Chính sách cổ tức là một trong những nội dung rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp và đây
cũng là vấn đề mà cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng được
thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính của 39 công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán trong giai đoạn 2013 đến 2017. Nhóm tác giả đưa ra 10 biến độc lập và tiến
hành đánh giá sơ bộ bằng hệ số tự tương quan Pearson, sau đó phân tích hồi quy tuyến tính và đưa
ra kết quả. Nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng kiểm soát; hình thức chi trả cổ tức bằng tiền hoặc cổ
phiếu; sở hữu nhà nước là các nhân tố có tác động sâu sắc đến chính sách cổ tức của các công ty
lĩnh vực xây dựng niêm yết. Ngoài ra, các công ty cần chú ý xây dựng quy trình chi trả cổ tức dựa
trên hai nhân tố chính là kết quả kinh doanh và chi phí lãi vay.
6 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá một số nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 215 - 220
215
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA
CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Đàm Thị Phương Thảo*, Nguyễn Tiến Mạnh
Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Chính sách cổ tức là một trong những nội dung rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp và đây
cũng là vấn đề mà cho đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu của nghiên cứu này là đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng được
thu thập chủ yếu từ các báo cáo tài chính của 39 công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán trong giai đoạn 2013 đến 2017. Nhóm tác giả đưa ra 10 biến độc lập và tiến
hành đánh giá sơ bộ bằng hệ số tự tương quan Pearson, sau đó phân tích hồi quy tuyến tính và đưa
ra kết quả. Nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng kiểm soát; hình thức chi trả cổ tức bằng tiền hoặc cổ
phiếu; sở hữu nhà nước là các nhân tố có tác động sâu sắc đến chính sách cổ tức của các công ty
lĩnh vực xây dựng niêm yết. Ngoài ra, các công ty cần chú ý xây dựng quy trình chi trả cổ tức dựa
trên hai nhân tố chính là kết quả kinh doanh và chi phí lãi vay.
Từ khóa: chính sách cổ tức, công ty cổ phần xây dựng, thị trường, chứng khoán, hồi quy
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Do khủng hoảng kinh tế trên thế giới dẫn đến
sự suy giảm tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam,
khiến cho thị trường chứng khoán gặp nhiều
biến động, đặc biệt là giá cổ phiếu lên xuống
thất thường. Các doanh nghiệp và các cổ đông
rất chú trọng đến lợi ích của họ khi đầu tư cổ
phiếu vào một mã chứng khoán. Thêm vào
đó, chính sách cổ tức là một thước đo thể hiện
hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng lớn đến cấu trúc vốn và
lợi nhuận của công ty.
Ngành xây dựng là ngành có những đặc thù
riêng, đòi hỏi cơ cấu vốn và tỷ trọng vốn cao
bởi sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn.
Theo mặt bằng chung, công ty nào có khả
năng tiếp cận nguồn vốn hạn chế hơn sẽ ưu
tiên nhiều hơn cho việc giữ lại lợi nhuận tái
đầu tư đáp ứng nhu cầu tăng trưởng.
Theo thống kê của nhóm tác giả ở bảng 2,
trong giai đoạn từ 2013 đến 2017, tỷ lệ các
công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt giảm từ
83,3% trong năm 2013 xuống còn 51,9%
trong năm 2016 và đến năm 2017 thì tăng nhẹ
lên 76,7%; Hình thức chi trả cổ tức bằng cổ
*
Tel: 0983 498333, Email: dtpthao@ictu.edu.vn
phiếu tăng dần từ 11,1% trong năm 2013 lên
vọt 22,2% trong năm 2016 và giảm mạnh
xuống 6,6% trong năm 2017. Hình thức chi
trả bằng cả tiền mặt và cổ phiếu ngày càng
được nhiều công ty áp dụng. Cụ thể từ 5,6%
trong năm 2013 lên 16,7% trong năm 2017.
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về
chính sách cổ tức của các DN niêm yết trên
thị trường [1][3]. Tuy nhiên, những nghiên
cứu này chủ yếu sử dụng giá cổ phiếu để đo
lường giá trị doanh nghiệp, trong khi giá cổ
phiếu phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Do vậy,
nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các
nhân tố tác động trực tiếp đến chính sách cổ
tức các công ty trong ngành xây dựng, từ đó
đề xuất giải pháp nhằm hỗ trợ các công ty có
được chính sách cổ tức tối ưu nhất.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều
nghiên cứu của về chính sách cổ tức và tác động
của các nhân tố đến chính sách của các công ty
được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Theo Al-Kuwari (2009), diễn biến lợi nhuận
trong tương lai và số lượng cổ phiếu thường
lưu hành sẽ ảnh hưởng đến việc hoạch định
chính sách cổ tức của công ty. Thước đo ảnh
hưởng của lợi nhuận hoạt động là Thu nhập
trên mỗi cổ phần (X1). [5]
Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 215 - 220
216
Ho. H (2003) cho rằng một công ty có Cơ hội
tăng doanh thu (X2) cao sẽ cần nhiều nguồn
vốn bên ngoài để mở rộng tái đầu tư, vì vậy
cơ hội tăng trưởng có cùng chiều với tỷ lệ chi
trả cổ tức. Cơ hội tăng doanh thu được đo
lường bằng tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hàng
năm. [8]
Tỷ số nợ (X3) được một số các nghiên cứu
của Jensen cùng cộng sự (1992), Al-Malkawi
(2008) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược
chiều với chính sách cổ tức. Một công ty có tỷ
số nợ cao sẽ chi trả cổ tức thấp để tránh các
chi phí giao dịch bên ngoài.[9] [6]
Nghiên cứu của T.Đ.Lộc và cộng sự (2015)
có đưa ra: Khả năng thanh toán (X4) tương
quan tỷ lệ thuận với tỷ lệ chi trả cổ tức của
công ty. [3]
Kết quả nghiên cứu của Al- Malkawi (2007)
cho rằng Quy mô công ty (X5), Thời gian
niêm yết (X6) và lợi nhuận có ảnh hưởng rất
lớn đến chính sách cổ tức của các công ty.
Ngoài ra, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của những
người bên trong công ty và Sở hữu nhà nước
(X7) cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
lệ chia cổ tức. [7]
T.Đ.Lộc cùng cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng
Khả năng kiểm soát (X8) là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chính sách cổ tức của các
công ty niêm yết. Cụ thể là, các công ty có
chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám
đốc/giám đốc có tỷ lệ chi trả cổ tức cao hơn
các công ty khác. [2]
Nghiên cứu thực nghiệm tại một số thị trường
chứng khoán mới nổi của tác giả Adaoglu
(2000) chỉ ra: các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán tại Istanbul sử dụng
chính sách cổ tức bằng tiền không ổn định.
Các nhà đầu tư thích được chia cổ tức bằng
tiền hơn là những kỳ vọng lãi trên vốn trong
tương lai do lo ngại yếu tố rủi ro. [4]
Ngoài ra, theo dữ liệu thu thập trực tiếp tại
sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam, các
công ty niêm yết tiến hành chi trả cổ tức theo
3 hình thức: Chi trả cổ tức bằng tiền (X9);
bằng cổ phiếu; vừa bằng tiền vừa bằng cổ
phiếu (X10).
DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập
chủ yếu từ báo cáo tài chính hàng năm đã
được kiểm toán và các thông tin có liên quan
của 39 công ty trong lĩnh vực xây dựng niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Các dữ
liệu trên được thu thập cho khoảng thời gian
từ năm 2013 đến năm 2017 trên trang web
“Cophieu68.vn”. Dữ liệu này được chia làm
hai phần, một phần để đánh giá thống kê mô
tả đưa ra một số nhận định từ dữ liệu; và một
phần dữ liệu chỉ lấy của năm 2017 để đánh
giá tác động của một số yếu tố đến chính sách
cổ tức của các công ty lĩnh vực xây dựng
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. [10]
Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu của nghiên cứu có dạng bảng nên để
đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chính
sách cổ tức của các Công ty lĩnh vực xây
dựng niêm yết. Nhóm tác giả xây dựng các
nhân tố tác động đến chính sách cổ tức dựa
trên các nghiên cứu trước đó. Sau đó tiến
hành đánh giá dữ liệu sơ bộ (thực hiện một số
kiểm định như đa cộng tuyến; tự tương quan;
phương sai sai số thay đổi; hệ số tự tương
quan Pearson); cuối cùng là phân tích hồi quy
tuyến tính để xem xét mối quan hệ giữa các
nhân tố với nhau, và đưa ra kết quả. [3]
Mô hình cụ thể có dạng: Yit = α +
Trong đó:
Biến phụ thuộc (Yit) là tỷ lệ (%) chi trả cổ tức
trên mệnh giá của công ty i (i = ) ở năm t
(t = 2017); Xk ((k = ) là các biến độc lập
và được diễn giải chi tiết ở bảng 1.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Thực trạng chính sách cổ tức của các công
ty lĩnh vực xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Hình thức chi trả cổ tức
Sau khi thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp, nhóm
tác giả thống kê về hình thức chi trả cổ tức tại
các công ty xây dựng được niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Kết quả cho thấy các
công ty trên áp dụng ba hình thức chi trả cổ
tức như trong bảng 2, đó là: Chia cổ tức bằng
tiền mặt; chia cổ tức bằng cổ phiếu; bằng cả
tiền mặt và cổ phiếu.
Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 215 - 220
217
Bảng 1. Diễn giải cho các biến độc lập được sử dụng trong mô hình nghiên cứu
Tên Biến Diễn giải
Kỳ
vọng
Thu nhập trên mỗi cổ phần (X1) (LNST – Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu đãi) / Số cổ phần
thường lưu hành
+
Tốc độ tăng doanh thu (X2) [(DT2017 – DT2016)/DT2016]*100% -
Tỷ số nợ (X3) (Tổng nợ/ Tổng nguồn vốn)*100% -
Khả năng thanh toán (X4) TSNH/ Nợ ngắn hạn +
Quy mô công ty (X5) Log(Tổng tài sản) +
Thời gian niêm yết (X6) 2018 – năm công ty bắt đầu niêm yết trên TTCK +
Sở hữu nhà nước (X7)
Biến giả, bằng 1 nếu nhà nước chiếm từ 50% trở lên
trong vốn của công ty, bằng 0 nếu ngược lại
-
Khả năng kiểm soát (X8)
Biến giả, bằng 1 nếu công ty có chủ tịch hội đồng quản trị
kiêm tổng giám đốc hoặc giám đốc, bằng 0 nếu ngược lại
-
Cổ tức bằng tiền (X9)
Biến giả, bằng 1 nếu công ty chia cổ tức bằng tiền, bằng
0 nếu ngược lại
+
Cổ tức bằng tiền và cổ phiếu
(X10)
Biến giả, bằng 1 nếu công ty chia trả cổ tức vừa bằng
tiền, vừa bằng cổ phiếu, bằng 0 nếu ngược lại
+
Bảng 2. Hình thức chi trả cổ tức của các công ty
Loại công ty 2013 2014 2015 2016 2017
Bằng tiền mặt 83.3% 71.4% 67.8% 51.9% 76.7%
Bằng cổ phiếu 11,1% 14.3% 17.9% 22.2% 6.6%
Bằng tiền mặt và cổ phiếu 5.6% 14.3% 14.3% 25.9% 16.7%
Tỷ trọng chi trả cổ tức
Bảng 3. Tỷ trọng các công ty xây dựng chi trả cổ tức
Loại công ty 2013 2014 2015 2016 2017
Không trả cổ tức 53.8% 46.2% 28.2% 30.8% 23.1%
Có trả cổ tức 46.2% 53.8% 71.8% 69.2% 76.9%
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, tỷ trọng các công ty xây dựng trả cổ tức tăng đều, từ
42,6% lên 71,8%. Sau đó giảm nhẹ vào năm 2016 còn 69,2% và tăng mạnh trở lại, lên 76,9% vào
năm 2017. Có thể nói, điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế và tỷ suất sinh lời trung bình của các
công ty trong ngành xây dựng giai đoạn 2013 – 2017 được tái phục hồi.
Đánh giá một số nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của các công ty lĩnh vực xây dựng
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa
t Sig.
B Std. Error Beta
1
(Constant) -0,220 3,139 -0,070 0,945
X1 0,000 0,000 -0,168 -0,887 0,382
X2 -9,356E-006 0,000 -0,079 -0,408 0,686
X3 0,032 0,027 0,239 1,169 0,252
X4 -0,001 0,003 -0,041 -0,220 0,827
X5 0,161 0,433 0,068 0,371 0,713
X6 -0,022 0,189 -0,022 -0,116 0,908
X7 -0,263 1,946 -0,027 -0,135 0,893
X8 0,427 1,763 0,052 0,242 0,810
X10 0,466 1,434 0,060 0,325 0,747
a. Biến phụ thuộc: PCS
b. Square: 0,131
c. Adjusted R Square: - 0,139
d. Số quan sát: 39
Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 215 - 220
218
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chính sách cổ tức của các Công ty lĩnh
vực xây dựng niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán, trong nghiên cứu này trước tiên
nhóm tác giả đánh giá sơ bộ về mối quan hệ
tương quan giữa các biến độc lập; và giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc bằng tương
quan Pearson. Sau đó, sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá tác
động của các nhân tố lên tỷ lệ % chi trả cổ tức
của các công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết.
Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình
bằng Pearson cho thấy kết quả mô hình phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu, nhóm tác giả tiến
hành chạy hồi quy cho kết quả như bảng 4.
Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 4
trên cho thấy có các biến Thu nhập trên mỗi
cổ phần (X1); Tốc độ tăng doanh thu (X2);
Khả năng thanh toán (X4); Thời gian niêm yết
(X6) có tác động không lớn đến chính sách cổ
tức của các Công ty lĩnh vực xây dựng niêm
yết. Một số biến như Tỷ số nợ (X3); Quy mô
công ty (X5); Khả năng kiểm soát (X8); Cổ
tức bằng tiền và cổ phiếu (X10) có tác động
cùng chiều; và Sở hữu nhà nước (X7) có tác
động ngược chiều tới chính sách cổ tức.
Khả năng kiểm soát (X8). Biến khả năng
kiểm soát được sử dụng trong nghiên cứu này
là biến giả (bằng 1 nếu công ty có chủ tịch hội
đồng quản trị kiêm tổng giám đốc hoặc giám
đốc, bằng 0 nếu ngược lại) nhằm đo lường
ảnh hưởng của việc quản trị công ty đến chính
sách cổ tức của Công ty. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ chi trả cổ tức của các công ty có
chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám
đốc/ giám đốc cao hơn các công ty khác
0,427%. Sự khác biệt về tỷ lệ cổ tức của hai
nhóm công ty này có ý nghĩa thống kê ở mức
5%. Các công ty nên chú ý đến vấn đề này,
ảnh hưởng đến việc ra quyết định nhanh hay
chậm và nó dấn đến sự thành bại của các công
ty trong lĩnh vực xây dựng.
Cổ tức bằng tiền và cổ phiếu (X10). Tương tự
như biến khả năng kiểm soát, biến cổ tức
bằng tiền cũng là biến giả (bằng 1 nếu công ty
chi trả cổ tức bằng tiền, bằng 0 nếu ngược lại)
nhằm đo lường ảnh hưởng của hình thức chi
trả cổ tức đến tỷ lệ cổ tức. Kết quả phân tích
cho thấy các ảnh hưởng cố định chỉ ra rằng
hình thức chi trả cổ tức của các công ty (trả
bằng tiền hay cổ phiếu) có ảnh hưởng đến tỷ
lệ cổ tức. Cụ thể là, các công ty thực hiện việc
chi trả cổ tức bằng tiền có tỷ lệ cổ tức cao hơn
các công ty khác là 0,466%. Về mặt thống kê,
mối quan hệ giữa tỷ lệ cổ tức và hình thức chi
trả cổ tức có ý nghĩa thống kê. Hình thức chi
trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu sẽ thu
hút các nhà đầu tư trong bối cảnh kinh tế khó
khăn, đặc biệt là hình thức trả bằng tiền mặt,
khả năng kiếm lời từ giao dịch chứng khoán
của các nhà đầu tư. Vì vậy, trong giai đoạn
này cổ phiếu của các công ty nào có mức chi
trả cổ tức cao thì sẽ có sức hấp dẫn hơn với
các nhà đầu tư. Khi cổ phiếu có sức hấp dẫn
với các nhà đầu tư thì sẽ làm tăng tính thanh
khoản của cổ phiếu và giá cổ phiếu được giao
dịch trên thị trường tăng cao hơn so với mặt
bằng chung, làm tăng giá trị của công ty.
Công ty nào duy trì trả cổ tức bằng tiền mặt
đều đặn cho các cổ đông, như vậy lợi ích hiện
tại của các cổ đông được đảm bảo, thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư đến cổ phiếu của
công ty.
Sở hữu nhà nước (X7), kết quả phân tích
thống kê cho thấy các công ty nào có vốn của
nhà nước cao thì việc chi trả cổ tức càng thấp,
cho thấy nếu không để các công ty tự chủ
động và có trách nhiệm với chính đồng vốn
của mình bỏ ra để kinh doanh mà dựa vào sự
bao bọc của nhà nước thì hoạt động sẽ không
hiệu quả.
Tỷ số nợ (X3) chiếm trong nguồn vốn có mối
quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng chi trả cổ tức
của các Công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết.
Chứng tỏ các công ty lĩnh vực xây dựng còn
chưa chú trọng nhiều đến việc cân đối dòng
tiền để thực hiện nghĩa vụ với các khoản nợ
vay, dòng tiền giữ lại để tái đầu tư và dòng
tiền trả cổ tức cho các cổ đông
Quy mô công ty (X5), biến này có mối quan
hệ tỷ lệ thuận với tỷ lệ chi trả cổ tức ở các
công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết, cho thấy
một điều rằng các công ty càng lớn thì hoạt
động càng hiệu quả và tỷ lệ chi trả cổ tức
cũng càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh tiềm lực
tài chính và có tác động lớn đến khả năng tiếp
cận các nguồn tài trợ của công ty, đa số các
Đàm Thị Phương Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 188(12/3): 215 - 220
219
công ty chưa chú ý xem xét đến yếu tố này,
điều này có thể dẫn tới mức cổ tức được chi
trả vượt quá khả năng của công ty, công ty
không có nguồn tài trợ khác để bổ sung cho
nhu cầu vốn tái đầu tư.
KẾT LUẬN
Nội dung chính của nghiên cứu này là mô tả
thực trạng chính sách cổ tức và xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ chi trả cổ tức của
các công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết. Sử
dụng số liệu báo cáo tài chính của 39 công ty
niêm yết, kết quả cho thấy chính sách cổ tức
hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế Việt
Nam hiện nay khi mà nền kinh tế phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn. Kết quả nghiên cứu
này hoàn toàn phù hợp với tình hình kinh tế
Việt Nam khi nền kinh tế đang hội nhập.
Ngoài ra, kết quả phân tích hồi quy còn cho
thấy khả năng kiểm soát; hình thức chi trả cổ
tức bằng tiền hoặc cổ phiếu; sở hữu nhà nước
là các nhân tố có tác động sâu sắc đến chính
sách cổ tức của các công ty lĩnh vực xây dựng
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt
Nam. Trái ngược với nhiều nghiên cứu đã
được công bố, nghiên cứu này tại các công ty
lĩnh vực xây dựng không thấy được mối quan
hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và thu nhập trên
mỗi cổ phiếu, khả năng thanh toán, tốc độ
tăng doanh thu, thời gian niêm yết.
Các công ty lĩnh vực xây dựng niêm yết cần
chú ý xây dựng quy trình chi trả cổ tức hợp lý
dựa trên hai nhân tố chính là kết quả kinh
doanh và chi phí lãi vay. Chính sách cổ tức
phải gắn liền với quyết định đầu tư và quyết
định tài trợ, điều này các công ty phải chú ý
đến nhân tố khả năng kiểm soát và chi trả cổ
tức bằng tiền hoặc cổ phiếu. Nâng cao vai trò
của ban kiểm soát, chú trọng vấn đề khả năng
kiểm soát của mình, tránh tình trạng việc ra
quyết định trong kinh doanh của công ty do
nhiều người chi phối quá sẽ làm giảm đi tính
hiệu quả của việc ra quyết định. Chính sách
chi trả cổ tức cần được xây dựng dựa trên tỷ
số nợ và quy mô của công ty để giảm rủi ro
về nợ khó trả của các công ty lĩnh vực xây
dựng niêm yết khi làm ăn không hiệu quả,
nhưng vẫn thổi phồng làm tăng giá trị cổ
phiếu của công ty.
Bài báo là sản phẩm khoa học của đề tài:
“Đánh giá một số nhân tố tác động đến chính
sách cổ tức của một số công ty cổ phần xây
dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” có mã số T2018-07-21 được tài
trợ bởi kinh phí của Trường Đại học Công
nghệ thông tin & Truyền thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Thị Quyên (2016), Các nhân tố tác động
đến chính sách cổ tức tại các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
2. Trương Đông Lộc (2015), “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức của các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Cần Thơ, Số 38, tr. 67-74.
3. Trương Đông Lộc (2015), “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chính sách cổ tức vủa các công ty niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, Tạp
chí Khoa học đào tạo và Ngân hàng, Số 135, tr.
37-45.
4. Adaoglu, Cahut (2000), “Instability in the
dividend policy of