Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng trên bệnh nhân vỡ thành dưới hốc mắt. Sự liên quan giữa mức
độ vỡ thành dưới hốc mắt và sự di lệch nhãn cầu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, lấy hàng loạt trường hợp không có nhóm
chứng.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương vỡ thành dưới hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01
tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012.
Kết quả: Có 96 bệnh nhân đủ điều kiện trong nhóm nghiên cứu. Giới tính: Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22
(22,9%), bệnh nhân nam bị chấn thương bằng 3,4 lần bệnh nhân nữ. Tuổi từ 16 đến 45 có 71,9%. Tai nạn giao
thông là nguyên nhân thường gặp: 64,6%. Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72 (75,0%), có phối hợp vỡ thành trong:
24 (25,0%). Thụt nhãn cầu đơn thuần: 27 (28,1%). Thụt và hạ thấp nhãn cầu: 69 (71,9%). Có sự tương quan
thuận giữa kích thước vị trí vỡ và di lệch của nhãn cầu, chiều dài có mối tương quan chặt hơn (R=0,62) so với
chiều rộng (R = 0,51). Diện tích vị trí vỡ, lượng mô bị thóat vị càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn,
với R = 0,71 và 0,74.
Kết luận: Nguyên nhân vỡ sàn hốc mắt thường gặp nhất là tai nạn giao thông. Giới nam gặp cao hơn nữ.
Thay đổi vị trí nhãn cầu và song thị là những triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng. Hình ảnh
trên CT Scan có giá trị cao trong chẩn đoán. Kích thước vỡ sàn hốc mắt, lương mô bị thóat vị có mối tương quan
thuận, chặt với mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 354 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá sự liên quan giữa di lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 71
ĐÁNH GIÁ SỰ LIÊN QUAN GIỮA DI LỆCH NHÃN CẦU VÀ MỨC ĐỘ
VỠ THÀNH DƯỚI HỐC MẮT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Hữu Chức*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá lâm sàng trên bệnh nhân vỡ thành dưới hốc mắt. Sự liên quan giữa mức
độ vỡ thành dưới hốc mắt và sự di lệch nhãn cầu.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, lấy hàng loạt trường hợp không có nhóm
chứng.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương vỡ thành dưới hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01
tháng 6 năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012.
Kết quả: Có 96 bệnh nhân đủ điều kiện trong nhóm nghiên cứu. Giới tính: Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22
(22,9%), bệnh nhân nam bị chấn thương bằng 3,4 lần bệnh nhân nữ. Tuổi từ 16 đến 45 có 71,9%. Tai nạn giao
thông là nguyên nhân thường gặp: 64,6%. Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72 (75,0%), có phối hợp vỡ thành trong:
24 (25,0%). Thụt nhãn cầu đơn thuần: 27 (28,1%). Thụt và hạ thấp nhãn cầu: 69 (71,9%). Có sự tương quan
thuận giữa kích thước vị trí vỡ và di lệch của nhãn cầu, chiều dài có mối tương quan chặt hơn (R=0,62) so với
chiều rộng (R = 0,51). Diện tích vị trí vỡ, lượng mô bị thóat vị càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn,
với R = 0,71 và 0,74.
Kết luận: Nguyên nhân vỡ sàn hốc mắt thường gặp nhất là tai nạn giao thông. Giới nam gặp cao hơn nữ.
Thay đổi vị trí nhãn cầu và song thị là những triệu chứng có giá trị cao trong chẩn đoán lâm sàng. Hình ảnh
trên CT Scan có giá trị cao trong chẩn đoán. Kích thước vỡ sàn hốc mắt, lương mô bị thóat vị có mối tương quan
thuận, chặt với mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu.
Từ khoá: Vỡ sàn hốc mắt, thụt nhãn cầu.
ABSTRACT
ASSESSMENT OF THE RELATIONSHIP BETWEEN DISPLACED EYEBALL AND LEVELS OF
FRACTURES OF THE ORBITAL FLOOR AT CHO RAY HOSPITAL
Nguyen Huu Chuc ** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 71 ‐ 76
Objectives: Clinical evaluation of patients with fractures of the orbital floor. The relationship between
displaced eyeball and levels of fractures of the orbital floor.
Method: Prospective, clinical trials, series of cases with no control group.
Research Subjects: Patients with traumatic rupture of the eye socket at Cho Ray Hospital from June 1,
2011 to May 31, 2012.
Results: There are 96 eligible patients in the study group. Male: 74 (77.1%), female: 22 (22.9%), with the
number of male patients being 3.4 times that of female patients. Patients between 16 and 45 years of age are
71.9% of the group. Traffic accidents are a common cause in 64.6% of all cases. Fractures of the orbital floor alone
occurred in 72 cases (75.0%), with associated broken medial wall in 24 cases (25.0%). Enophalmos alone are 27
cases (28.1%). Enophalmos and lowering the eyeball happened in 69 cases (71.9%). There is a positive correlation
between the size of the breakage and displacement of the eyeball, with the length being of tighter correlation (R =
* Khoa Mắt ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy,
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Hữu Chức ĐT: 0913650105 Email: bschuc@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 72
0.62) than the width (R = 0.51). The larger the total broken areas and the herniated tissues are, the bigger the
change the position of the eyeball, with R = 0.71 and 0.74 respectively.
Conclusion: Traffic accidents are the most common cause of Fractures of the orbital floor. Male patients are
more often seen than female. Change in the position of the eyeball and diplopia are the valuable aspects in clinical
diagnosis. CT scans are also appreciated diagnostic tools. Size of fractures of the orbital floor and the amount of
herniated tissue have strong correlation to the level of change the position of the eyeball.
Keywords: Fractures of the orbital floor, Enophalmos.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhãn cầu nằm trong hốc mắt gồm các thành
xương và mô mềm. Khi bị chấn thương hốc mắt
thường ảnh hưởng trực tiếp đến nhãn cầu về
giải phẫu và chức năng thị giác. Vị trí của nhãn
cầu bị thay đổi tùy theo tình trạng và mức độ
chấn thương. Di lệch nhãn cầu xảy ra khi thành
hốc mắt không còn nguyên vẹn, các mô mềm
như mỡ, cơ, bao tennon bị sa hoặc kẹt vào các hố
và xoang lân cận(6,1,5,7). Khi nhãn cầu bị di lệch,
ảnh hưởng rất nhiều đến các chức năng thị giác
và thẩm mỹ. Song, khi mới chấn thương thường
dấu hiệu này bị che lấp bởi tình trạng phù nề, tụ
máu trong hốc mắt nên rất khó xác định để có
phương pháp xử trí kịp thời, mang lại kết quả
tốt hơn cho bệnh nhân(8,1,2,4).
Có một số nghiên cứu, đánh giá sự liên quan
giữa mức độ vỡ thành hốc mắt và thụt nhãn cầu
như Clauser L., và cộng sự nghiên cứu liên quan
giữa thụt và di lệch nhãn cầu với thay đổi thể
tích trong gãy thành hốc mắt,(3). Ahn H B. tiên
lượng thụt nhãn cầu bằng cách chụp điện toán
đo thể tích hốc mắt bị gãy trên bệnh nhân người
Hàn Quốc. Ryul Jin H. nghiên cứu trên bênh
nhân cho biết có sự liên quan giữa kích thước vị
trí vỡ của thành hốc mắt và mức độ thụt nhãn
cầu(1,7). Tại Việt Nam, Lê Minh Thông và Cộng
sự khảo sát tương quan giữa độ rộng lỗ gãy với
mức độ thụt và hạ nhãn cầu sau chấn thương
gãy thành hốc mắt.
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh nhân chấn
thương hốc mắt rất thường gặp trong chấn
thương vùng đầu ‐ mặt, đặc biệt là vỡ thành
dưới hốc mắt dễ làm di lệch nhãn cầu, để lại di
chứng khá nặng nề về chức năng và thẩm mỹ
làm ảnh hưởng đến chất lượng sống và khả
năng lao động của bệnh nhân. Việc đánh giá
sớm để điều trị kịp thời là rất quan trọng. Vì vậy
đề tài nghiên cứu “Đánh giá sự liên quan giữa di
lệch nhãn cầu và mức độ vỡ thành dưới hốc mắt
tại bệnh viện Chợ Rẫy” được thực hiện với các
mục tiêu sau:
‐ Đánh giá lâm sàng trên bệnh nhân vỡ
thành dưới hốc mắt.
‐ Khảo sát sự liên quan giữa mức độ vỡ
thành dưới hốc mắt và di lệch nhãn cầu.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân bị chấn thương vỡ thành dưới
hốc mắt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01 tháng 06
năm 2011 đến 31 tháng 5 năm 2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu nghiên cứu
Bệnh nhân từ ≥16 tuổi, chấn thương vỡ
thành dưới hốc mắt đơn thuần hoặc có phối hợp
với gãy thành trong hốc mắt.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị gãy thành ngoài hốc mắt có di
lệch, gãy xương gò má, gãy thành trên. gãy bờ
hốc mắt.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng, lấy hàng
loạt trường hợp, không nhóm chứng.
Đo độ thụt nhãn cầu bằng thước Hertel.
Đo mức độ hạ thấp nhãn cầutrong tư thế nhìn
thẳng với thước phân vạch milimet, phối hợp với
đo trên hình ảnh CT Scan trên lát cắt trán.
Đo kích thước vị trí vỡ thành dưới hoặc
thành trong hốc mắt theo kỹ thuật đo của Hong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 73
– Ryun Jin.
+ Thành dưới: Chiều rộng (chiều ngang): ký
hiệu a1.
Chiều dài (chiều trước‐sau): ký hiệu b1.
Mức độ mô mềm bị sa vào xoang qua vị trí
vỡ: c1.
Diện tích vị trí vỡ xương được tính theo
công thức: S1= π x a1 x b1/4.
Thể tích mô thoát vị tính theo công thức: V1 =
π x a1x b1 x c1/6.
+ Thành trong: Chiều cao, ký hiệu a2.
Chiều dài (chiều trước – sau), ký hiệu b2.
Mức độ mô mềm bị sa vào xoang qua vị trí
vỡ: c2.
Diện tích vị trí vỡ xương được tính theo
công thức: S2= π x a2 x b2/4.
Thể tích mô thoát vị tính theo công thức: V2 =
π x a2 x b2 x c2/6.
+ Vỡ phối hợp: các giá trị S và V được tính
bằng tổng các giá trị.
Phương tiện nghiên cứu
Máy chụp CT scan 64 lát cắt.
Thước đo độ lồi Hertel.
Thước đo mm đã kiểm định.
Bảng thị lực.
Máy tính có các phần mềm cần thiết cho
nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Có 96 bệnh nhân đủ điều kiện trong nhóm
nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Giới tính
Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22 (22,9%). Như vậy, số
bệnh nhân nam bị chấn thương bằng 3,4 lần
bệnh nhân nữ.
Tuổi
Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân (n= 96).
Tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
16-25 25 26,1
>25-45 44 45,8
>45-60 27 28,1
Tổng số 96 100,0
Bệnh nhân tập trung ở tuổi 16 đến 45, đây là
tuổi lao động và tham gia hoạt động xã hội
nhiều.
Nguyên nhân
Bảng 2: Những nguyên nhân gây chấn thương (n=
96).
Nguyên nhân Số lượng Tỷ lệ (%)
Tai nạn giao thông 62 64,6
Tai nạn lao động 12 12,5
Tai nạn sinh hoạt 7 7,3
Đánh nhau 10 10,4
Nguyên nhân khác 5 5,2
Tổng số 96 100,0
Nguyên nhân do tai nạn giao thông là cao
nhất trong chấn thương vỡ sàn hốc mắt.
Biểu hiện lâm sàng và phân loại
Bảng 3. Thị lực khi nhập viện (n = 96).
Thị lực Số lượng Tỷ lê (%)
ST (+) đến ĐNT 1m 5 5,2
Từ ĐNT > 1m đến 1/10 7 7,3
Từ > 1/10 đến 3/10 10 10,4
Từ > 3/10 đến 5/10 41 42,7
Từ > 5/10 đến 7/10 15 15,6
> 7/10 18 18,8
Tổng số 96 100,0
Loại vỡ thành hốc mắt
Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần: 72
Vỡ sàn hốc mắt phối hợp với thành trong:
24.
BIỂU ĐỒ PHÂN LOẠI VỠ SÀN HỐC MẮT
72
75%
24
25%
Vỡ sàn đơn thuần
Vỡ phối hợp
Bảng 4: Biểu hiện lâm sàng và tổn thương phối hợp
(n=96)
STT Biểu hiện lâm sàng Số lượng Tỉ lệ %
1 Đau tại chỗ 96 100,0
2 Phù nề tại chỗ 96 100,0
3 Tổn thương mi dưới 96 100,0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 74
4 Song thị. 86/91 94,5
5 Thụt + hạ thấp nhãn cầu 69 71,9
6 Tổn thương góc trong mi 47 48,9
7 Xuất huyết kết mạc 42 43,8
8 Tụ máu hốc mắt 31 32,3
9 Thụt nhãn cầu đơn thuần 27 28,1
10 Tổn thương nhãn cầu và thần
kinh thị
7
13,0
11 Vị trí nhãn cầu bình thường 5 5,2
Dấu hiệu thụt và hạ thấp nhãn cầu là triệu
chứng thường gặp trong vỡ sàn hốc mắt, có thể
đơn thuần hoặc phối hợp.
Bảng 5: Mức độ di lệch nhãn cầu (n=96).
Mức độ di lệch (mm) Số lượng Tỷ lệ (%)
Thụt nhãn cầu
0
>0 - 1,0
>1,0 - 2,0
>2,0 - 3,0
>3,0 - 4,0
>4,0 – 5,0
>5,0
5
4
12
22
31
19
3
5,2
4,2
12,5
22,9
32,3
19,8
3,1
Hạ thấp nhãn cầu
0
>0 - 1,0
>1,0 - 2,0
>2,0 - 3,0
>3,0 - 4,0
>4,0 – 5,0
>5,0
12
7
9
30
20
15
3
12,5
7,3
9,4
31,3
20,8
15,6
3,1
Phối hợp thụt và hạ thấp nhãn
cầu
69 71,9
Mức độ di lệch nhãn cầu thay đổi từ không
di lệch đến >5mm, nhiều nhất từ >2mm đến
4mm.
Bảng 6: Kích thước trung bình vị trí vỡ sàn hốc mắt
(n=96).
Tên biến số Kính thuớc (mm)
Chiều rộng (a1) 16,8 ± 5,1
Chiều dài (b1) 23,6 ± 5,8
Mức độ mô mềm bị sa vào xoang (c1) 14,8 ±6,2
Diện tích vị trí vỡ sàn (S1) 321,8±128,5
Thể tích mô thoát vị (V1) 3127,6±1862,8
Bảng 7: Kích thước trung bình vị trí vỡ thành trong
hốc mắt (n=24).
Tên biến số Kính thuớc (mm)
Chiều cao (a2) 7,1 ± 3,3
Chiều dài (b2) 24,8± 5,4
Mức độ mô mềm bị sa vào xoang (c2) 6,5±4,2
Diện tích vị trí vỡ sàn (S2) 147±71,8
Thể tích mô thoát vị (V2) 812,7±451,6
Sự tương quan giữa mức độ thụt nhãn cầu
với tình trạng vỡ sàn hốc mắt
Bảng 8: Mức độ tương quan của thụt nhãn cầu và
tình trạng vỡ sàn và thành trong hốc mắt (n=96)
Các biến tương quan Hệ số tương quan (R)
Chiều rộng vỡ sàn (a1) 0,51
Chiều dài vỡ sàn (b1) 0,62
Diện tích vị trí vỡ sàn (S1) 0,71
Thể tích mô thoát vị (V1) 0,74
Chiều cao vỡ thành trong (a2) 0,32
Chiều dài vỡ thành trong (b2) 0,21
Diện tích vỡ thành trong(S2) 0,38
Thể tích mô thoát vi thành trong (V2) 0,48
Tổng diện tích (S1 + S2) 0,51
Tổng thể tích (V1 + V2) 0,62
Có sự tương quan thuận, chặt giữa mức độ
thụt nhãn cầu với kích thước, diện tích vị trí vỡ
sàn hốc mắt, thể tích mô hốc mắt thoát vị.
Bảng 9: Mức độ tương quan hạ thấp nhãn cầu với
tình trạng vỡ sàn và thành trong hốc mắt (n=96).
Các biến tương quan Hệ số tương quan (R)
Chiều rộng vỡ sàn (a1) 0,56
Chiều dài vỡ sàn (b1) 0,48
Diện tích vị trí vỡ sàn (S1) 0,68
Thể tích mô thoát vị (V1) 0,65
Chiều cao vỡ thành trong (a2) 0,01
Chiều dài vỡ thành trong (b2) 0,02
Diện tích vỡ thành trong(S2) 0,02
Thể tích mô thoát vi thành trong
(V2)
0,04
Tổng diện tích (S1 + S2) 0,58
Tổng thể tích (V1 + V2) 0,62
Có sự tương quan thuận, chặt giữa mức độ
hạ thấp nhãn cầu với kích thước, diện tích vị trí
vỡ sàn hốc mắt. Với thể tích mô hốc mắt thoát vị,
trong vỡ sàn hốc mắt có tương quan thuận rất
chặt (R = 0,65, song với vỡ thành trong sự tương
quan thấp (R = 0,04).
BÀN LUẬN
Về yếu tố dịch tễ
Giới tính
Nam: 74 (77,1%) Nữ: 22 (22,9%). Như vậy, số
bệnh nhân nam bị chấn thương bằng 3,4 lần
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 75
bệnh nhân nữ. Điều này phù hợp với các nghiên
cứu khác trong nước và trên thế giới, tỷ lệ bệnh
nhân nam thường cao gấp 2,5 đến 5 lần bệnh
nhân nữ(1,2,5).
Tuổi
Trong khoảng từ 16 đến 45 chiếm 71,8%,
điều này phù hợp với các tác giả trong nước như
Trần Đình Lập tại bệnh viện trung ương Huế
cho biết bệnh nhân ở lứa tuổi từ 20 đến 40 là
83,0%(1). Với một số tác giả trên thế giới như
Pascotto A. và cộng sự: bệnh nhân từ 21 đến 30
tuổi có 82,1%
Đây là tuổi tham gia hoạt động xã hội, lao
động nhiều nhất nên khả năng bị chấn thương
nói chung và chấn thương sàn hốc mắt nói riêng
cao hơn.
Nguyên nhân
Tai nạn giao thông vẫn là nguyên nhân hàng
đầu trong chấn thương vỡ sàn hốc mắt với tỷ lệ
64,6%. Theo các nhận xét của tác giả Trần Đình
Lập thì chấn thương vùng hàm mặt do tai nạn
giao thông còn cao hơn, với 92,3%. Song trên thế
giới thì nguyên nhân hàng đầu lại là tai nạn sinh
hoạt như bị té, chơi thể thao. Như vậy, ở nước
ta, vấn đề tai nạn giao thông vẫn là vấn đề rất
đáng quan tâm về sức khỏe cộng đồng.
Biểu hiện lâm sàng
Khi bệnh nhân nhập viện, thị lực từ ST (+)
đến 7/10 chiếm tỷ lệ 81,2%. Như vậy, với bệnh
nhân vỡ sàn hốc mắt, ảnh hưởng đến thị lực khá
nhiều, Những trường hợp giảm thị lực trầm
trọng thường có tổn thương trực tiếp tại nhãn
cầu hoặc thần kinh thị.
Vỡ sàn hốc mắt đơn thuần gặp 75,0%, có
phối hợp với vỡ thành trong là 25,0%. Những
biểu hiện lâm sàng như đau, phù nề tại chỗ, tổn
thương mi dưới gặp ở tất cả các bệnh nhân.
Song thị biểu hiện trên 94,5 % bệnh nhân còn thị
lực cho phép kiểm tra được. Dấu hiệu thụt nhãn
cầu đơn thuần gặp ở 28,1%, trong khi thụt phối
hợp với hạ thấp chiếm 71,9%. Như vậy, khi chấn
thương vỡ sàn hốc mắt ngoài những triệu chứng
chung của chấn thương, dấu hiệu song thị và di
lệch nhãn cầu rất có giá trị chẩn đoán.
Mức độ di lệch nhãn cầu thay đổi tùy theo
tình trạng chấn thương. Có sự tương quan giữa
kích thước vị trí vỡ và di lệch của nhãn cầu.
Trong đó chiều dài có mối tương quan chặt hơn
R=0,62 so với R = 0,51 của chiều rộng. Có nghĩa
là khi vị trí vỡ sàn có cùng một diện tích thì nếu
tổn thương có chiều trước ‐ sau lớn hơn thì khả
năng thay đổi vị trí nhãn cầu nhiều hơn. Mặt
khác, diện tích vị trí vỡ, lượng mô bị thoát vị
càng cao thì sự thay đổi vị trí nhãn cầu càng lớn,
mối tương quan này rất chặt, với R = 0,71 và
0,74. Điều này phù hợp với nhận xét của nhiều
tác giả. Fries R., Steven MB. và cộng sự, Hong
Ryun Jin khi nghiên cứu mối liên quan giữa thể
tích hốc mắt, diện tích vị trí vỡ sàn hốc mắt với
sự di lệch nhãn cầu, cho biết: diện tích vị trí vỡ,
sự thay đổi thể tích hốc mắt, mức độ thoát vị mô
hốc mắt càng lớn thì nhãn cầu di lệch càng
nhiều. Chính sự di lệch này làm ảnh hưởng trực
tiếp đến chức năng thị giác như song thị, giảm
thị lực, cũng như về thẩm mỹ.
Khi kích thước vị trí vỡ sàn hốc mắt không
đủ lớn sẽ không làm di lệch nhãn cầu, trong các
trường hợp này có thể không cần can thiệp nếu
không có các lý do khác như ngoại vật, tổn
thương mi. Trong nghiên cứu cũng nhận thấy
mức độ thay đổi vị trí nhãn cầu của bệnh nhân
vỡ sàn đơn thuần và phối hợp có vỡ thành trong
hốc mắt khác nhau không có ý nghĩa, có thể khi
vỡ thành trong xoang sàng hẹp, lượng mô thoát
vị không đáng kể, đồng thời các thành của các tế
bào sàng làm vai trò nâng đỡ làm nhãn cầu ít bị
ảnh hưởng.
Như vậy, trước một bệnh nhân vỡ sàn hốc
mắt, việc đánh giá chính xác mức độ tổn thương
là rất quan trọng và có ích để có kế hoạch,
phương pháp cụ thể can thiệp kịp thời. CT Scan
là phương tiện cần thiết để khảo sát vị trí tổn
thương tại sàn hốc mắt và các thành khác có liên
quan. Khi bệnh nhân mới bị chấn thương, các
triệu chứng đau, xưng nề và thiếu khả năng hợp
tác dễ làm cho bỏ sót hoặc không lượng giá
chính xác mức độ trầm trọng. Trên lâm sàng,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 76
thời gian đầu, có khi không nhận thấy được tình
trạng thụt hoặc hạ thấp nhãn cầu, do đó nhiều
trường hợp chỉ phát hiện thay đổi vị trí nhãn cầu
sau khi hết phù nề, bệnh nhân thấy song thị. Do
đó việc theo dõi bệnh nhân là rất cần thiết. Khi
phát hiện vị trí nhãn cầu thay đổi, cần đánh giá
kỹ mức độ thay đổi thể tích mô trong hốc mắt,
mức độ kẹt cơ, khả năng viêm nhiễm từ các
xoang lân cận từ đó sẽ quyết định phương pháp
phẫu thuật như lót sàn, giải phóng cơ, tái tạo các
tổ chức để phục hồi vị trí giải phẫu, chức năng
thị giác và thẩm mỹ cho người bệnh.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân bị vỡ thành dưới hốc mắt tại Việt
Nam nguyên nhân thường gặp nhất là tai nạn
giao thông, với tỷ lệ 64,6%. Giới nam gặp cao
hơn nữ, với tỷ lệ 1 nữ/3,4 nam. Biểu hiện lâm
sàng đa dạng và phức tạp. Thay đổi vị trí nhãn
cầu và song thị là những triệu chứng có giá trị
cao trong chẩn đoán lâm sàng. Chẩn đoán bằng
hình ảnh trên CT Scan có tính chất xác định và
đánh giá mức độ, tính chất vỡ sàn hốc mắt, định
hướng cho phương pháp xử trí.
Diện tích vị trí vỡ sàn hốc mắt, lương mô bị
thoát vị càng nhiều thì sự thay đổi vị trí nhãn
cầu càng lớn, mối tương quan này rất chặt, với
R = 0,71 và 0,74. Đồng thời kích thước chiều
dài và chiều rộng của trí vỡ cũng có liên quan
chặt với mức độ di lệch của nhãn cầu. Trong
đó chiều dài có mối tương quan chặt hơn
R=0,62 so với R = 0,51 của chiều rộng, vị trí vỡ
sàn có cùng một diện tích thì nếu tổn thương
có chiều trước ‐ sau lớn hơn, khả năng thay đổi
vị trí nhãn cầu nhiều hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ahn HB, et al, (2008) “Prediction of Enophthalmos by
computer based volume measurement of orbital fracture in
Korean population”, Ophthalmic Plastic and reconstructive
surgery, 24(1), PP:36 – 39.
2. Chen CT, et al, (2006) “Management of posttraumatic
enophthalmos”, Chang Gung Medical Journal, 29 (3), PP: 251‐
261.
3. Clauser L, et al, (2008) “Posttraumatic enophthalmos: etiology,
principles of recontruction, and correction”J. Craniofacial
Surgery, 19(2), PP:351 – 359.
4. Criden MR, Ellis FJ, (2007) “Linear nondisplaced orbital
fractures with muscle entrapment”. J AAPOS., Apr,11(2),
pp:142‐147.
5. Fries R., (1975) ‘Some problems in therapy of traumatic
enophthalmos”, Mod Probl Ophthalmol, (1975), 14, PP: 637.
6. Lê Minh Thông và cộng sự (2008). “Nghiên cứu điều trị gãy
sàn hốc mắt kết hợp lót chỗ gãy bằng chế phẩm san hô lấy từ
vùng biển Việt Nam”, Y Học TPHCM., Hội nghị KHKT thứ
25, chuyên đề mắt ‐ Tai ‐ Mũi ‐ Họng, tập 12 số 1 Tr119‐126.
7. Ryul JH et al, (200