệnh nhân đến khám chuyên 
khoa thường đã có biểu hiện của bệnh thì khả 
năng phát hiện bệnh của phương pháp sàng lọc 
cao hơn(2). 
Những tiêu chuẩn được đề nghị cho một 
phương pháp sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo 
đường của Hội đồng sàng lọc quốc gia Anh và 
được nhiều nước áp dụng là độ nhạy trên 80%, 
độ đặc hiệu trên 95% và sai sót kỹ thuật dưới 
5%(2). Tỷ lệ hình ảnh không phân loại được của 
chụp hình VM 3 vùng không nhỏ dãn là 6,41%, 
nhưng có thể khắc phục được bằng lựa chọn 
bệnh nhân tuổi dưới 50, không bị đục thể thủy 
tinh hình thái trung tâmNhư vậy, chụp hình 
VM 3 vùng không nhỏ dãn đáp ứng đủ tiêu 
chuẩn của một phương pháp sàng lọc bệnh 
võng mạc đái tháo đường. 
Bảng 9: So sánh chụp hình VM 3 vùng không nhỏ 
dãn với 1 vùng nhỏ dãn và 7 vùng nhỏ dã 
Phương pháp chụp hình 
VM 
3 vùng 
không dãn 
1 vùng 
dãn 
7 vùng 
dãn 
Chẩn đoán 
BVMĐTĐ 
Độ nhạy 
(%) 
88,29 89,08 97,48 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Mắt 11
Độ đặc 
hiệu 
(%) 
96,00 96,10 90,95 
Giá trị tiên 
đoán 
dương (%) 
91,59 92,17 84,67 
Giá trị tiên 
đoán âm 
 (%) 
94,32 94,47 98,60 
Độ phù 
hợp 
0,79 0,76 0,84 
Cả 3 phương pháp chụp hình võng mạc cho 
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, 
giá trị tiên đoán âm, độ phù hợp tốt trong chẩn 
đoán BVMĐTĐ. 
Thực tế khi tiến hành nghiên cứu này, chúng 
tôi cũng thấy được những ưu điểm và nhược 
điểm của 3 phương pháp chụp hình trong 
nghiên cứu. Chụp hình võng mạc 3 vùng không 
nhỏ dãn tiện lợi tránh được những tác dụng phụ 
của thuốc nhỏ dãn, bệnh nhân có thể tự lái xe an 
toàn sau khi chụp. Tuy nhiên, thời gian chụp 
hình kéo dài hơn vì có khoảng nghỉ giữa hai lần 
chụp để đồng tử bệnh nhân thích nghi với 
buồng tối trở lại, thời gian trung bình cho một 
bệnh nhân 2 mắt là 30 phút. Đồng thời, phương 
pháp đòi hỏi kĩ năng người chụp hình nhanh 
nhẹn, chính xác. Chụp hình 1 vùng và 7 vùng 
nhỏ dãn có nhược điểm là bệnh nhân nhìn mờ 
tạm thời do đồng tử dãn, khó tự đi xe về nhà và 
có thể có những tác dụng phụ của thuốc nhỏ 
dãn. Chụp hình 7 vùng nhỏ dãn cho độ nhạy, 
độ phù hợp cao nhất nhưng tốn thời gian hơn vì 
chụp nhiều hình, bệnh nhân chịu flash của máy 
chụp hình nhiều hơn, có thể khó chịu nhiều 
hơn. Vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ chụp hình 
võng mạc 1 vùng có nhỏ dãn nên là phương 
pháp chính được áp dụng trong sàng lọc 
BVMĐTĐ. Chụp hình võng mạc 3 vùng không 
nhỏ dãn có thể dùng sàng lọc trong những 
trường hợp cần thiết như bệnh nhân có chống 
chỉ định thuốc nhỏ dãn đồng tử, bệnh nhân yêu 
cầu sự thoải mái Chụp hình 7 vùng nhỏ dãn 
không cần thiết áp dụng sàng lọc BVMĐTĐ. 
Murgatroyd nghiên cứu cũng kết luận tăng số 
vùng chụp không tăng độ nhạy, độ đặc hiệu 
trong sàng lọc BVMĐTĐ(6). 
KẾT LUẬN 
Chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ dãn 
cho tỷ lệ hình ảnh không phân loại được là: 
6,41% (95%CI: 3,86 – 8,95). Tỷ lệ hình ảnh không 
phân loại được có thể hạn chế được bằng lựa 
chọn bệnh nhân thích hợp cho chụp hình võng 
mạc không nhỏ dãn: dưới 50 tuổi, không có đục 
thể thủy tinh hình thái trung tâm,... 
Với khám đáy mắt gián tiếp làm tiêu chuẩn 
so sánh, chụp hình võng mạc 3 vùng không nhỏ 
dãn có độ nhạy 88,29%; độ đặc hiệu 96%; giá trị 
tiên đoán dương 91,59%; giá trị tiên đoán âm 
94,32% khi phát hiện BVMĐTĐ bất kì mức độ 
nào. Độ phù hợp chẩn đoán B