13 kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ có con bị bệnh tay chân miệng và xác định mối liên quan giữa các yếu tố: Đặc điểm dân số- xã hội với kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đa số bà mẹ biết về nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng, hiểu biết về vi rút gây bệnh, biết khi trẻ bị sốt, loét miệng, nổi bóng nước lòng bàn tay, lòng bàn chân nhưng các dấu hiệu trở nặng của bệnh tay chân miệng vẫn còn biết ít. Trong chăm sóc sức khoẻ tại nhà khi trẻ sốt, đa số đã biết thực hành đúng. 92% bà mẹ biết rằng tay chân miệng là 1 bệnh nguy hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh tay chân miệng. Có sự liên quan giữa kiến thức, thái độ với hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng; giữa tuổi, trình độ văn hoá và nghề nghiệp với sự hiểu biết về phòng chống bệnh tay chân miệng. Kết luận: Cần tăng cường giáo dục sức khỏe cộng đồng, nhất là các bà mẹ về tay chân miệng.

pdf10 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 13 kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ về phòng chống bệnh tay chân miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 83 13 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA CÁC BÀ MẸ VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG Võ Thị Tiến*, Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ có con bị bệnh tay chân miệng và xác định mối liên quan giữa các yếu tố: Đặc điểm dân số- xã hội với kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đa số bà mẹ biết về nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng, hiểu biết về vi rút gây bệnh, biết khi trẻ bị sốt, loét miệng, nổi bóng nước lòng bàn tay, lòng bàn chân nhưng các dấu hiệu trở nặng của bệnh tay chân miệng vẫn còn biết ít. Trong chăm sóc sức khoẻ tại nhà khi trẻ sốt, đa số đã biết thực hành đúng. 92% bà mẹ biết rằng tay chân miệng là 1 bệnh nguy hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh tay chân miệng. Có sự liên quan giữa kiến thức, thái độ với hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng; giữa tuổi, trình độ văn hoá và nghề nghiệp với sự hiểu biết về phòng chống bệnh tay chân miệng. Kết luận: Cần tăng cường giáo dục sức khỏe cộng đồng, nhất là các bà mẹ về tay chân miệng. Từ khóa: Bệnh tay chân miệng. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF MOTHERS IN HAND, FOOT AND MOUTH DISEASE PREVENTION Vo Thi Tien, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 83 - 86 Object: Assess knowledge, attitudes, and practice of mothers of children with hand foot and mouth disease and determine the relationship between these factors: the socio-demographic characteristics with knowledge, attitude, behavior prevention hand foot and mouth disease. Methods: Cross –sectional description study. Result: Most mothers know about the cause of hand foot and mouth disease, understanding of the virus, when a child has a fever, mouth ulcers, floating bubbles palms, soles of the feet but the signs of getting worse of hand foot and mouth disease still knowless. In health care at home when they are fever, majority know right practice. 92% of mothers know that hand foot and mouth disease is one of serious diseases, while 8% did not know about hand foot and mouth disease. There is a link between knowledge, attitudes and acts of hand foot and mouth disease prevention; between age, educational level and occupation with the understanding of prevention of hand foot and mouth disease. Conclusion: Need to strengthen public health education, especially mothers of hand foot and mouth disease. Key word: Hand foot and mouth disease. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm, lây từ người sang người dể gây thành dịch lớn do vi rút đường ruột gây ra. Tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie vi rút A 16 và Enterovirus 71(1). Bệnh xảy ra quanh năm hầu hết các tỉnh thành. Bệnh tăng cao vào tháng 3- 5 * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang Tác giả liên lạc: CN Võ Thị Tiến, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 84 và tháng 9-10 hàng năm. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, tập trung nhiều nhất trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh tay chân miệng hiện nay chưa có thuốc chủng ngừa cũng như chưa có thuốc điều trị đặc hiệu(2). Do đó, việc giáo dục sức khỏe cho người dân hiểu được cách phòng ngừa cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Cũng như giảm tỉ lệ mắc bệnh và tử vong, việc nâng cao kiến thức cho cộng đồng về hoạt động phòng chống bệnh tay chân miệng là một hoạt đông cần thiết(Error! Reference source not found.). Vả lại các bà mẹ ở nước ta giữ vai trò chính trong việc chăm sóc trẻ em và trẻ bệnh. Họ là những người phải được am hiểu về triệu chứng, dấu hiệu trở nặng để đưa trẻ đến bệnh viện điều trị kịp thời là rất quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ có con bị bệnh tay chân miệng và xác định mối liên quan giữa các yếu tố: Đặc điểm dân số- xã hội, kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống bệnh tay chân miệng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích với cỡ mẫu là 400. Số liệu được thu thập dựa theo một bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Các biến số về hiểu biết, thái độ, hành vi sẽ được thống kê để tính tần suất bằng phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc điểm dân số - xã hội của các bà mẹ Đặc điểm n % < 20t 40 10 21t - 29t 208 52 Tuổi > 30t 152 38 CNV 188 44 Nội trợ 48 12 Làm ruộng 86 21,5 Buôn bán 44 11 Nghề nghiệp Khác 34 8,5 Mù chữ 05 1,25 Cấp I 105 26,25 Cấp II 224 56 Trình độ Cấp III, CĐ,ĐH,TH 66 16,5 Đặc điểm n % Tp. Mỹ Tho 112 28 Huyện 240 60 Địa chỉ Nơi Khác 48 12 * Nhận xét: Đa số các bà mẹ < 30 tuổi, 44% nghề nghiệp là công nhân viên, 82% trình độ > cấp II và 60% bệnh nhân ở tuyến huyện. Bảng 2. Tỉ lệ bà mẹ biết bệnh tay chân miệng Đặc điểm n % Có 328 82 Không 72 18 Bảng 3. Nguồn thông tin về bệnh TCM mà các bà mẹ nhận được Nguồn thông tin n % Sách báo 132 42 TV 320 80 Radio 56 44 NVYT 64 16 Khác 58 14,5 Bảng 4. Hiểu biết của các bà mẹ về nguyên nhân Bệnh TCM Nguyên nhân n % Vi rút 216 54 Vi khuẩn 120 30 Vi trùng 56 14 Nấm 08 2 Bảng 5. Hiểu biết của các bà mẹ về đường lây bệnh TCM Đường lây n % Ăn uống 248 62 Dịch tiết 136 34 Truyền máu 16 4 Bảng 6. Hiểu biết của bà mẹ về mức độ nguy hiểm bệnh TCM Mức độ nguy hiểm n % Có 368 92 Không 24 6 Không biết 08 2 Bảng 7. Kiến thức của các bà mẹ về lứa tuổi dễ mắc bệnh TCM Lứa tuổi n % < 2t 144 36 2 - 5t 240 60 > 5t 16 4 Bảng 8. Kiến thức của các bà mẹ về triệu chứng bệnh TCM Triệu chứng n % Bóng nước lòng bàn tay 272 68 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 85 Triệu chứng n % Bóng nước lòng bàn chân 232 58 Bóng nước mông 96 24 Lở miệng 208 52 Bảng 9. Hiểu biết của bà mẹ về dấu hiệu bệnh TCM cần đưa vào bệnh viện Dấu hiệu cần nhập viện n % Sốt 360 90 Chới với 112 28 Giật mình 88 22 Đi lảo đảo 40 10 Ngồi không vững 82 20,5 Run tay,yếu chi 74 18,5 Nôn ói 38 9,5 Tiêu chảy 22 5.5 Bảng 10. Hiểu biết của bà mẹ về khả năng tái phát bệnh TCM Khả năng tái phát n % Có 264 66 Không 72 18 Không biết 64 16 Bảng 11. Kiến thức của các bà mẹ về biện pháp phòng bệnh TCM Biện pháp n % Vệ sinh cá nhân 256 64 Vệ sinh môi trường 114 28,5 Vệ sinh vật dụng 200 50 Bảng 12. Hiểu biết của các bà mẹ về các dung dịch rửa tay Dung dịch n % Nước sạch 64 16 Nước muối 08 2 Nước đun sôi 08 2 Nước xà phòng 320 80 Bảng 13. Hiểu biết của các bà mẹ về các dung dịch sát khuẩn Dung dịch n % Alcol 104 26 Xà phòng 192 48,5 Xanh methylen 32 8 Chloramin B 2% 128 32 BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đa số đối tượng trong diện tuổi 21-29 tuổi chiếm 52%; nghề nghiệp chủ yếu là công nhân viên (44%), làm ruộng (21%); trình độ văn hóa đa số là cấp II trở lên (> 80%). Do đó, trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe cần chú ý ngôn ngữ phải hết sức đơn giản, dễ hiểu, tránh dùng nhiều từ chuyên môn; các tờ bướm tuyên truyền cần dùng hình ảnh, ít câu chữ, phù hợp với ngôn ngữ thường dùng ở địa phương và chú ý thời điểm và hình thức tuyên truyền thích hợp cho đối tượng là nội trợ và nông thôn. Kiến thức của các bà mẹ 54% bà mẹ biết nguyên nhân gây bệnh TCM là vi rút, vẫn có khoảng 29% cho rằng bệnh tay chân miệng là do vi khuẩn gây ra, 15% vi khuẩn và 2% nghỉ là do nấm. Hiểu biết về virus gây bệnh: 96% bà mẹ biết là do ăn uống và dịch tiết. Đây là kiến thức hiểu biết tốt của các bà mẹ. Tuy nhiên vẫn còn tỉ lệ khoảng 4% người dân hiểu chưa đúng về tác nhân gây bệnh là do truyền máu, cần phải được tăng cường giáo dục sức khỏe. Hiểu biết về những dấu hiệu của bệnh TCM: 90% bà mẹ đã biết với bệnh TCM khi trẻ sốt cao, 50% biết TCM có chới với và giật mình. Tuy nhiên, các dấu hiệu bệnh nặng như: nôn ói và giật mình (22%); thở rút ngực, mạch nhanh, ngồi không vững, đi loạng choạng chỉ chiếm khoảng 54%. Do đó, trong truyền thông giáo dục sức khoẻ cần nhấn mạnh các dấu hiệu báo động bệnh TCM nặng để người dân có thể đem con mình đến cơ sở y tế kịp thời. 92% bà mẹ biết rằng TCM là 1 bệnh nguy hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh TCM. Các biện pháp phòng bệnh: 64% bà mẹ biết rằng cần phải vệ sinh cá nhân, 50% vệ sinh vật dụng, 28,5% vệ sinh môi trường để phòng bệnh. Về nguồn thu nhận kiến thức bệnh TCM: Qua khảo sát, chúng tôi ghi nhận sự hiểu biết của các bà mẹ chủ yếu từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền thanh, truyền hình chiếm tổng cộng trên 80%. Chức năng truyền thông giáo dục sức khoẻ của cán bộ y tế chiếm tỉ lệ khiêm tốn 14% trong việc cung cấp kiến thức cho người dân về bệnh TCM. Điều này cho chúng ta thấy rằng dùng cộng đồng để giáo dục cộng đồng đã cho một kết quả tương đối tốt. Các phương tiện thông tin đã góp phần đáng kể vào giáo dục sức khỏe người dân, cần được phát huy và hoàn thiện. Bên cạnh đó, các Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 86 tuyến y tế cần quan tâm hơn trong công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cộng đồng. Thái độ của bà mẹ đối với các biện pháp phòng ngừa bệnh TCM 80% bà mẹ thừa nhận rửa tay bằng xà phòng. 20% các bà mẹ đồng ý rửa tay bằng nước sạch, nước muối, nước đun sôi để nguội. Các yếu tố liên quan đến sự hiểu biết của các bà mẹ Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, nghề nghiệp với kiến thức của các bà mẹ. Trên 52% bà mẹ ở nhóm tuổi 21 – 29 có hiểu biết tốt về bệnh TCM. Có sự liên quan giữa kiến thức và thái độ, hành vi phòng chống bệnh TCM. Điều này cho chúng ta khẳng định phòng chống bệnh TCM dựa vào cộng đồng luôn luôn bắt đầu với công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm thay đổi nhận thức và thái độ của cộng đồng về nguyên nhân, triệu chứng, cách xử trí và phòng ngừa bệnh TCM. KẾT LUẬN Đa số bà mẹ biết về nguyên nhân gây bệnh TCM, hiểu biết về vi rút gây bệnh, biết khi trẻ bị sốt, loét miệng, nổi bóng nước lòng bàn tay, lòng bàn chân nhưng các dấu hiệu trở nặng của bệnh TCM vẫn còn biết ít. Trong chăm sóc sức khoẻ tại nhà khi trẻ sốt, đa số đã biết thực hành đúng. 92% bà mẹ biết rằng TCM là 1 bệnh nguy hiểm, còn 8% không biết rõ về bệnh TCM. Có sự liên quan giữa kiến thức, thái độ với hành vi phòng chống bệnh TCM; giữa tuổi, trình độ văn hoá và nghề nghiệp với sự hiểu biết về phòng chống bệnh TCM. Qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn nói lên rằng: hiểu biết của cộng đồng, nhất là của các bà mẹ về bệnh TCM là vấn đề quyết định đến bệnh tật và sự sống còn của con mình. Có nhiều yếu tố tác động đến sự hiểu biết của các bà mẹ. Để làm giảm tỉ lệ bệnh và tử vong, cộng đồng cần phải biết triệu chứng của bệnh TCM. Để phòng chống bệnh có hiệu quả, cộng đồng cần phải biết các biện pháp làm giảm nguồn lây nhiễm cách ly hợp lý và cách thực hiện các biện pháp đó như thế nào. Hãy làm trước những việc nằm trong tầm tay chúng ta và đem lại nhiều hiệu quả nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chen KT (2007). Epidemiologic Features of hand foot mouth diseaase and Herpangina caused by Enterovirus 71 in Taiwan 1999-2005, PEDIATRIC Vol.120 No 2, pp e224 – e252. 2. Lu HK, Lin TY, Hsia SH (2004). Prognostic implications of myoclonic jerk in children with enterovirus infection. J Microbil Immunol Infect, 37: 82-87. 3. Phan Văn Tú (2007). Epidemiologic and Virologic investigation of hang foot mouth disease, Southern Vietnam, vol 13, 11: 1733- 1741. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 87 14 TỈ LỆ THỪA CÂN – BÉO PHÌ Ở NHÓM TRẺ 4 – 6 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TIỀN GIANG NĂM 2012 Trần Phương Bình*, Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Phương phápnghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đa số các gia đình có 1 con hoặc 2 con. 90,13% trẻ sống chung với cả cha và mẹ. Phần lớn trẻ sinh đủ tháng (82,53%) và cân nặng lúc sinh là bình thường (94,40%). Tỉ lệ bú sữa mẹ là khá cao 99,07%, tỉ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn chỉ chiếm 19,87%. Tỉ lệ bú mẹ trên 12 tháng là 68%. Thời điểm cho ăn dặm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là trên 6 tháng, chiếm 53,47%, tỉ lệ cho ăn dặm sớm trước 4 tháng là 4%. Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2012 là 21,24%. Trong đó tỉ lệ trẻ thừa cân là 9,07%, tỉ lệ trẻ béo phì là 12,17%. Kết luận: Tỉ lệ thừa cân béo phì ở trẻ 4-6 tuổi đang học mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm 2012 là 21,24%. Từ khóa: Thừa cân, béo phì. ABSTRACT Prevalence of OVERWEIGHT, OBESITY AMONG CHILDREN 4-6 YEARS OLD IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2012 Tran Phuong Binh, Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 87 - 92 Objective: To identify the rate of overweight and obesity in children 4-6 years old in My Tho city, Tien Giang province. Methods: Cross-sectional description. Results: Most families have one or two children. 90.13% of children living with both parents. The majority of full-term infants (82.53%), and birth weight was normal (94.40%). Breastfeeding rate is quite high 99.07%, the rate of exclusive breastfeeding accounts for 19.87%. Breastfeeding rate over 12 months was 68%. Weaning time for the most percentage is more than six months, accounting for 53.47%, the rate for solid foods before 4 months of 4%. The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho, Tien Giang province in 2012 is 21.24%. In which the rate of overweight children is 9.07%, the rate children obesity is 12.17%. Conclusion: The rate of overweight and obesity in 4-6 year-old kindergarten children in the city of My Tho, Tien Giang province in 2012 is 21.24%. Key words: Overweight, obesity. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng thừa cân và béo phì đang trở thành mối đe dọa đến sức khỏe con người, đang ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới, không chỉ ở các nước phát triển mà còn xuất hiện cả ở các nước đang phát triển với một tỉ lệ khá cao. Bên cạnh đó, xu hướng béo phì ngày * Trường Cao Đẳng Y Tế Tiền Giang Tác giả liên lạc: ĐD Trần Phương Bình, ĐT: 0913 771 779, Email: tavantram@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 88 càng gia tăng ở trẻ em Tại Mỹ, trong khoảng thời gian từ năm 1971-1974 đến năm 2007-2008, tỉ lệ trẻ béo phì gia tăng ở các nhóm tuổi như sau: từ 5% lên 10,4% ở nhóm trẻ 2-5 tuổi, 4% lên 19,6% ở trẻ 6-11 tuổi, 6,1% lên 18,1% ở nhóm 12- 19 tuổi. Tại Việt Nam, từ năm 2002 đến 2005, tỉ lệ trẻ thừa cân và béo phì ở nhóm trẻ 4-5 tuổi tại các khu đô thị thuộc thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) gia tăng đáng kể từ 21,4% lên 36,8%(3). Béo phì ở trẻ em có liên quan đến nhiều vấn đề về sức khỏe khác nhau, có thể xảy ra ngay hoặc là yếu tố nguy cơ cho các bệnh lý mạn tính khác về sau như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường týp 2, ung thư, cơn ngưng thở lúc ngủ. Trẻ béo phì có nhiều nguy cơ béo phì khi trưởng thành. Ngoài ra, trẻ béo phì còn gặp rất nhiều khó khăn về tâm lý. Trẻ thường bị trêu chọc, bị cô lập, cảm giác tự ti, mặc cảm và khó hòa nhập vào xã hội. Trẻ cũng gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau này khi trưởng thành. Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến vấn đề sức khỏe của con người mà còn là gánh nặng kinh tế cho mỗi quốc gia. Tại Mỹ, theo Finkelstein, chi phí chăm sóc y tế cho các trường hợp béo phì chiếm một phần đáng kể, 147 tỉ đô la Mỹ trong năm 2008(4). Tại Pháp, chi phí cho việc điều trị trực tiếp béo phì ước tính khoảng 4,2-8,7 tỉ Franc Pháp vào năm 1992, chiếm khoảng 0,7-1,5% tổng chi phí cho chăm sóc y tế(2). Khi tình trạng béo phì xuất hiện, gia tăng hoạt động thể lực và/hoặc thay đổi chế độ ăn là cần thiết tuy nhiên rất khó để có thể đưa cân nặng trở về và duy trì ở mức bình thường. Do đó, ngăn ngừa sự tăng cân ở giai đoạn trẻ còn nhỏ được xem là một chiến lược sẽ gặt hái được những lợi ích sức khỏe về lâu dài. Mặc dù tỉ lệ béo phì ngày càng gia tăng ở trẻ em và hậu quả của tình trạng này là các vấn đề về sức khỏe cũng như gánh nặng về kinh tế, tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về tình trạng béo phì ở trẻ em. Vì những lý do trên, chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan đến thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, lấy đó làm tiền đề để đưa ra các biện pháp phòng ngừa béo phì hiệu quả cho trẻ em và để thực hiện các nghiên cứu sâu hơn về béo phì ở trẻ em trong thời gian sắp tới. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì ở trẻ 4-6 tuổi trong các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Dân số chọn mẫu Trẻ 4-6 tuổi đang học tại các lớp được chọn trong các trường mẫu giáo trực thuộc thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang vào thời điểm nghiên cứu. Cỡ mẫu Công thức: n = Z2 (1-/2)* p(1-p)/d2 Trong đó: = 0,05: Xác suất sai lầm loại 1 ( = 0,05)(Chọn khoảng tin cậy 95%,) d = 0,04 : Độ chính xác mong muốn p= 21,2% : Tỉ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ 4-6 tuổi tại các trường mẫu giáo(7) Theo công thức trên: n = 401. Cỡ mẫu hiệu chỉnh (vì chọn mẫu cụm) với hệ số thiết kế là 2: N = 2 x n = 2 x 401 = 802. Thu thập số liệu Cân và đo chiều cao trẻ, gởi phiếu câu hỏi cho cha mẹ trẻ. Xử lý và phân tích dữ liệu Sử dụng phần mềm WHO AnthroPlus để xác định trẻ thừa cân béo phì, nhập liệu và phân tích bằng phần mềm STATA 10.0. KẾT QUẢ Qua nghiên cứu 805 trẻ từ 4-6 tuổi đang học tại các trường mẫu giáo trực thuộc thành phố Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 89 Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang năm 2012, chúng tôi rút ra những kết quả sau: Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới, số con, thứ tự con và tình trạng sống chung của trẻ Biến số n % - Tuổi 4 tuổi 5 tuổi 6 tuổi 141 301 363 17,52 37,39 45,09 - Giới 4 tuổi: Nam Nữ 5 tuổi: Nam Nữ 6 tuổi: Nam Nữ 79 62 151 150 185 178 56,03 43,97 50,17 49,83 50,96 49,04 - Số con 1 2 3 4 5 6 349 348 41 8 2 2 46,52 46,40 5,47 1,07 0,27 0,27 - Thứ tự con Con một Con cả Con thứ Con út 349 88 20 293 46,53 11,73 2,67 39,07 - Tình trạng sống chung Cha và mẹ Mẹ Khác 676 46 28 90,13 6,13 3,73 * Nhận xét: Trẻ 6 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (45%), nam chiếm tỉ lệ cao hơn ở từng độ tuổi, đa số các gia đình có ít hơn hoặc bằng 2 con (93%) và đa phần đều sống chung với cha mẹ (90,13%). Bảng 2. Đặc điểm về tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thời gian làm việc của mẹ Biến số n % - Tuổi mẹ: < 35 tuổi ≥ 35 tuổi 439 311 58,53 41,47 - Trình độ học vấn Không biết chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp-cao đẳng Đại học-sau đại học 14 69 326 177 92 72 1,87 9,20 43,47 23,60 12,27 9,60 - Nghề nghiệp Biến số n % Lao động tay chân, công nhân, buôn bán nhỏ. Công nhân viên chức, lao động trí óc. Thương gia, chủ doanh nghiệp. Nội trợ 347 169 14 220 46,27 22,35 1,87 29,33 - Thời gian làm việc ≤ 48 giờ > 48 giờ 521 229 69,47 30,53 * Nhận xét: Các Bà mẹ có tuổi dưới 35 chiếm 58,53%, trong đó trình độ họ
Tài liệu liên quan