Mục tiêu nghiên cứu: Theo dõi mức độ tồn lưu ác tính ở các bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp sau
hóa trị thông qua việc xác định sự tồn tại những kiểu hình DAMD bất thường trên tế bào non ác tính.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm lâm sàng tiến cứu. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có
gắn huỳnh quang và phương pháp nhuộm 4-5 màu, phân tích bằng hệ thống máy FACS Canto II trên phần
mềm Diva. Tiến hành nghiên cứu trên những bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cấp và điều trị theo các
phác đồ tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học từ tháng 4/2010 đến tháng 11/2010.
Kết quả: Dựa vào 4 mức độ TBTLAT, đa số bệnh nhân BCC dòng lymphô nằm trong nhóm nguy cơ
trung bình (≥0,1% - <1% tế bào tủy, 48,8%) và nguy cơ thấp (≥0,01% - <0,1% tế bào tủy, 41,9%), có 3
bệnh nhân tái phát sớm sau 4-6 tháng theo dõi; đa số bệnh nhân BCC dòng tủy thuộc nhóm nguy cơ trung
bình (68,8%). 2 kiểu hình DAMD bất thường gặp nhiều nhất là sự xuất hiện KN khác dòng và các KN
không đồng bộ.
Kết luận: Kỹ thuật DAMD giúp phân biệt rõ tế bào non ác tính và tế bào non bình thường trong tủy
xương đang tái hoạt hóa sau hóa trị liệu mà bằng hình thái chúng ta không thể phân biệt được. Việc đánh giá
mật độ TBTLAT trên bệnh nhân BCC bằng kỹ thuật DAMD cho chúng ta tiên lượng sớm kết quả điều trị
dựa vào 4 mức độ nguy cơ.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tồn lưu ác tính ở bệnh nhân bạch cầu cấp sau điều trị tấn công bằng dấu ấn miễn dịch tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 314 
ĐÁNH GIÁ TỒN LƯU ÁC TÍNH Ở BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP 
SAU ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG BẰNG DẤU ẤN MIỄN DỊCH TẾ BÀO 
Nguyễn Phương Liên*, Nguyễn Tấn Bỉnh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Theo dõi mức độ tồn lưu ác tính ở các bệnh nhân mắc các bệnh bạch cầu cấp sau 
hóa trị thông qua việc xác định sự tồn tại những kiểu hình DAMD bất thường trên tế bào non ác tính. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả thực nghiệm lâm sàng tiến cứu. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có 
gắn huỳnh quang và phương pháp nhuộm 4-5 màu, phân tích bằng hệ thống máy FACS Canto II trên phần 
mềm Diva. Tiến hành nghiên cứu trên những bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cấp và điều trị theo các 
phác đồ tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học từ tháng 4/2010 đến tháng 11/2010. 
Kết quả: Dựa vào 4 mức độ TBTLAT, đa số bệnh nhân BCC dòng lymphô nằm trong nhóm nguy cơ 
trung bình (≥0,1% - <1% tế bào tủy, 48,8%) và nguy cơ thấp (≥0,01% - <0,1% tế bào tủy, 41,9%), có 3 
bệnh nhân tái phát sớm sau 4-6 tháng theo dõi; đa số bệnh nhân BCC dòng tủy thuộc nhóm nguy cơ trung 
bình (68,8%). 2 kiểu hình DAMD bất thường gặp nhiều nhất là sự xuất hiện KN khác dòng và các KN 
không đồng bộ. 
Kết luận: Kỹ thuật DAMD giúp phân biệt rõ tế bào non ác tính và tế bào non bình thường trong tủy 
xương đang tái hoạt hóa sau hóa trị liệu mà bằng hình thái chúng ta không thể phân biệt được. Việc đánh giá 
mật độ TBTLAT trên bệnh nhân BCC bằng kỹ thuật DAMD cho chúng ta tiên lượng sớm kết quả điều trị 
dựa vào 4 mức độ nguy cơ. 
Từ khóa: kiểu hình DAMD bất thường, tế bào tồn lưu ác tính, bệnh BCC, kháng thể đơn dòng gắn 
huỳnh quang, tế bào bạch cầu non. 
Viết tắt: DAMD: dấu ấn miễn dịch, BCC: bạch cầu cấp, TBTLAT: tế bào tồn lưu ác tính, KN: kháng 
nguyên. 
ABSTRACT 
ABBERANT IMMUNOPHENOTYPES FOR OBSERVING MINIMAL RESIDUAL DISEASE IN 
ACUTE LEUKEMIAS 
Nguyen Phuong Lien, Nguyen Tan Binh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 314 - 318 
Objective: 4 different risk categories of minimal residual disease (MRD) in acute leukemias mainly rely 
on the immunophenotypic aberrancies or leukemia-associated phenotypes (LAP) observed at diagnosing and 
following time point. 
Method: Cohort - descriptive research. From April to December 2010, we used many fluorescence 
monoclonal antibodies and 4-5 immunostaining combinations to analyse 59 samples after induction 
treatment on FACS Canto II with Diva software at Blood Transfusion and Hematology Hospital. 
Results: Based on 4 MRD levels, of 43 patients with B-ALL: 48,8% at the low risk (≥0,01%–<0,1% 
cells), 41,9% at the intermediate risk (≥0,1%–<1% cells) and 3 pateints relapsed after 4 follow-up months; of 
16 pateints with AML: 68.8% at intermediate risk. Common LAPs are cross-lineage and asynchronous 
antigen expressions. 
* Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, TP. HCM 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Phương Liên, ĐT: 0903.333.994, Email: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 315
Conclusion: Flow cytometry can distinguish the malignant from regeneration of the normal blasts in 
bone marrow samples which morphology can’t detect. Using immunophenotypical investigation, 4 levels of 
MRD after induction therapy provide early prognostic assessment. 
Keywords: minimal residual disease, leukemia-associated phenotypes, acute leukemia, immunostaining 
combinations, MRD levels. 
ABR: MRD: minimal residual disease, ALL: acute lymphononic leukemia, AML: acute myeloid 
leukemia, LAP: leukemia-associated phenotypes 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đáp ứng sớm với điều trị là một yếu tố tiên 
lượng quan trọng đối với bệnh BCC. Phân tích 
hình thái học của tủy xương sau điều trị rất 
cần thiết để xác định nhóm bệnh nhân không 
đạt lui bệnh hoàn toàn và có tiên lượng rất 
xấu. Tuy nhiên, trong số những người đang lui 
bệnh hoàn toàn vẫn có một tần suất tái phát 
cao không thể tiên lượng bằng hình thái, vì thế 
cần phải có một phương pháp khác cho phép 
phát hiện TBTLAT ở mức độ thấp hơn. Nhiều 
nghiên cứu đã chứng minh đánh giá sớm mẫu 
tủy sau điều trị bằng kỹ thuật DAMDTB có thể 
xác định 4 mức độ TBTLAT(4,11). 
Chúng tôi sử dụng bộ những kháng thể 
đơn dòng có gắn huỳnh quang đang được sử 
dụng tại bệnh viện Truyền Máu Huyết Học, 
thành phố Hồ Chí Minh để theo dõi TBTLAT 
trên mẫu tủy đầu tiên lui bệnh hoàn toàn sau 
giai đoạn tấn công của bệnh nhân mắc bệnh 
BCC dòng lymphô B và BCC dòng tủy với mục 
đích đánh giá và tiên lượng sớm kết quả điều 
trị. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả kết quả lâm sàng tiến cứu. 
Dân số nghiên cứu 
Những bệnh nhân mắc bệnh BCC tại bệnh 
viện TMHH, TP. HCM. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Là bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh 
BCC dòng lymphô B hoặc BCC dòng tủy, có 
ghi nhận những kiểu hình DAMD bất thường 
lúc chẩn đoán, đã lui bệnh hoàn toàn sau điều 
trị tấn công, chấp nhận thực hiện xét nghiệm 
DAMD lần 2 để theo dõi TBTLAT. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân mắc các bệnh khác: bạch cầu 
mạn dòng lymphô hoặc dòng tủy, các bệnh 
tăng sinh dòng lymphô hoặc lymphoma, các 
bệnh tăng sinh tủy hoặc loạn sinh tủy, các 
bệnh nhân BCC không lui bệnh hoàn toàn sau 
điều trị tấn công, hoặc bệnh nhân không đồng 
ý tham gia xét nghiệm. 
Kỹ thuật 
Sử dụng những mẫu tủy hút được giữ 
chống đông (bằng ACD, Heparin hoặc EDTA) 
đem nhuộm với các kháng thể đơn dòng gắn 
huỳnh quang khoảng 10 phút, ở nhiệt độ 
phòng, trong bóng tối. Sau đó, loại bỏ hồng 
cầu bằng dung dịch amonium chloride và cố 
định mẫu bằng paraformaldehyde 1% trước 
khi được rửa sạch. Một số trường hợp cần 
thiết, mẫu tủy tiếp tục được làm tăng tính 
thấm bề mặt để nhuộm với các kháng thể đơn 
dòng trong nhân hoặc trong tế bào chất (như 
TdT, cyCD79a, MPO, cyCD3). Cuối cùng mẫu 
tủy sẽ được thu thập bằng hệ thống máy FACS 
CantoII và được phân tích trên phần mềm 
FACSDiva verson 2.1 của hãng Becton 
Dickinson (Mỹ). Các mẫu tủy trước và sau 
điều trị đều được nhuộm với cùng một bộ 
thuốc thử (gồm 21 CD kết hợp 4-5 màu huỳnh 
quang): CD19-FITC, CD19-PE, CD22-PE, 
CD20-Per.CP, CD34-APC, CD34-FITC, TdT-
FITC, CD10-PE, CD45-Per.CP, CD45-PE.Cy5, 
CD3-FITC, CD5-FITC, CD7-FITC, HLA.DR-
FITC, CD14-FITC, CD4-PE, CD33-PE, CD13-
PE, CD13-APC, CD2-PE, CD56-APC, CD8-
APC, CD15-APC, CD36-APC, CD117-PE. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 316 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm của các mẫu tủy 
Thông số B-ALL AML TỔNG 
Số lượng bệnh nhân (n) 43 16 59 
Số lượng nam/ số lượng nữ 19/24 9/7 28/31 
Tuổi trung bình 
(dãy) 
<15 tuổi 
>15 tuổi 
5,65 ±5,35 
(1 – 29) 
41 
2 
30,19 ±18,52 
(2 – 62) 
5 
11 
12,31 ± 15,18 
(1 – 62) 
46 
13 
Tỉ lệ trung bình tế bào non sau tấn 
công lui bệnh (%) 
4,3 ± 2,98 
(0,8 – 12) 
4,26 ± 1,7 
(2,4 – 8,4) 
4,3 ± 2,67 
(0,8 – 12) 
Tỉ lệ trung bình tế bào non với LAP+ 
lúc chẩn đoán (%) 
42,06 ± 14,78 
(12 – 89) 
31,,64 ± 10,45 
(10 – 47) 
39,23 ± 14,43 
(10 – 89) 
Tỉ lệ trung bình tế bào non với LAP+ 
sau tấn công (%) 
0,174 ± 0,195 
(0,01 – 0,779) 
0,22 ± 0,25 
(0,006 – 0,970) 
0,186 ± 0,209 
(0,001 – 0,970) 
Thời gian theo dõi bệnh nhân 
(tháng) 
3,9 ±1,55 
(1 – 6) 
3,56 ± 1,63 
(1 – 6) 
3,81 ± 1,57 
(1 – 6) 
Tỉ lệ sống không bệnh sau 4 tháng(%) 88,89% (n=27) 100% (n=10) 91,89% (n=37) 
Số bệnh nhân tái phát 3 0 3 
Số bệnh nhân tử vong 0 0 0 
Tỉ lệ trung bình tế bào lymphô B tái 
hoạt hóa (%) 
2,08 ± 1,77 
(0,043 – 9,07) 
1,634 ± 0,763 
(0,68 – 3,95) 
1,95 ± 1,567 
(0,043 – 9,07) 
Tỉ lệ trung bình tế bào dòng tủy tái hoạt 
hoá (%) 
2,12 ± 1,55 
(0,345 – 7,44) 
2,419 ± 1,28 
(0,8 – 5,838) 
2,2 ± 1,48 
(0,345 – 7,44) 
Ghi chú: B-ALL: BCC dòng lymphô B, AML: BCC dòng tủy, LAP+: dương tính với kiểu hình DAMD bất thường liên 
quan đến bệnh BCC. 
Bảng 2: Các chiến lược phân tích TBTLAT: 
Chiến lược xác định các kiểu hình 
DAMD bất thường(1, 7) 
B-ALL 
(n=43) 
AML 
(n=16) 
Sự xuất hiện KN Khác dòng 40 13 
Sự xuất hiện các KN không đồng bộ 29 14 
Mất một KN đặc hiệu của dòng 0 0 
Sự tăng cao bất thường của một KN 0 0 
Chiến lược CD45– Æ yếu 2 0 
Ghi chú: B-ALL: BCC dòng lymphô B, AML; BCC dòng 
tủy, KN: kháng nguyên. 
Bảng 3: Phân nhóm yếu tố nguy cơ theo tỉ lệ 
TBTLAT: 
Nhóm nguy cơ(4,11) B-ALL 
 n=43 (%) 
AML 
n=16 (%) 
< 0,01% 4 (9,3) 2 (12,5)
≥0,01% - <0,1% 21 (48,8) 3 (18,8)
≥0,1% - <1% 18 (41,9) 11 (68,8)
≥1% 0 0 0 0 
Bảng 4: Mô tả đặc điểm 3 ca tái phát 
Đặc điểm Ca 1 Ca 2 Ca 3 
Thời gian tái phát (tháng) 4 5 6 
Tuổi 7 1 9 
Tỉ lệ blast dương tính với LAP 
lúc chẩn đoán (%) 
38 42 23 
Tỉ lệ blast dương tính với LAP 
sau tấn công (%) 
0,05 0,17 0,35 
Tỉ lệ tế bào non sau điều trị (%) 0,8 6,5 5 
Tỉ lệ trung bình tế bào lymphô B 
tái hoạt hóa (%) 
0,45 3,9 2,215 
Tỉ lệ trung bình tế bào dòng tủy 
tái hoạt hoá (%) 
0,3 2,43 2,435 
BÀN LUẬN 
BCC dòng lymphô B 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có tổng 
cộng 43 bệnh nhân BCC dòng lympho B, 95,35% 
là trẻ em dưới 15 tuổi, và tuổi trung bình là 5,5 
tuổi, được điều trị bằng phác đồ FRALLE 2000 
và còn lại là 2 bệnh nhân (5,65%) từ 15-29 tuổi, 
được điều trị bằng phác đồ CALGB. Sau giai 
đoạn tấn công, tất cả đều lui bệnh bằng hình thái 
học (số lượng tế bào non <5% tế bào tủy)(3). Kết 
quả này phù hợp với y văn, bệnh BCC dòng 
lympho B thường gặp ở trẻ em hơn người lớn(5). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 317
Bằng kỹ thuật DAMD, chúng tôi ghi nhận tỉ 
lệ trung bình tế bào non trong tủy xương sau tấn 
công lui bệnh là 4,3 ± 2,98% tế bào tủy (từ 0,8 – 
12%). Trong đó, tỉ lệ trung bình tế bào non 
dương tính với những kiểu hình DAMD bất 
thường, chính là mật độ TBTLAT, là 0,01 ± 
0,779% (từ 0,174 – 0,195%). Như vậy không phải 
toàn bộ tế bào non trong tủy xương sau hoá trị 
liệu đều là những tế bào ác tính còn sót lại, đa 
phần chúng là các tế bào non bình thường tăng 
sinh vì sự tái hoạt hóa của tủy sau dùng các 
thuốc chống ung thư (6). Chúng tôi ghi nhận có 
hai quần thể tế bào non tái sinh được thấy nhiều 
nhất thuộc dòng lympho B (2,08 ± 1,77%, từ 
0,043 – 9,07% tế bào tủy) và dòng tủy (2,12 ± 
1,55%, từ 0,345 – 7,44%). Bằng hình thái học 
chúng ta không thể đánh giá được tỉ lệ chính xác 
của các quần thể tế bào non như trên. 
Lập lại các chiến lược xác định các kiểu hình 
DAMD bất thường vào lúc chẩn đoán, chúng tôi 
nhận thấy những TBTLAT quan sát được sau 
điều trị lui bệnh thường mang các kiểu hình liên 
quan đến sự xuất hiện các KN khác dòng (93%) 
hoặc sự xuất hiện các KN không đồng bộ 
(67,44%), hoàn toàn không ghi nhận được các 
kiểu hình liên quan đến chiến lược tăng cao bất 
thường của một KN hay mất đi một KN đặc 
hiệu của dòng. Việc sử dụng kết hợp 4-5 màu 
giúp dễ dàng nhận định các kiểu hình DAMD 
bất thường liên quan đến sự xuất hiện của các 
KN khác dòng và KN không đồng bộ(8,9). 
Dựa vào 4 mức độ nguy cơ, chúng tôi ghi 
nhận 48,8% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ 
thấp (≥0,01% - <0,1%) và 41,9% bệnh nhân 
thuộc nhóm nguy cơ trung bình (≥0,1% - <1%), 
chỉ có 9,3% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ rất 
thấp (<0,01%) tương đương với TLTBAT âm 
tính (4). Các nhà khoa học trên thế giới cũng đã 
chứng minh rằng vào giai đoạn lui bệnh hoàn 
toàn dựa vào hình thái học, bệnh nhân BCC 
vẫn còn tồn lưu khoảng 1010 tế bào ác tính 
trong tủy xương (3). Trong 27 bệnh nhân đã trải 
qua ít nhất 4 tháng theo dõi, có 3 bệnh nhân bị 
tái phát sớm gồm: 2 bệnh nhân thuộc nhóm 
nguy cơ trung bình, và 1 bệnh nhân thuộc 
nhóm nguy cơ thấp, không phụ thuộc các yếu 
tố: tuổi, giới, tỉ lệ tế bào non trong tủy sau tấn 
công, tỉ lệ tế bào tái hoạt hóa, 
BCC dòng tủy 
Số lượng bệnh nhân tham gia nghiên cứu 
đánh giá TBTLAT của nhóm BCC dòng tủy gồm 
16 bệnh nhân, trong đó 68,75% là bệnh nhân > 15 
tuổi, tuổi trung bình là 30,2, đã đạt được lui 
bệnh hoàn toàn về hình thái sau điều trị bằng 
phác đồ tấn công 7 ngày Daunorubicin và 3 
ngày cytosine arabinoside (ARA-C). Tương tự 
các thống kê khác, nhóm bệnh BCC dòng tủy 
thường gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi hơn(10). 
Bằng kỹ thuật DAMD, chúng tôi xác định 
được tỉ lệ trung bình tế bào non trong tủy xương 
sau tấn công lui bệnh là 4,26 ± 1,7% (2,4 – 8,4%); 
tỉ lệ trung bình TBTLAT sau hóa trị là 0,22 ± 
0,25% (0,006 – 0,970%). Hầu hết TBTLAT quan 
sát được sau điều trị lui bệnh thường mang các 
kiểu hình liên quan đến sự xuất hiện các KN 
khác dòng (81,25%) hoặc sự xuất hiện các KN 
không đồng bộ (87,5%), hoàn toàn không ghi 
nhận được các kiểu hình liên quan đến chiến 
lược tăng cao bất thường của một KN hay mất 
đi một KN đặc hiệu của dòng. Kết quả này cũng 
được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu khác(2). 
Sau điều trị tấn công, ở bệnh nhân BCC 
dòng tủy cũng nhận thấy tình trạng tái hoạt hóa 
của tế bào non dòng lympho B (1,634 ± 0,763% tế 
bào tủy) và dòng tủy (2,419 ± 1,28%). Điều này 
khiến việc phân biệt tế bào non ác tính và tế bào 
non bình thường trở nên phức tạp, đòi hỏi phải 
bổ sung những kết hợp 4-5 màu huỳnh quang(1). 
Dựa vào 4 mức độ nguy cơ, chúng tôi ghi 
nhận gần 70% bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ 
trung bình (≥0,1% - <1%), 18% bệnh nhân thuộc 
nhóm nguy cơ thấp (≥0,01% - <0,1%) và 12% 
bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ rất thấp 
(<0,01%). Tuy nhiên, không ghi nhận hiện tượng 
tái phát sớm (trong đó có 10 bệnh nhân đã được 
theo dõi trên 4 tháng). Chúng tôi không thể đưa 
ra so sánh hay phân tích sâu hơn do số lượng 
mẫu chưa nhiều và thời gian theo dõi ngắn. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 318 
KẾT LUẬN 
Kỹ thuật DAMD cho phép phân tích khách 
quan tình hình tủy tăng sinh sau hoá trị, đồng 
thời là công cụ giúp phân biệt rõ tế bào non ác 
tính và tế bào non bình thường của tủy tái hoạt 
hóa (mà bằng hình thái học chúng ta không thể 
phân biệt được). 
Việc đánh giá mật độ TBTLAT dựa vào 
DAMD giúp tiên lượng sớm kết quả điều trị của 
các bệnh nhân BCC theo 4 nhóm nguy cơ. Anh 
hưởng của các mức độ nguy cơ thấy rõ nhất là 
trong nhóm bệnh BCC dòng lymphô B. Tuy 
nhiên, cần có những nghiên cứu lớn hơn với thời 
gian đủ dài để khẳng định chắc chắn giá trị của 
việc đánh giá TBTLAT bằng DAMD. 
Qua nghiên cứu này chúng tôi cũng thống 
nhất với các tác giả nước ngoài rằng trong 
tương lai cần bổ sung thêm tiêu chuẩn lui bệnh 
bằng DAMD trong định nghĩa về lui bệnh 
hoàn toàn. 
Để chọn được những kiểu DAMD bất 
thường có độ đặc hiệu cao, nhóm nghiên cứu đã 
thực hiện kiểm tra đối chứng trên một số mẫu 
máu và mẫu tủy bình thường. Do đó, các kiểu 
hình DAMD bất thường sử dụng trong nghiên 
này là những kiểu hình với độ nhạy cao, có thể 
giúp tìm ra những tế bào bạch cầu ác tính còn 
sót lại ở những mẫu tủy sau điều trị. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Al-Mawali A, Gillis D, Hissaria P, Lewis I. (2008) Incidence, 
sensitivity, and specificity of leukemia-associated phenotypes 
in acute myeloid leukemia using specific five-color 
multiparameter flow cytometry. Am J Clin Pathol; 129 (6), 
pp.934-945. 
2. Al-Mawali A, Gillis D, Lewis I. (2009) The role of 
multiparameter flow cytometry for detection of minimal 
residual disease in acute myeloid leukemia. Am J Clin Pathol; 
131 (1), pp.16-26. 
3. Campana D, Coustan-Smith E. (1999) Detection of minimal 
residual disease in acute leukemia by flow cytometry. 
Cytometry; 38 (4), pp.139-152. 
4. Coustan-Smith E, Sancho J, Behm FG, Hancock ML, Razzouk 
BI, Ribeiro RC, Rivera GK, Rubnitz JE, Sandlund JT, Pui CH, 
Campana D. (2002) Prognostic importance of measuring early 
clearance of leukemic cells by flow cytometry in childhood 
acute lymphoblastic leukemia. Blood; 100 (1), pp.52-58. 
5. Dongen Jv, Szczepánski T, Adriaansen H. (2002) 
Immunophenobiology of leukemia. Leukemia, 7th edition; 
Saunders, Philadelphia, USA, pp.85-130. 
6. 6ochem Ev, Wiegers Y, Beemd Rvd, Hhlen K, Dongen Jv, 
Hooijkaas H. (2000) Regeneration pattern of precursor-B-cells 
in bone marrow of acute lymphoblastic leukemia patients 
depends on the type of preceding chemotherapy. Leukemia; 
14 (4), pp.688-695. 
7. Lucio P, Gaipa G, van Lochem EG, van Wering ER, Porwit-
MacDonald A, Faria T, Bjorklund E, Biondi A, van den 
Beemd MW, Baars E, Vidriales B, Parreira A, van Dongen JJ, 
San Miguel JF, Orfao A. (2001) BIOMED-I concerted action 
report: flow cytometric immunophenotyping of precursor B-
ALL with standardized triple-stainings. BIOMED-1 
Concerted Action Investigation of Minimal Residual Disease 
in Acute Leukemia: International Standardization and 
Clinical Evaluation. Leukemia; 15 (8), pp.1185-1192. 
8. Lucio P, Parreira A, van den Beemd MW, van Lochem EG, 
van Wering ER, Baars E, Porwit-MacDonald A, Bjorklund E, 
Gaipa G, Biondi A, Orfao A, Janossy G, van Dongen JJ, San 
Miguel JF. (1999) Flow cytometric analysis of normal B cell 
differentiation: a frame of reference for the detection of 
minimal residual disease in precursor-B-ALL. Leukemia; 13 
(3), pp.419-427. 
9. Nagler A, Condiotti R, Rabinowitz R, Schlesinger M, Nguyen 
M, Terstappen LW. (1999) Detection of minimal residual 
disease (MRD) after bone marrow transplantation (BMT) by 
multi-parameter flow cytometry (MPFC). Med Oncol; 16 (3), 
pp.177-187. 
10. Rohatiner A, Lister TA. (2002) Acute myeloid leukemia. 
Leukemia, 7th edition; Saunder, Pennnsylvania, USA, pp.485-
518. 
11. San Miguel JF, Vidriales MB, Lopez-Berges C, Diaz-
Mediavilla J, Gutierrez N, Canizo C, Ramos F, Calmuntia MJ, 
Perez JJ, Gonzalez M, Orfao A. (2001) Early 
immunophenotypical evaluation of minimal residual disease 
in acute myeloid leukemia identifies different patient risk 
groups and may contribute to postinduction treatment 
stratification. Blood; 98 (6), pp.1746-1751.