Đánh giá tương đương điều trị giữa Savi Esomeprazole 40 và Nexium trong điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản

Đặt vấn đề: Esomeprazole đã được sản xuất tại Việt nam bởi nhiều công ty dược, trong đó có công ty Savipharm nhưng hiệu quả điều trị trên bệnh nhân chưa được đánh giá đầy đủ. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của Savi Esomeprazole 40 trong việc giảm triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide ở bệnh nhân có bệnh TNDDTQ có so sánh với Nexium. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh nhân có hội chứng TNDDTQ được ngẫu nhiên điều trị với nexium hoặc Savi Esomeprazole 40mg 1 lần/ ngày vào buổi sáng. Sự thay đổi các triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide trong 7 ngày đầu tiên sẽ được đánh giá. Kết quả: Điểm ợ nóng ở nhóm sử dụng nexium giảm nhanh hơn so với savi esomeprazole có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 với (p = 0,005, 0,004, 0,035). Từ ngày thứ 6 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Điểm trào ngược acide cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 2, ngày thứ 4 và ngày thứ 5 (với p= 0,003; 0,005; 0,043). Từ ngày thứ 6 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nexium có thể giảm triệu chứng nhanh hơn so với saviesomeprazole nhưng mức độ giảm triệu chứng sau 7 ngày điều trị không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá tương đương điều trị giữa Savi Esomeprazole 40 và Nexium trong điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 63 ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG ĐIỀU TRỊ GIỮA SAVI ESOMEPRAZOLE 40 VÀ NEXIUM TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Nguyễn Đức Công*, Nguyễn Thị Lan Hương*, Ngô Thị Thanh Quýt*, Thái Thị Phương Liên* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Esomeprazole đã được sản xuất tại Việt nam bởi nhiều công ty dược, trong đó có công ty Savipharm nhưng hiệu quả điều trị trên bệnh nhân chưa được đánh giá đầy đủ. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị của Savi Esomeprazole 40 trong việc giảm triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide ở bệnh nhân có bệnh TNDDTQ có so sánh với Nexium. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh nhân có hội chứng TNDDTQ được ngẫu nhiên điều trị với nexium hoặc Savi Esomeprazole 40mg 1 lần/ ngày vào buổi sáng. Sự thay đổi các triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide trong 7 ngày đầu tiên sẽ được đánh giá. Kết quả: Điểm ợ nóng ở nhóm sử dụng nexium giảm nhanh hơn so với savi esomeprazole có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 với (p = 0,005, 0,004, 0,035). Từ ngày thứ 6 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Điểm trào ngược acide cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 2, ngày thứ 4 và ngày thứ 5 (với p= 0,003; 0,005; 0,043). Từ ngày thứ 6 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nexium có thể giảm triệu chứng nhanh hơn so với saviesomeprazole nhưng mức độ giảm triệu chứng sau 7 ngày điều trị không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Từ khóa: nexium, saviesomeprazole, viêm TQTN, ợ nóng, trào ngược acide. ABSTRACT EVALUATE THE EQUIVALENT TREATMENT BETWEEN ESOMEPRAZOLE 40 AND NEXIUM IN TREATMENT PATIENTS WITH GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE. Nguyen Đuc Cong, Nguyen Thi Lan Huong, Ngo Thi Thanh Quyt, Thai Thi Phuong Lien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 63 - 69 Background: Esomeprazole has been produced in Vietnam by many pharmaceutical companies, including Savipharm company but effects in treatment of patients have not been fully evaluated. We performed this study with Objective: To assess the effectiveness treatment of Savi Esomeprazole in reducing symptoms of heartburn and acid reflux compared with Nexium Subjects and Methods: This study was done 60 patients with reflux esophagitis were randomized to receive 7 day nexium 40mg (n=30), saviesomeprazole 40mg (n=30) once a day in the morning. Daily changes in heartburn and acid relux symptoms in the first 7 d of administration were assessed using a six-point scale (0: none; 1: mild; 2:mild-moderate; 3: moderate; 4: moderate-severe; 5:severe). Results: From day 3 to day 5, the heartburn score in patients using nexium decreased faster than patients with saviesomeprazole treatment statistically significant (p = 0.005, 0.004, 0.035 <0.05). From day 6 this difference is not statistically significant. Acid reflux score differences were also statistically significant at day 2, * Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS.Ngô Thị Thanh Quýt ĐT: 090741114 Email: ngthquyt@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 64 day 4 and day 5 (p = 0.003; 0.005; 0.043 <0.05). From day 6 this difference is not statistically significant. Conclusion: Nexium may reduce symptoms faster than saviesomeprazole but the level of symptom relief after 7 days of treatment did not differ between the two groups. Using saviesomeprazole has more economic effective than using Nexium because the cost is lower. Key words: nexium, saviesomeprazole; Relux esophagitis; Symptom relief, heartburn, acid relux. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) là một trong những bệnh thường gặp với tỷ lệ mắc cao. Ở phương Tây 10% -38% dân số bị ợ nóng ít nhất một lần trong tuần(2,17). Ở Việt nam, chưa có thống kê cụ thể, tuy nhiên bệnh thường gặp ở bệnh nhân có các triệu chứng dyspepsia (đầy hơi, đầy bụng, ăn không tiêu, đau thượng vị, ợ nóng, trớ) với tần suất là 15,4% cao hơn tần suất của loét dạ dày (8,2%) và loét tá tràng (6,7%)(2). Bệnh có xu hướng ngày càng tăng(8,15), và trong nhiều trường hợp, triệu chứng trào ngược điển hình có thể không phải là than phiền chính của bệnh nhân nên bệnh dễ bị bỏ sót. Nếu không điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh TNDDTQ mạn tính có thể gây biến chứng như viêm, loét thực quản, thậm chí là ung thư thực quản(17). Trong số các thuốc được sử dụng để điều trị bệnh TNDDTQ, các thuốc nhóm ức chế bơm proton thường được dùng để giảm sự bài tiết acide của dạ dày(12,16). Esomeprazole là dạng đồng phân S của omeprazole cho hiệu quả lâm sàng tốt hơn dạng hỗn hợp racemic omeprazole(5,17) Sản phẩm hiện có trên thị trường là Nexium (chứa 40mg Esomeprazole là dạng muối Magnesium) của hãng Astra Zeneca. Esomeprazole đã hết thời hạn bảo hộ sở hữu trí tuệ trong năm 2009. Nhằm đưa ra thị trường các sản phẩm có chứa Esomeprazole chất lượng cao và giá cả hợp lý, Savipharm đã tiến hành nghiên cứu sản phẩm Savi Esomeprazole 40 và đã được Bộ Y Tế cấp số đăng ký QLĐB-126-09. Công ty Savipharm phối hợp với Bệnh viện Thống Nhất thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá tương đương điều trị giữa Savi Esomeprazole 40 với sản phẩm đối chứng là Nexium 40 của công ty Astra Zeneca đang được nhập khẩu và lưu hành trên thị trường. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiệu quả điều trị của Savi Esomeprazole 40 trong việc giảm triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide có so sánh với Nexium. - Đánh giá tác dụng phụ của 2 thuốc. - Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa Savi Esomeprazole 40 (công ty Savipharm) và sản phẩm Nexium (Astrazeneca) trong điều trị hội chứng trào ngược dạ dày thực quản. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu ngẫu nhiên, so sánh nhóm. Khoảng 60 bệnh nhân có bằng chứng TNDTQ lâm sàng và nội soi, có chỉ định điều trị Esomeprazole 40mg được chia làm 2 nhóm điều trị ngẫu nhiên bằng Savi Esomeprazole 40mg (30 b/nhân) hoặc Nexium (30 bệnh nhân). Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân nội và ngoại trú tuổi từ 16 - 80 đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống nhất có chẩn đoán hội chứng TNDDTQ (dựa trên lâm sàng và kết quả nội soi thực quản dạ dày tá tràng) và có chỉ định dùng Esomeprazole hàm lượng 40mg. Tiêu chuẩn loại trừ Phụ nữ có thai và cho con bú. - Có tiền sử nghiện rượu trong vòng 12 tháng trước khi tham gia nghiên cứu. - Tiền sử quá mẫn với Esomeprazole hay bất kỳ chất nào thuộc nhóm ức chế bơm proton hoặc các thành phần khác của thuốc. - Có tiền sử phẫu thuật thực quản, dạ dày và ruột. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 65 - Có dấu hiệu rõ ràng của xuất huyết tiêu hóa (nôn máu, tiêu phân đen). - Có bệnh loét dạ dày tá tràng, ung thư đường tiêu hóa, bệnh ác tính ở cơ quan khác. - Có bệnh nội khoa nặng. Dân số chọn mẫu Tất cả các bệnh nhân khám và điều trị tại bệnh viện Thống nhất thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ. Sau khi ký vào bảng cam kết tham gia nghiên cứu sẽ sẽ được chia làm 2 nhóm: chọn ngẫu nhiên bằng cách bắt số. - Nhóm 1: 30 bệnh nhân mang số lẽ. - Nhóm 2: 30 bệnh nhân mang số chẵn. Thuốc được bỏ vào trong bì thư, dán kín và đánh số thứ tự. Trước khi tham gia nghiên cứu, bệnh nhân ngưng sử dụng các thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton trong khoảng 5 ngày. Bệnh nhân uống 1 viên/ngày vào buổi sáng trước khi ăn sáng 30 phút, sử dụng liên tục trong vòng 7 ngày Đánh giá lâm sàng Hiệu quả lâm sàng được đánh giá bằng So sánh hiệu quả trong điều trị làm giảm các triệu chứng chính của bệnh TNDDTQ: chứng ợ nóng, trào ngược acide. Các tác dụng phụ ghi nhận được của esomeprazole trong quá trình dùng thuốc. Thời gian thực hiện. Từ ngày 1.7.2011 đến 30. 10. 2011 (7 ngày sử dụng thuốc/ bệnh nhân). (Kể từ lần thăm khám đối tượng đầu tiên đến lần thăm khám của đối tượng cuối). Các bước tiến hành - Bước 1: khám bệnh và chọn lựa bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. - Bước 2: cho bệnh nhân bốc thăm theo số, phân bệnh nhân theo nhóm. - Bước 3: đánh giá lại bệnh nhân sau 7 ngày sử dụng thuốc. - Bước 4: thống kê và phân tích kết quả. - Nội soi chẩn đoán và phân loại VTQTN dựa trên phân độ Los Angeles (LA)(9). Độ A: có > 1 tổn thương dài không quá 5mm và không liên tục giữa đỉnh của 2 nếp niêm mạc. Độ B: có > 1 tổn thương dài > 5mm và không liên tục giữa đỉnh của 2 nếp niêm mạc. Độ C: có > 1 tổn thương lan rộng và liên tục giữa đỉnh của 2 nếp niêm mạc nhưng <75% chu vi của TQ. Độ D: có > 1 tổn thương dài không quá và không liên tục giữa đỉnh của 2 nếp niêm mạc và >75% chu vi của TQ. - Tất cả bệnh nhân được yêu cầu ghi nhận các triệu chứng, trong đó ghi lại mức độ nghiêm trọng của triệu chứng (chứng ợ nóng và trào ngược acid) trước, trong và sau 7 ngày điều trị PPI. Các mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng được chấm điểm theo mức sau: (0: không có; 1: nhẹ; 2: trung bình nhẹ; 3: trung bình; 4: trung bình- nặng; 5: nặng và /hoặc không thể chấp nhận). - riệu chứng nhẹ: là chứng ợ nóng/ trào ngược axit mà không làm xáo trộn hoạt động hàng ngày bình thường của bệnh nhân. - Triệu chứng vừa được xác định là những người bị ảnh hưởng các hoạt động hàng ngày, trong khi các bệnh nhân khác vẫn tiếp tục làm việc hiệu quả. Triệu chứng nặng là các triệu chứng cấp tính ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. - Các bệnh nhân được hướng dẫn để ghi lại mức độ của các triệu chứng như toàn bộ điểm số của ngày trước đó vào buổi sáng hôm sau. Những thay đổi hàng ngày về mức độ của hai triệu chứng (ợ nóng và trào ngược axit) được phân tích một cách riêng biệt. Phân tích thống kê Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 19.0 Mô tả đặc điểm bệnh nhân Dùng toán học thống kê tổng hợp thông tin chung (tuổi, giới tính) dữ liệu trước khi bắt đầu nghiên cứu. Với các biến số quan trọng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, so sánh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 66 giữa nhóm I và nhóm II bằng cách sử dụng Student test đối với các dữ liệu có tính liên tục và chi bình phương hoặc Wilcoxon test đối với các dữ liệu đại số trong đó p < 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê. Hiệu quả lâm sàng Mục tiêu của nghiên cứu là chứng minh hiệu quả làm giảm các triệu chứng của bệnh TNDDTQ của sản phẩm Savi ESOMEPRAZOLE 40 có tương đương với sản phẩm Nexium đang có trên thị trường. Hiệu quả lâm sàng được đánh giá thông qua. - So sánh khả năng làm giảm sự xuất hiện các triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide trong quá trình dùng thuốc bằng phép kiểm 2 với khoảng tin cậy 95% và Mann-Whitney test. Các giá trị xác suất p  0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. - So sánh tỉ lệ mắc tác dụng phụ giữa hai nhóm, ta dùng phép kiểm 2 với khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Trong khoảng thời gian từ ngày 1.7.2011 đến 30.10.2011 có 60 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh, có bằng chứng nội soi viêm thực quản trào ngược đến khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. Trong đó có 36 nam và 24. Tuổi trung bình 41,87 ± 12,05. nhỏ nhất 20 tuổi và lớn nhất 78 tuổi. Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Nexium (n=30) Savi Esomeprazole (n=30) p Giới (nam/nữ) 20/10 (66,7%/33,3%) 16/14 (53,3%/46,7%) >0,05 Tuổi 41,37±12,30 42,17 ±11,85 A 7 5 B 15 14 C 7 9 Phân độ NS D 1 2 >0,05 Nhiễm Hp 13 (43,3%) 14 (46,7%) Nhận xét: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính, tuổi, phân độ nội soi cũng như tình trạng nhiễm H.pylori giữa 2 nhóm. Bảng 2: Mức độ triệu chứng trước khi dùng thuốc Mức độ nặng nhẹ của triệu chứng ợ nóng và trào ngược acide không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm. (p>0,05). So sánh sự thay đổi hàng ngày điểm ợ nóng giữa hai nhóm thuốc (Mann-Whitney test) Bảng 3: So sánh điểm ợ nóng giữa hai nhóm thuốc Nexium (n=30) Savi Esomeprazole (n=30) Ngày Trung vị Khoảng giá trị Trung vị Khoảng giá trị Gía trị U p 1 3 2 – 5 3 2 – 5 410 0,55 2 2 1 – 5 3 1 – 5 365 0,20 3 1 1 – 3 2 1 – 4 260 0,01 4 1 0 – 2 1 0 – 4 255 0,01 5 0 0 – 1 1 0 – 2 307 0,04 6 0 0 – 1 0 0 – 1 360 0,18 7 0 0 – 1 0 0 – 1 405 0,51 Có sự thay đổi hàng ngày về điểm ợ nóng giữa 2 nhóm. Nhóm sử dụng nexium giảm triệu chứng nhanh hơn so với nhóm sử dụng Savi Esomeprazole. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 với (p = 0,005, 0,004, 0,035 < 0,05). Từ ngày thứ 6 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Nexium (n=30) Savi Esomeprazole (n=30) p TB nhẹ 8 (26,7%) 06 (20,0%) Trung bình 11 (36,7%) 12 (40,0%) TB nặng 9 (30,0%) 08 (26,7%) Ợ nóng Nặng 2 (06,7%) 04 (13,3%) 0,82 TB nhẹ 11 (36,7%) 07 (23,3%) TB 11 (36,7%) 13 (43,3%) TB nặng 06 (20,0%) 07 (23,3%) TN acide Nặng 02 (06,7%) 03 (10,0%) 0,89 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 67 So sánh sự thay đổi hàng ngày điểm trào ngược acide của bệnh nhân ở mỗi nhóm thuốc (Mann-Whitney test) Bảng 4: So sánh điểm trào ngược acide giữa hai nhóm thuốc Nexium (n=30) Savi Esomeprazole (n=30) Ngày Trung vị Khoảng giá trị Trung vị Khoảng giá trị Gía trị U p 1 3 2 – 5 3 2 – 5 383 0,32 2 2 1 – 5 2 1 – 5 249 0,01 3 1 0 – 3 2 1 – 4 328 0,07 4 1 0 – 2 1 0 – 3 259 0,01 5 0 0 – 1 0 0 – 2 313 0,04 6 0 0 – 1 0 0 – 1 450 0,83 7 0 0 – 1 0 0 – 1 450 1 Có sự thay đổi hàng ngày về điểm trào ngược acide của các bệnh nhân ở 2 nhóm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở ngày thứ 2, ngày thứ 4 và ngày thứ 5 với (p= 0,003; 0,005; 0,043 < 0,05). Từ ngày thứ 6 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. So sánh sự thay đổi hàng ngày điểm ợ nóng giữa 2 nhóm có và không có nhiễm HP. Bảng 5: So sánh điểm ợ nóng giữa hai nhóm HP (-) và HP (+) Nhóm HP (-) (n=33) Nhóm HP (+) (n=27) Ngày Trung vị Khoảng giá trị Trung vị Khoảng giá trị Gía trị U p 1 3 2 - 5 3 2 – 5 392 0,57 2 3 1 - 5 2 1 – 5 418 0,68 3 1 1 - 3 2 1 – 4 401 0,51 4 1 0 - 3 1 0 – 4 415 0,65 5 0 0 - 2 1 0 – 2 370 0,26 6 0 0 - 1 0 0 – 1 433 0,85 7 0 0 - 1 0 0 – 1 459 0,84 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong mức độ giảm triệu chứng ợ nóng giữa 2 nhóm có hoặc không có nhiễm Hp. So sánh sự thay đổi hàng ngày điểm ợ chua giữa 2 nhóm có và không có nhiễm Hp Bảng 6: So sánh điểm ợ chua giữa hai nhóm có Hp (-) và Hp (+) Nhóm Hp (-) (n=33) Nhóm Hp (+) (n=27) Ngày Trung vị Khoảng giá trị Trung vị Khoảng giá trị Gía trị U p 1 3 2 - 5 3 2 - 4 392 0,57 2 2 1 - 5 2 1 - 5 418 0,68 3 1 0 - 3 1 1 – 4 401 0,51 4 1 0 - 3 1 0 - 3 415 0,65 5 0 0 - 2 0 0 - 2 370 0,26 6 0 0 - 1 0 0 - 1 433 0,85 7 0 0 - 1 0 0 -1 459 0,84 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong mức độ giảm triệu chứng trào ngược acide giữa 2 nhóm có hoặc không có nhiễm Hp. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 68 So sánh tác dụng phụ giữa 2 nhóm thuốc Bảng 7: So sánh tác dụng phụ giữa 2 nhóm thuốc Nexium (n=30) Savi Esomeprazole (n=30) p Có 0 0 > 0,05 Không 30 30 Không có tác dụng phụ có ý nghĩa được ghi nhận ở tất cả bệnh nhân của 2 nhóm sau 7 ngày dùng thuốc. BÀN LUẬN Về đặc điểm dân số nghiên cứu Trong nghiên cứu này không có sự khác biệt so với các nghiên cứu của các tác giả khác(18). Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) là do trào ngược axit, có thể được điều trị bằng cách dùng thuốc ức chế tiết acid dạ dày(3,11)Hiệu quả của các thuốc kháng tiết trong điều trị viêm TQTN phụ thuộc vào khả năng ức chế acide(6) và PPI được xem là thuốc có hiệu quả nhất cho viêm TQTN(14). Các triệu chứng của viêm TQTN, như chứng ợ nóng, đã được chứng minh làm giảm rõ rệt chất lượng cuộc sống của bệnh nhân(1). Vì vậy, việc giảm nhanh và hoàn toàn các triệu chứng đóng vai trò quan trọng. Gần đây, PPI cũng đã được sử dụng để chẩn đoán TNDDTQ, không chỉ ở các bệnh nhân bị bệnh trào ngược không viêm xướt (NERD)(4) mà còn ở những bệnh nhân TNDDTQ có triệu chứng không điển hình(4) Trong nghiên cứu này gợi ý rằng cũng có thể sử dụng nexium hoặc savi Esomeprazol trong chẩn đoán hội chứng TNDDTQ do không có sự khác biệt về mức độ giảm triệu chứng sau 7 ngày dùng thuốc. 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 1 2 3 4 5 6 7 Đ iể m tr u n g b ìn h trước sau điều trị Sự thay đổi điểm trung bình ợ nóng giữa 2 nhóm sau khi dùng thuốc nexium savieso Sự thay đổi điểm trung bình trào ngược acide giữa 2 nhóm sau khi dùng thuốc 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 1 2 3 4 5 6 7 trước sau điều trị Đ i ể m tr un g bì nh nexium savieso Trong nghiên cứu này đã chứng minh rằng cả 2 thuốc đều có hiệu quả để giảm triệu chứng trong vòng 1 tuần ở những bệnh nhân có viêm thực quản trào ngược, và mức độ giảm triệu chứng trong 7 ngày đầu tiên cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh nhân có H pylori âm tính và dương tính. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu các tác giả trước đây(13,18) 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 1 2 3 4 5 6 7 Đ iể m t ru ng b ìn h trước sau điều trị Sự thay đổi điểm trung bình ợ nóng giữa 2 nhóm HP (+) và HP (-) sau khi dùng thuốc HP(+) HP (-) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 69 Có một số hạn chế trong việc so sánh tốc độ giảm triệu chứng giữa Nexium và Savi Esomeprazole do nghiên cứu này có cỡ mẫu nhỏ (chỉ 30 bệnh nhân trong mỗi nhóm) và kết quả căn cứ vào sự đánh giá chủ quan của người bệnh. Vì vậy, có lẽ nên tiến hành một nghiên cứu so sánh lớn hơn với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn cũng như đánh giá về sự thay đổi hình ảnh viêm TNDDTQ dựa trên kết quả nội soi. Xét về hiệu quả kính tế: chúng tôi nhận thấy rằng điều trị với savi esomeprazole có hiệu quả hơn do giá thành thấp chỉ bằng ½ so với nexium nhưng khả năng kiểm soát triệu chứng trong 7 ngày đầu tiên của điều trị thì tương đương nhau giữa 2 nhóm. KẾT LUẬN Nexium có thể giảm triệu chứng nhanh hơn so với saviesomeprazole có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5. Nhưng mức độ giảm triệu chứng sau 7 ngày điều trị không có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Không có tác dụng phụ nào được ghi nhận ở bệnh nhân cả 2 nhóm sau 7 ngày dùng thuốc. Sử dụng saviesomeprazole có hiệu quả kinh tế hơn do giá thành thấp hơn. (tham khảo bảng giá tại khoa dược bệnh viện Thống Nhất). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dimenas E (1993). Methodological aspects of evaluation of Quality of Life in upper gastrointestinal diseases. Scand J Gastroenterol Suppl; 199: 18-21 2. Dược thư quốc gia Việt Nam 2004, Nhà xuất bản Y học. 3. Ghillebert G, Demeyere AM, Janssens J, Vantrappen G (1995). How well can quantitative 24-hour intraesophageal pH monitoring distinguish various degrees of reflux disease? Dig Dis Sci; 40: 1317-1324 4. Johnsson F, Weywadt L, Solhaug JH, Hernqvist H, Bengtsson L (1998). One-week omeprazole treatment in the diagnosis of gastro-oesophageal reflux disease. Scand J Gastroenterol; 33: 15- 20. 5. Kalaitzakis E, Bjornsson E (2007): A review of esomeprazole in the treatment of gastroesophageal reflux disease (GERD). Ther Clin Risk Manag,3 (4): 653-63. 6. Kawano S, Murata H, Tsuji S, Ku
Tài liệu liên quan