Đánh giá tác dụng kháng viêm, giảm đau của viên nang PT5 trên chuột nhắt

Mục đích nghiên cứu: Viên nang PT5 là một dạng chế phẩm mới xuất phát từ bài thuốc trị thấp khớp đã được sử dụng nhiều năm qua dưới dạng trà thô. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm, giảm đau và độ an toàn của viên nang PT5, góp phần đem lại một dạng thuốc mới trị thấp khớp vừa hiệu quả vừa thuận tiện khi sử dụng. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Viên nang PT5 được bào chế ở quy mô pilot. Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 18 – 22 g, mua tại Viện Pasteur Tp.Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình gây viêm thực nghiệm bằng carragenin, đo thể tích chân chuột trước và sau khi uống (dịch chiết trà, PT5, meloxicam) đế đánh giá tác dụng kháng viêm của thuốc nghiên cứu. Sử dụng mô hình nhúng đuôi chuột trong nước nóng (450C), đo tiềm thời chuột giật mạnh đuôi trước và sau khi dùng thuốc để đánh giá tác dụng giảm đau của thuốc. Kết quả: Thể tích chân của lô chuột uống PT5 (0,78g/kg) tăng ít hơn lô chứng 13, 43% (sau 3 giờ) và 7, 75% (sau 3 ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0, 05). So với lô uống dịch chiết trà Thấp khớp, thể tích chân chuột sau 3h cao hơn 4,34% nhưng sau đó lại giảm nhiều hơn: 10, 59% sau 1 ngày, 9,12% sau 2 ngày và 1,55% ở ngày thứ 3. Tiềm thời chuột giật mạnh đuôi sau khi uống dịch chiết viên nang PT5 tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (P<0, 05) Kết luận: Viên nang PT5 an toàn (Dmax=10,53g/kg), tác dụng kháng viêm, giảm đau trên thực nghiệm thể hiện rõ hơn hơn so với dạng trà

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tác dụng kháng viêm, giảm đau của viên nang PT5 trên chuột nhắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 135 ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG KHÁNG VIÊM, GIẢM ĐAU CỦA VIÊN NANG PT5 TRÊN CHUỘT NHẮT Lê Thị Lan Phương*, Nguyễn Phương Dung* TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Viên nang PT5 là một dạng chế phẩm mới xuất phát từ bài thuốc trị thấp khớp đã được sử dụng nhiều năm qua dưới dạng trà thô. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng kháng viêm, giảm đau và độ an toàn của viên nang PT5, góp phần đem lại một dạng thuốc mới trị thấp khớp vừa hiệu quả vừa thuận tiện khi sử dụng. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Viên nang PT5 được bào chế ở quy mô pilot. Chuột nhắt trắng, chủng Swiss albino, trọng lượng 18 – 22 g, mua tại Viện Pasteur Tp.Hồ Chí Minh. Sử dụng mô hình gây viêm thực nghiệm bằng carragenin, đo thể tích chân chuột trước và sau khi uống (dịch chiết trà, PT5, meloxicam) đế đánh giá tác dụng kháng viêm của thuốc nghiên cứu. Sử dụng mô hình nhúng đuôi chuột trong nước nóng (450C), đo tiềm thời chuột giật mạnh đuôi trước và sau khi dùng thuốc để đánh giá tác dụng giảm đau của thuốc. Kết quả: Thể tích chân của lô chuột uống PT5 (0,78g/kg) tăng ít hơn lô chứng 13, 43% (sau 3 giờ) và 7, 75% (sau 3 ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0, 05). So với lô uống dịch chiết trà Thấp khớp, thể tích chân chuột sau 3h cao hơn 4,34% nhưng sau đó lại giảm nhiều hơn: 10, 59% sau 1 ngày, 9,12% sau 2 ngày và 1,55% ở ngày thứ 3. Tiềm thời chuột giật mạnh đuôi sau khi uống dịch chiết viên nang PT5 tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (P<0, 05) Kết luận: Viên nang PT5 an toàn (Dmax=10,53g/kg), tác dụng kháng viêm, giảm đau trên thực nghiệm thể hiện rõ hơn hơn so với dạng trà. Từ khóa: Viên nang PT5, trà Thấp khớp, meloxicam, carrageenin. ABTRACT EVALUATE THE ANTI-INFLAMMATORY AND ANALGESIC EFFECTS OF PT5 CAPSULE IN MICE Le Thi Lan Phuong, Nguyen Phuong Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 135 - 139 Aims of the study: PT5 capsule is a new medical product originated from a traditional drug (tea form) using in rheumatism many years ago. The study was designed to evaluate the anti-inflammatory, analgesic effects and toxicity of PT5 capsule, contributed to the development of a new product that is effective and convenient in use. Study design and Setting: Experimental study. Materials and methods: PT5 capsule were prepared in pilot. Swiss albino mice weight 18-20g, from the Institute Pasteur HCMC were injected carrageenine to cause hind paw ederma. The anti-inflammatory effect was evaluated by comparing the hind paw volume before and after PT5. Evaluate the analgesic effect by comparing the  Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM Tác giả liên lạc: DS Lê Thị Lan Phương ĐT: 0907748591 Email: lanphuongd04@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 136 latent time that mice can stand when we put their tail in hot water (45oC). Results: The paw volume of study group (PT5 0.78 g/kg) is statistical significantly smaller than control group 13.43% (after 3 hours) and 7.75% (after 3 days). Compared with group taken “Tra Thap Khop” (tea form), the paw volume of mice in PT5 group is bigger after 3 hours (4.34%), but become much smaller thereafter: 10.59% (after 1 day), 9.12% after 2 days and 1.55% after 3 days. The standing time of mice taken PT5 (0.78 g/kg) is longer than one of control group (p < 0.05). The standing time of study group (PT5 group) is significantly increased compared to control group. (P<0.05) Conclusion: PT5 capsule is safe (Dmax=10.53g/kg). On mice, PT5 capsule was shown better anti- inflammatory and analgesic effects than “Tra Thap khop” (tea form). Key word: PT5 capsule, Rheumatic tea, meloxicam, carrageenine, mice. ĐẶT VẤN ĐỀ Thấp khớp là một bệnh thường gặp ở lứa tuổi trung niên và người già. Hiện nay, tỉ lệ bệnh này ngày càng tăng lên, tỷ lệ mắc bệnh này trên thế giới từ 0, 3 – 5% dân số trên 15 tuổi. Các thuốc kháng viêm giảm đau (diclofenac, meloxicam,) thường được sử dụng để điều trị bệnh lý này. Tuy nhiên, do thời gian điều trị kéo dài, nguy cơ gây những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nguời bệnh là khó tránh khỏi. Do vậy, các chế phẩm từ dược liệu được sử dụng ngày càng nhiều để giảm bớt tác dụng phụ của các thuốc tân dược. Trà Thấp khớp là một trong những dạng chế phẩm từ dược liệu đã được sử dụng trong nhiều năm qua ở Cơ sở 3 Bệnh viện Đại học y dược Tp.Hồ Chí Minh giúp hỗ trợ điều trị bệnh thấp khớp. Bài trà Thấp khớp gồm 8 loại dược liệu: Lá lốt, Hà thủ ô đỏ, Sinh địa, Sài đất, Cỏ xước, Thổ phục linh, Thiên niên kiện và Quế chi được bào chế thành dạng trà thô để sử dụng. Hiệu quả của trà đã được chứng minh trong quá trình sử dụng và một số công trình nghiên cứu về tác dụng giảm đau trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối (3). Hạn chế của dạng trà tẩm là bệnh nhân phải tốn thời gian để hãm và lọc trà, vị thuốc đắng khiến một số bệnh nhân không thích dùng. Trong khi đó, viên nang là một dạng thuốc thông dụng với nhiều ưu điểm như: lượng thuốc uống nhỏ, che dấu được màu sắc và mùi vị khó chịu, hoạt chất dạng bột dễ hòa tan cho sinh khả dụng cao,Hơn nữa, dạng thuốc này có thể tiến hành sản xuất ở cả quy mô nhỏ và quy mô công nghiệp. Dựa vào so sánh đặc điểm của 2 dạng chế phẩm trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyển dạng chế phẩm của bài thuốc trị thấp khớp từ dạng trà tẩm sang dạng viên nang. Nghiên cứu này nhằm đánh giá độc tính và tác dụng kháng viêm của viên nang PT5 nhằm góp phần hoàn thiện dạng chế phẩm mới vừa tiện dụng vừa có hiệu quả cao trong việc điều trị bệnh thấp khớp ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Viên nang PT5 được bào chế từ bài thuốc trị thấp khớp gồm 8 dược liệu (Lá lốt, Hà thủ ô đỏ, Sinh địa, Sài đất, Cỏ xước, Thổ phục linh, Thiên niên kiện và Quế chi). Sản xuất và lưu mẫu tại Bộ môn Bào chế Đông dược – Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TPHCM. Khi dùng, gỡ bỏ vỏ nang, lấy phần bột, pha trong nước cất để cho chuột uống. Sản phẩm đối chiếu: Trà thấp khớp dạng tẩm, được sản xuất bởi khoa Dược, Cơ sở 3 – Bệnh viện đại học Y dược, lô SX 121210, đóng bao nilon 10g x 10 gói. Khi dùng, lấy 10 g trà tẩm, đun sôi với 200 mL nước cất trong 10 phút, lọc lấy nước để cho chuột uống. Động vật thử nghiệm Chuột nhắt trắng (chủng Swiss albino, 6-8 tuần tuổi, trọng lượng 18 – 22 g) được cung cấp bởi Viện Pasteur Tp.Hồ Chí Minh, nuôi trong điều kiện ổn định về chế độ dinh dưỡng và chiếu sáng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 137 Phương tiện Carrageenin(Sigma), Meloxicam (Pymepharco), máy đo thể tích chân chuột (Ugo Basile). Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bào chế viên nang PT5 Thiên niên kiện, Quế chi tán bột mịn để riêng. Các dược liệu còn lại nấu cao nước 2 lần, gộp chung dịch chiết, cô đến cao đặc tỉ lệ (1:10). Trộn đều lượng cao với bột Quế chi, Thiên niên kiện và tá dược độn đến khi thu được khối bột ẩm. Xát cốm ướt sợi 2 mm, sấy khô, sửa hạt. Đóng nang: dùng máy đóng nang bán thủ công, đóng nang cứng số 0. Phương pháp thử nghiệm độc tính cấp (2) Liều làm chết 50% thú vật thử nghiệm (LD50) hoặc liều tối đa không có thú vật nào chết (Dmax). Phương pháp đánh giá tác dụng kháng viêm thực nghiệm (Winter - 1962) (4,6) Đo thể tích bàn chân phải sau của chuột nhắt trước thí nghiệm. Tiêm dung dịch carrageenan 1% (0,025 mL) vào phần gan bàn chân phải. Cho chuột uống thuốc thể tích 0,2 mL/10 g theo 4 nhóm (n = 6): - Nhóm chứng: uống nước cất, 0, 2 mL/10g - Nhóm đối chiếu: uống Meloxicam pha trong nước cất liều 8 mg/kg và 0, 2 mL/10g - Nhóm thử 1: uống dịch chiết nước từ trà Thấp khớp liều 5, 2 g/kg và 0,2 mL/10g - Nhóm thử 2: uống viên nang PT5 pha trong nước cất liều 0,78 g/kg và 0,2 mL/10g Đo thể tích bàn chân phải sau của chuột (toàn bộ bàn chân) sau khi tiêm carrageenan 3 giờ, 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày. Tác dụng kháng viêm được biểu diễn bằng % mức độ giảm sưng phù chân chuột trong lô thử nghiệm so với lô chứng uống nước cất và nhóm đối chiếu uống Meloxicam 8mg/kg. Phương pháp đánh giá tác dụng giảm đau thực nghiệm(1,5) Tác dụng giảm đau của các thuốc được tiến hành trên mô hình nhúng đuôi chuột vào trong nước nóng (450C). Giai đoạn 1: Kiểm tra tính ổn định sinh học của chuột sử dụng trong thí nghiệm. Đo tiềm thời giật mạnh đuôi của chuột khi nhúng vào nước nóng 45 oC vào 2 thời điểm là 10 giờ (t1) và 14 giờ (t2), tính được ∆t = t1 – t2.. Chọn những chuột có độ ổn định về thời gian tiềm thời nhỏ hơn hoặc bằng 2 lần khoảng tứ phân (∆t ≤ 10 s). Những chuột đạt tiêu chuẩn được phân đều vào 5 nhóm (n = 5) và cho uống thuốc thể tích 0,2 mL/10 g thể trọng: Nhóm 1 (P): uống nước cất. Nhóm 2 (A): uống Meloxicam pha trong nước cất, liều 8 mg/kg/20mL. Nhóm 3 (B): uống viên nang PT5 pha trong nước cất, liều 0,78 g/kg/20mL. Nhóm 4 (C): uống dịch chiết nước trà Thấp khớp 5,2 g/kg/20mL. Giai đoạn 2: Thử tác dụng giảm đau. Đo tiềm thời giật mạnh đuôi chuột trước khi uống thuốc lúc 10 giờ sáng, xác định (to). Cho chuột uống thuốc hoặc nước cất với liều như trên. Đo tiềm thời chuột giật mạnh đuôi tại các thời điểm 30 phút, 60 phút và 90 phút sau khi uống thuốc, xác định được t1, t2, t3. Lập các biến số như sau: Change 1 = t1 - to; Change 2 = t2 – to; Change 3 = t3 – to. Tác dụng giảm đau được xác định thông qua việc kéo dài tiềm thời giật mạnh đuôi (thời gian chịu đau) của chuột thể hiện bằng sự khác biệt giữa các biến số Change 1, Change 2 và Change 3 KẾT QUẢ Độc tính cấp Không tìm được LD50. Xác định được Dmax = 10, 53 g/kg Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 138 Tác dụng kháng viêm Bảng 1: Thể tích chân chuột trước và sau gây viêm (mL) Lô thử nghiệm Vo(mL) Thể tích chân chuột sau gây viêm (mL) 3 giờ 1 ngày 2 ngày 3 ngày Chứng 0,51 ± 0,04 100% 0,92 ± 0,09*** 182,93% 0,70 ± 0,14** 138,78% 0,69 ± 0,12** 136,56% 0,56 ± 0,03* 111,36% Meloxicam 8mg/kg 0,55 ± 0,05 100% 0,80 ± 0,05* 148,49% 0,70 ± 0,07* 130,51% 0,62 ± 0,08 114,01% 0,55 ± 0,05 101,02% Trà Thấp khớp 0,53 ± 0,04 100% 0,87 ± 0,04* 165,16% 0,78 ± 0,03* 146,57% 0,65 ± 0,08* 123,40% 0,56 ± 0,01 105,16% Viên nang PT5 0,51 ± 0,07 100% 0,86 ± 0,17** 169,50% 0,69 ± 0,12** 135,98% 0,57 ± 0,05 114,28% 0,52 ± 0,06 103,61% Ghi chú: khác biệt so với trước thử nghiệm (Vo) *: P<0,05 **: P<0,01 ***: P<0,001 Nhận xét: - Sau tiêm carrageenin, thể tích chân chuột lô chứng tăng 82, 93% (P<0,001), sau đó giảm dần, đến ngày thứ 3 vẫn cao hơn mức bình thường 11, 36% (P<0,05). - Thể tích chân chuột ở lô uống Meloxicam (8 mg/kg) chỉ tăng 48, 49% (P<0,05), giảm dần trong những ngày sau đó và chỉ còn hơn 1,02% so với mức bình thường ở ngày thứ 3. - Thể tích chân chuột ở lô uống trà Thấp khớp (5,2g/kg) tăng 65,16% (P<0,05), nhưng giảm dần trong những ngày sau đó và còn chỉ tăng 5,16% ở ngày thứ 3. - Thể tích chân của lô chuột uống dịch chiết viên nang PT5 (0,78g/kg) cũng tăng, nhưng kém hơn lô chứng 13,43% (sau 3 giờ) và 7,75% (sau 3 ngày), khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). So với lô uống dịch chiết trà Thấp khớp, thể tích chân chuột sau 3g cao hơn 4,34% nhưng sau đó lại giảm nhiều hơn: 10,59% sau 1 ngày, 9,12% sau 2 ngày và 1,55% ở ngày thứ 3. Bảng 2: Độ giảm thể tích chân chuột gây viêm sau khi uống Trà Thấp khớp và viên nang PT5 Lô thử nghiệm Tác dụng kháng viêm 3 giờ 1 ngày 2 ngày 3 ngày Trà Thấp khớp 65,16% 46,57% 23,40% 5,16% Viên nang PT5 69,50% 35,98% 14,28% 3,61% Hình 1: Thể tích chân chuột trước và sau khi gây viêm Hình 2: Độ giảm thể tích chân chuột gây viêm sau khi uống Trà Thấp khớp và viên nang PT5 Tác dụng giảm đau Biến số Change 1 (sự thay đổi tiềm thời chuột giật mạnh đuôi sau 30 phút), change 2 (sự thay đổi tiềm thời chuột giật mạnh đuôi sau 60 phút) và change 3 (sự thay đổi tiềm thời chuột giật mạnh đuôi sau 90 phút) phân phối bình thường, phương sai hằng định: dùng phép kiểm ANOVA (phần mềm thống kê Minitab 15). Kết quả thống kê cho thấy, Change 3 của nhóm uống viên nang PT5 (nhóm B) lớn hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê P (P<0,05) so với Change 3 của nhóm uống nước cất (nhóm P). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 139 Các cặp biến số còn lại khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Hình 3: Sự thay đổi tiềm thời chuột giật mạnh đuôi sau khi uống thuốc 90 phút giữa các nhóm. Nhóm P: Uống nước cất, nhóm A: uống Meloxicam, nhóm B: Uống viên nang PT5, nhóm C uống trà Thấp khớp. BÀN LUẬN Trên mô hình gây viêm bằng carrageenin, viên nang PT5 thể hiện tác dụng kháng viêm cấp rất rõ rệt, kết quả thực nghiệm trình bày trong bảng 1 đã cho thấy PT5 có tác dụng giảm thể tích phù chân chuột ngay sau khi uống thuốc 3 giờ và tác dụng được tăng cường, diễn tiến tương tự meloxicam (8 mg/kg) sau khi sử dụng 2 ngày và 3 ngày. Kết quả cũng cho thấy tác dụng kháng viêm của viên nang PT5 cao hơn so với trà Thấp khớp mặc dù cả 2 dạng thuốc này đều có thành phần giống nhau. Trên mô hình nhúng đuôi chuột trong nước nóng, viên nang PT5 đã thể hiện tác dụng giảm đau thông qua việc kéo dài tiềm thời chuột giật mạnh đuôi trong khi dạng trà lại không thể hiện. Có thể là do phương pháp bào chế khác nhau của 2 dạng chế phẩm. Với phương pháp hãm nước sôi trước khi uống trà Thấp khớp đã không lấy hết được hoạt chất trong dược liệu, đồng thời cũng có khả năng làm mất đi một phần lượng tinh dầu có trong Quế chi và Thiên niên kiện. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy tác dụng kháng viêm, giảm đau thực nghiệm của viên nang PT5 hơn hẳn so với trà Thấp khớp đang sử dụng. Viên nang PT5 không những thuận tiện cho bệnh nhân khi sử dụng mà còn có hiệu quả kháng viêm, giảm đau tốt hơn dạng trà. KẾT LUẬN Viên nang PT5 thể hiện tác dụng kháng viêm, giảm đau thực nghiệm tốt hơn so với trà Thấp khớp Ở liều cao nhất có thể đưa vào dạ dày chuột (10,53 g/kg), viên nang PT5 không thể hiện độc tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dinesh C (2001), “Analgesic effect of aqueous and alcoholic Extracts of madhuka longifolia (Koeing)”, Indian Journal of Pharmacology, 33, 108-111. 2. Đỗ Trung Đàm (1996), Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, NXB Y học Hà Nội, trang 7-20. 3. Nguyễn Thị Minh Tâm, Nguyễn Thị Bay (2005), “Đánh giá tác dụng giảm đau của bài thuốc nam PT5 phối hợp với châm cứu, xoa bóp tập luyện trong điều trị thoái hóa khớp gối”, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản của số 2, trang 140-147. 4. Phạm Thị Hải Yến, Võ Phùng Nguyên, Trần Thành Đạo (2008), “Tổng hợp và khảo sát tác động chống oxy hóa, kháng viêm của một số dẫn chất Chrysin”, Y học TP. HCM, số 12, 139- 146. 5. Almeida R.N. et al. (2001), “Plants with central alnagesic activity”, Phytomedicine, 8 (4), 310-322. 6. Winter C.A., Risley E.A., Nuss G.W., (1962) “Carrageenan- induced edema in hind paw of the rat as assay for anti- inflammatory drugs”, Proceedings of the Society for Experimental Biology and Medicnie, 111, 544-547. PCBA 35 30 25 20 15 10 5 0 -5 Drug C h a n g e 3 Indiv idua l V alue P lot of C hange 3 v s Drug
Tài liệu liên quan