Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạt xơ dây thanh

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạt dây thanh trên tiêu chuẩn chủ quan ( tự cảm nhận, chỉ số khuyết tật giọng nói VHI, khách quan ( nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản Stroboscopy) Phương pháp: Tiến cứu mô tả và can thiệp thực hiện tại khoa TMH BV Nhân Dân Gia Định từ 03/2010- 032012. Kết quả: Có 50 bệnh nhân (38 nữ, 12 nam), tuổi trung bình 36 (20-70 tuổi), trước phẫu thuật khàn tiếng 100%, mức độ vừa, nặng là 73%, Sau PT: hết giảm khàn tiếng 92%; chỉ số VHI sau PT cải thiện 96%. Nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản lấy hết bệnh lý và liền sẹo tốt đạt kết quả tốt và rất tốt là 94% và đánh giá tổng hợp là 2 tiêu chuẩn chủ quan và khách quan thành công là 94%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị hạt dây thanh quản là hiệu quả thành công sớm 94%, an toàn, nhẹ nhàng.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạt xơ dây thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 106 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ HẠT XƠ DÂY THANH Trần Việt Hồng* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị hạt dây thanh trên tiêu chuẩn chủ quan ( tự cảm nhận, chỉ số khuyết tật giọng nói VHI, khách quan ( nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản Stroboscopy) Phương pháp: Tiến cứu mô tả và can thiệp thực hiện tại khoa TMH BV Nhân Dân Gia Định từ 03/2010- 032012. Kết quả: Có 50 bệnh nhân (38 nữ, 12 nam), tuổi trung bình 36 (20-70 tuổi), trước phẫu thuật khàn tiếng 100%, mức độ vừa, nặng là 73%, Sau PT: hết giảm khàn tiếng 92%; chỉ số VHI sau PT cải thiện 96%. Nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản lấy hết bệnh lý và liền sẹo tốt đạt kết quả tốt và rất tốt là 94% và đánh giá tổng hợp là 2 tiêu chuẩn chủ quan và khách quan thành công là 94%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị hạt dây thanh quản là hiệu quả thành công sớm 94%, an toàn, nhẹ nhàng. Từ khóa Hạt dây thanh. ABSTRACT EFFECTIVENESS OF ENDOSCOPIC SURGERY IN TREATMENT OF VOCAL CORD NODULE Tran Viet Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 106 - 113 Objective: To evaluate effectiveness of endoscopic surgery in treatment of vocal cord nodule using subjective criterias (self assessment, voice handicap index VHI), objective criterias (laryngoscopy and stroboscopy). Method: Clinical trial, performed at ENT Department, from March 2010 to March 2012. Result- Discussion: 50 patients, including 38 females, 12 males, average age 36 (20- 70 years old). All had hoarseness, with rate of mild and severe level of 73%. After surgery, rate of partial/ total recovery is 92%, VHI improvement is 96%. Laryngoscopy and stroboscopy show no more lesions and rate of good/ excellent result is 94%. Overall result of subjective objective criterias is at rate of 94%. Conclusion: Effectiveness of endoscopic surgery in treatment of vocal cord nodule is at rate of 94% with early, safe result. Key words: Vocal cord nodule. ĐẶT VẤN ĐỀ Thanh quản là cơ quan duy nhất có chức năng phát âm ngoài ra còn có chức năng hô hấp và bảo vệ. Thanh quản có cấu tạo rất đặc biệt và có rất nhiều thần kinh chi phối, rất nhạy cảm và rất dễ có phản xạ co thắt. Đặc biệt là dây thanh quản có cấu trúc giải phẫu, mô học và chức năng sinh lý rất tinh tế. Dây thanh quản có kích thước rất nhỏ và mỏng manh, được cấu tạo chủ yếu là cơ, dây chằng và niêm mạc, nó thường xuyên di động khép mở. Dây thanh đóng, mở và rung theo chu kỳ phát âm. Hiện nay bệnh lý ở dây thanh rất hay gặp, nó phát sinh không chỉ do tác nhân gây bệnh ở đường hô hấp hoặc ở các cơ * Khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Việt Hồng ĐT: 0913.904.736 Email: chidaotuyenbvgd@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 107 quan liên quan chi phối mà còn do chính quá trình vận đông phát âm của 2 dây thanh gây ra. Hạt xơ dây thanh hay viêm thanh quản hạt: - Bệnh thường gặp ở người lớn và trẻ em, nữ nhiều hơn nam, ở những người phải nói nhiều, tiếng nói là công cụ lao động chính như giáo viên, ca sĩ, phát thanh viên, bán hàng, công nhân làm trong nhà máy tiếng ồn lớn.Nguyên nhân chính là lạm dụng giọng nói cao, do cố hát cao hay hát không đúng âm vực của mình, nói nhiều khi thanh quản đang bị viêm(2,7). - Trước đây vi phẫu thuật ở dây thanh được quan sát dưới kính hiển vi. Ngày nay do sự phát triển của nội soi, đặc biệt là ống nội soi thanh quản quang học cứng và sự ra đời của một số phương tiện hiện đại, trên thế giới cũng như ở nước ta đã áp dụng phương tiện nội soi vào phẫu thuật thanh quản. Việc ứng dụng nội soi vào vi phẫu u hạt xơ dây thanh đã được tôi áp dụng từ năm 2000 (13,4), nhưng tôi chưa đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống. - Mặt khác việc đánh giá hiệu quả nội soi vi phẫu thanh quản các bệnh lý dây thanh bằng kết hợp cả hai tiêu chuẩn chủ quan như đo chỉ số khuyết tật giọng nói, tự cảm nhận của bệnh nhân, và tiêu chuẩn khách quan như soi hoạt nghiệm thanh quản (stroboscopy). Ở Việt Nam chưa thấy có báo cáo bằng kết hợp các tiêu chuẩn này. Chính vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài “Phẫu thuật nội soi điều trị u hạt dây thanh quản” hy vọng góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh hạt dây thanh ở nước ta hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu Tổng quát: Đánh giá hiệu quả phương pháp cắt u hạt xơ dây thanh qua phẫu thuật nội soi ống cứng. Mục tiêu chuyên biệt Đánh giá hiệu quả phương pháp cắt u hạt xơ dây thanh qua phẫu thuật nội soi bằng tiêu chuẩn chủ quan: cảm nhận của bệnh nhân và chỉ số khuyết tật giọng nói: (VHI) Đánh giá hiệu quả phương pháp cắt u hạt xơ dây thanh qua phẫu thuật nội soi bằng tiêu chuẩn khách quan: nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản (stroboscopy) ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Hồi cứu tiến cứu mô tả có can thiệp. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân trên 16 tuổi có rối loạn giọng nói, khàn tiếng liên tục, kéo dài đến khám tại phòng khám TMH của BV NDGĐ. Nội soi thanh quản và soi hoạt nghiệm thanh quản có hạt xơ ở 1/3 trước 2 bên dây thanh, thanh môn khép không kín khi phát âm, sóng rung niêm mạc bị ngắt quãng. Thang điểm chỉ số khuyết tật giọng nói ở trên mức bình thường. Phương tiện nghiên cứu - Máy nội soi phẫu thuật, máy nội soi chẩn đoán Karl-Storz. - Ống nội soi thanh quản 5.0 (00, 300). - Bộ soi treo thanh quản. - Bộ dụng cụ vi phẫu thanh quản: Các loại kìm thẳng, cong phải, cong trái, cong lên 45; Các loại kéo thẳng, cong phải, cong trái, cong lên 45; Máy hút, các loại ống hút có các cỡ nhỏ, trung bình, cong, thẳng; Que thăm dò, dụng cụ vén. Thìa nạo vi phẫu, thìa bóc tách vi phẫu; Máy đốt điện và que đốt điện vi phẫu. Tiêu chí đánh giá Tôi thu thập số liệu theo hướng đánh giá kết quả điều trị vi phẫu qua nội soi, bằng tiêu chuẩn chủ quan và khách quan. Đánh giá theo tiêu chuẩn chủ quan + Bệnh nhân tự cảm nhận mức độ rối loạn giọng trước mổ: Được thực hiện giữa thầy thuốc và bệnh nhân để định giá mức độ khàn tiếng sau khi nghe bệnh nhân phát âm trước mổ. - Mức độ khàn nhẹ: Giọng nói hơi khàn. - Mức độ khàn vừa: Giọng nói khàn nhiều, thô, rè. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 108 - Mức độ khàn nặng: Giọng nói khàn đặc, phát âm không rõ hoặc không ra hơi. Sau mổ: Bệnh nhân hết khàn tiếng, giảm khàn tiếng, còn khàn tiếng. Đây là phương pháp đơn giản nhưng cũng cho phép đánh giá được mức độ rối loạn giọng của bệnh nhân. Đánh giá qua thang điểm chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) - Áp dụng thang điểm chỉ số khuyết tật giọng nói của nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt bởi các chuyên gia và được tác giả Huỳnh Minh Trí tổng kết thành thang điểm tiếng Việt. - Lập phiếu gồm các câu hỏi về chỉ số khuyết tật giọng nói (mẫu phiếu ở phần phụ lục ),họ tên, tuổi, nghề nhiệp, ngày mổ, ngày ghi phiếu, đánh giá cho 30 câu hỏi, bệnh nhân tự đánh giá trước mổ 1 ngày và sau mổ tối thiểu 1tháng. Tổng kết số điểm là 120 và đánh giá so sánh mức độ bệnh trước và sau mổ. Theo Giorgio Peretti (0 điểm: mức bình thường; 1-30 điểm: mức nhẹ; 31-60 điểm: mức vừa; 61-90 điểm: mức nặng; 91-120 điểm: mức rất nặng). Đánh giá theo tiêu chuẩn khách quan Đánh giá qua nội soi và stroboscopy: sau mổ 1 tuần và > 1 tháng. - “Rất tốt”: Đã lấy hết tổn thương, dây thanh phẳng đều, không bị sẹo co kéo, không bị teo, không bị lõm, không bị rách hay phù nề niêm mạc, thanh môn khép kín khi phát âm, sóng rung niêm mạc 2 dây thanh đều đặn và chạm vào nhau khi phát âm. - “Tốt”: Đạt được các tiêu chuẩn trên nhưng còn có một vài điểm chưa được hoàn hảo. - “Không tốt”: Còn tổn thương hoặc tái phát, có sẹo, thanh môn khép không kín, sóng rung niêm mạc ít. Phương pháp tiến hành Tiến hành soi treo vi phẫu thuật thanh quản Bệnh nhân được gây mê với ống nội khí quản số nhỏ 5.5 hay 6.0 qua mũi và với thuốc gây mê dãn cơ ngắn. Bệnh nhân ở tư thế nằm, đầu ngửa tối đa có kê gối dưới vai tư thế Rose. Soi treo thanh quản bằng ống soi tự chế theo kiểu dáng của Chevalier Jackson có cải tiến. Soi bộc lộ thanh môn và dây thanh, quan sát rõ mép trước và mép sau thanh môn. Lắp ống nội soi thanh quản cứng 5.0 (0O), 24 cm vào hệ thống máy, camera, nguồn sáng và dây dẫn, truyền hình ảnh lên màn hình Tivi. Ống nội soi thanh quản được đưa vào ống đỡ gắn ở thành bên của ống soi treo nhằm giải phóng 2 tay cho phẫu thuật viên. Di chuyển ống nội soi cho đến khi hình ảnh quan sát được rõ nét nhất trên màn hình Tivi. Phẫu thuật viên tỳ chống 2 tay lên bàn đỡ, mắt quan sát trên màn hình Tivi và tiến hành phẫu thuật. Kỹ thuật vi phẫu qua nội soi ống cứng u hạt dây thanh Sau khi soi treo thanh quản và lắp ống nội soi quan sát trên Tivi, tôi dùng kìm vi phẫu kẹp niêm mạc và nhân xơ kéo vào trong thanh môn, một tay dùng kéo thẳng bóc tách niêm mạc sát chân nhân xơ, xung quanh nhân xơ, sau đó dùng kéo cong cùng bên với tổn thương cắt một phần niêm mạc trên nhân xơ và nhân xơ để lộ hình quả trám, dùng bông gòn có tẩm Adrenalin 1‰ vừa chấm cầm máu vừa vuốt nhẹ niêm mạc 2 mép khuyết cho dính sát vào nhau. Sau đó dùng ống nội soi 5.0 (0,30) di chuyển sát dây thanh kiểm tra trên, dưới dây thanh về tổn thương bệnh lý hoặc vết cắt niêm mạc. Lấy tổn thương bệnh lý làm Giải phẫu bệnh lý. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số lượng bệnh nhân: 50, trong đó nam: 12(24%), Nữ: 38 (76%). Tuổi: 20-70 tuổi, trung bình: 36 tuổi. Kết quả giải phẫu bệnh: Hạt xơ và viêm niêm mạc dây thanh 100%. Mức độ khàn tiếng Đánh giá kết quả điều trị trước, sau phẫu thuật Theo dõi kết quả điều trị bệnh sau mổ tối Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 109 thiểu một lần sau 1 tháng hoặc những tháng tiếp theo bằng tiêu chuẩn đánh giá chủ quan, khách quan và so sánh các tiêu chuẩn đó với trước phẫu thuật. Đánh giá mức độ bệnh bằng tiêu chuẩn chủ quản Đánh giá mức độ khàn tiếng Tôi đánh giá mức độ khàn tiếng qua cảm nhận của bệnh nhân và thầy thuốc nghe bệnh nhân nói, hát, đọc các nguyên âm a, i,ê, u, trước phẫu thuật và sau phẫu thuật theo mức độ. Trước phẫu thuật Bảng 1: Phân bố mức độ khàn tiếng. Loại bệnh Số bệnh nhân khàn tiếng nhẹ Số bệnh nhân khàn tiếng vừa Số bệnh nhân khàn tiếng nặng Tổng số Hạt xơ dây thanh 24 14 12 50 Tỷ lệ 48% 28% 24% 100% Nhận xét: Qua bảng 1 cho thấy: Trước mổ số bệnh nhân bị khàn tiếng là 100%, trong đó nặng và vừa chiếm đa số 38 bệnh nhân (76%). Sau phẫu thuật Bảng 2: Mức độ khàn tiếng sau phẫu thuật. Mức độ khàn tiếng Số bệnh nhân Tỉ lệ % Hết khàn tiếng 41 82% Giảm khàn tiếng 05 10% Còn khàn tiếng 04 08% Tổng cộng 50 100% Nhận xét: Qua bảng 2 cho thấy trước khi phẫu thuật số bệnh nhân bị khàn tiếng là 100%, sau phẫu thuật: bệnh nhân hết khàn tiếng 82%, giảm khàn tiếng 10%, còn khàn tiếng 08%. Tổng số bệnh nhân được cải thiện là 92% Đánh giá kết quả chủ quản theo chỉ số khuyết tật giọng nói Tôi đánh giá kết quả so sánh trước và sau phẫu thuật bằng thang điểm dựa vào tổng kết số điểm tự bệnh nhân cảm nhận và cho điểm theo câu hỏi về chỉ số khuyết tật giọng nói (bảng câu hỏi nói ở phần phương pháp nghiên cứu và phụ lục). Bảng 3: Mức độ bệnh theo thang điểm chỉ số VHI trước, sau phẫu thuật. Mức độ VHI Số bệnh nhân trước PT Tỉ lệ % Số bệnh nhân sau PT Tỉ lệ % Bình thường 0 0% 23 46% Nhẹ 23 46% 20 40% Vừa 15 30% 05 10% Nặng 12 24% 02 04% Tổng số 50 100% 50 100% Nhận xét: Qua Bảng 3 cho chúng ta thấy số bệnh nhân sau phẫu thuật ở mức bình thường và nhẹ là 86%, vừa 10%.Tổng cộng 96% bệnh nhân tự khai là có kết quả tốt, chỉ có 04% là còn nặng trong khi đó trước mổ số bệnh nhân nặng là 24%. Đánh giá mức độ bệnh theo tiêu chuẩn khách quan Đánh giá kết quả qua nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản Trước mổ 100% bệnh nhân nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản có hạt xơ dây thanh 2 bên đường kính trên 1mm. Tôi đánh giá kết quả bằng quan sát trên hình ảnh chụp nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản (Stroboscopy) sau phẫu thuật trên 1 tháng đưa ra các mức độ hình ảnh của dây thanh “rất tốt”, “tốt” và “không tốt”. Tiêu chuẩn đánh giá này tôi nói ở phần phương pháp nghiên cứu. Bảng 4: Kết quả quan sát dây thanh sau khi được phẫu thuật. Mức độ Số bệnh nhân hạt DT Tỉ lệ % Rất tốt 41 82% Tốt 06 12% Không tốt 03 06% Tổng số 50 100% Nhận xét: Qua bảng 4 cho thấy số bệnh nhân sau vi phẫu lấy hết tổn thương, lành sẹo, niêm mạc phẳng, sóng rung niêm mạc và độ khép thanh môn rất tốt là 82%, tốt là 12%. Tổng số cải thiện là 94%. Có 06% số bệnh nhân bị tái phát hoặc sẹo xấu, sóng rung niêm mạc kém. Đánh giá tổng hợp hiệu quả điều trị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 110 Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn chủ quan và khách quan để thấy hiệu quả của vi phẫu thanh quản: “Tốt”: bệnh nhân thấy hết khàn tiếng, chỉ số khuyết tật ở mức độ nhẹ, nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản ở mức rất tốt. “Cải thiện”: bệnh nhân khàn tiếng còn ở mức vừa, chỉ số khuyết tật giọng nói ở mức vừa, nội soi và soi hoạt nghiệm dây thanh tốt. “Thành công” của cuộc phẫu thuật gồm có “tốt” và “cải thiện”. “Thất bại” là bệnh tái phát hoặc các chỉ số đánh giá còn mức nặng. Bảng 5: Đánh giá tổng hợp hiệu quả điều trị. Hiệu quả điều trị Số bệnh nhân Tỉ lệ % Tốt 42 84% Cải thiện 05 10% Thất bại 03 06% Nhận xét: Qua bảng 5 cho thấy hiệu quả của vi phẫu thanh quản qua nội soi theo dõi sau phẫu thuật bằng các tiêu chuẩn đánh giá chủ quan và khách quan thành công là 94% thất bại là 6%. BÀN LUẬN Bàn luận về đánh giá kết quả vi phẫu hạt xơ dây thanh Hội đồng ngữ âm của Châu Âu về thanh học do Giáo sư Phillipe Dejonckene đã đưa ra quy trình khảo sát chức năng giọng nói. Để chẩn đoán và đánh giá hiệu quả của một kỹ thuật điều trị mới hay đánh giá pháp y trong bệnh nghề nghiệp, phải có kết hợp đánh giá bằng tiêu chuẩn chủ quan và khách quan. Tiêu chuẩn chủ quan bao gồm: Bệnh nhân tự cảm nhận về giọng nói của mình và tự đánh giá trả lời những câu hỏi về chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI)(3). Tiêu chuẩn khách quan bao gồm: Đánh giá qua hình ảnh soi hoạt nghiệm thanh quản (Stroboscopy). Bàn luận về kết quả điều trị bằng tiêu chuẩn chủ quan Bệnh nhân tự cảm nhận Tôi theo dõi kết quả điều trị sau phẫu thuật một tháng hoặc những tháng tiếp theo tối thiểu 1 lần bằng tiêu chuẩn đánh giá chủ quan. Bệnh nhân tự cảm nhận, đánh giá mức độ khàn tiếng của mình sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật. Bệnh nhân cùng tôi nghe lại băng ghi âm giọng nói đọc phần hành chính, đếm số từ 1-10, phát âm nguyên âm A, I, Ê,U kéo dài và hát một đoạn bài hát. Kết quả cho thấy số bệnh nhân hết khàn tiếng là 82%, số bệnh nhân giảm khàn tiếng là 10%, còn 08% bệnh nhân không giảm hoặc khàn tiếng tái phát. So với trước phẫu thuật có 100% bị khàn tiếng, trong đó khàn nhẹ 48%, mức vừa 28% và mức nặng 24%. Tính tổng cộng sau phẫu thuật số bệnh nhân hết khàn tiếng và giảm khàn tiếng là 92%. So sánh với kết quả một số tác giả trong nước như: Nguyễn Đức Tùng theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng tỉ lệ hết khàn tiếng là 75%, giảm khàn tiếng là 15%. Nguyễn Phương Mai tỉ lệ lành bệnh số bệnh nhân là 85,7% ()(). Trần Việt Hồng theo dõi sau vi phẫu thuật qua kính hiển vi trên 180 bệnh nhân u lành tính dây thanh tỉ lệ hết khàn tiếng là 75%, giảm khàn tiếng là 15%. Tổng cộng số bệnh nhân cả hết khàn tiếng và giảm khàn tiếng là 90%. Theo M.Bauchager kết quả cải thiện và phục hồi giọng nói trên bệnh nhân pôlýp dây thanh là 97%, u nang dây thanh là 95%. Như vậy so với các tác giả trên, tỉ lệ thành công của tôi cũng gần tương đương. Đánh giá kết quả điều trị bằng chỉ số khuyết tật giọng nói (VHI) Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra khái niệm “mất năng lực ”và định nghĩa: là sự hạn chế hay thiếu khả năng thể hiện năng lực trong các công việc hàng ngày, trong lĩnh vực giọng nói chính là việc không thể nói lớn hay nói giọng cao. Khuyết tật (Handicap) là các bất lợi về mặt xã hội, kinh tế hay môi trường từ các khuyết tật. Hay nói khác đi người có rối loạn giọng nói có thể bị tự kỷ, mất việc, giảm giao tiếp xã hội vv.Để đánh giá hiệu quả điều trị ngày nay không chỉ khu trú vào khía cạnh thực thể mà còn quan tâm đến bệnh tật tác động lên cảm xúc và Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Tai Mũi Họng –Mắt 111 xã hội của bệnh nhân hay nói cách khác là chất lượng cuộc sống sau điều trị. VHI được thừa nhận vào năm 2002 bởi tổ chức Nghiên cứu y tế và chất lượng (Agency ber Heatheare Reseach and Quality) nó được xem là một công cụ chẩn đoán và đánh giá hiệu quả của một phương pháp điều trị(10). Các câu hỏi về chỉ số khuyết tật giọng nói phiên bản tiếng Anh đã được tác giả Huỳnh Minh Trí trong luận án cao học đã phiên bản ra tiếng Việt. Tôi đã áp dụng câu hỏi này để đánh giá kết quả điều trị trên số bệnh nhân nghiên cứu vi phẫu thanh quản qua nội soi. Kết quả nghiên cứu của tôi số bệnh nhân trả lời câu hỏi khuyết tật giọng nói ở mức độ bình thường (0 điểm), trước phẫu thuật là 0% và sau phẫu thuật là 46%, mức độ nhẹ (1-30 điểm) trước phẫu thuật là 46%, sau phẫu thuật là 40%, mức độ vừa (31-60 điểm) trước phẫu thuật là 30%, sau phẫu thuật là 10%, mức độ nặng, (61-90 điểm), trước phẫu thuật là 24%, sau phẫu thuật 04%. Tác giả Huỳnh Minh Trí khảo sát trên 110 bệnh nhân các bệnh lý ở dây thanh có số điểm khuyết tật giọng nói trước phẫu thuật trung bình là 59,69 ± 24,86. Tác giả không chia số điểm theo mức độ bệnh và cũng không theo dõi chỉ số VHI ở bệnh nhân sau phẫu thuật. Tác giả Virginic và cộng sự, thực hiện nghiên cứu trên 58 bệnh nhân, bị rối loạn giọng nói trước phẫu thuật có số điểm khuyết tật thấp nhất là 4, cao nhất là 95 và số trung bình là 39,76  22,680. Tác giả Isabel Guimaraes đưa chỉ số khuyết tật trung bình của bệnh nhân rối loạn giọng nói trước phẫu thuật là 34,4  3,2. Các tác giả trên cũng không đưa ra mức độ bệnh và số bệnh nhân đo chỉ số VHI sau phẫu thuật(14). So sánh mức điểm chỉ số khuyết tật giọng nói trước phẫu thuật của tôi có khác với một số tác giả. Số bệnh nhân trong nghiên cứu của tôi tập trung ở mức điểm (31-60) là 51% có cao hơn vì tôi chỉ khảo sát có bệnh hạt dây thanh, trong khi đó các tác giả khảo sát nhiều bệnh (Hạt dây thanh, Pôlýp, U nang dây thanh, phù Reinke, u nhú thanh quản, viêm thanh quản vv). Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá số điểm số bệnh nhân khai về chỉ số khuyết tật giọng nói sau phẫu thuật có kết quả từ nhẹ đến bình thường là 89,1%. Điều này chứng tỏ hiệu quả điều trị tốt giúp cho chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được tăng lên. Bàn luận về kết quả điều trị bằng tiêu chuẩn khách quan Có 2 tiêu chuẩn khách quan để đánh giá kết quả điều trị là nội soi, soi hoạt nghiệm thanh quản bệnh nhân trước, sau phẫu thuật. Nội soi và soi hoạt nghiệm thanh quản (Stroboscopy)() Nội soi thanh quản trước và sau phẫu thuật có lưu hình ảnh tĩnh để so sánh là tiêu chuẩn khách quan chứng cứ đánh giá tổn thương còn hay có tái phát. Soi hoạt nghiệm thanh quản là một phương tiện hiện đại mới để chẩn đoán và đánh giá tổn thương thanh quản ở cả hình ảnh tĩnh và hình ảnh động về hoạt động của dây thanh, đồng thời cho biết hình ảnh tổn thương bệnh lý ở dây thanh ảnh hưởng đến sinh lý phát âm. Trong các pha ghi hình chớp nhanh, chiếu chậm soi hoạt nghiệm thanh quản còn cho ta biết độ đóng mở của
Tài liệu liên quan