Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  126
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA HLA‐DR TRONG CHẨN ĐOÁN  
BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY PHÂN NHÓM M3 
Nguyễn Hồng Điệp*, Nguyễn Phương Liên* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát vai trò của HLA‐DR trong chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp dòng tủy phân 
nhóm M3 (BCCDT‐M3). 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. Sử dụng các kháng thể đơn dòng có gắn huỳnh quang và 
phân  tích bằng hệ  thống máy FACSCanto  II  trên phần mềm Diva  để xác  định  kiểu hình dấu  ấn miễn dịch 
(DAMD). Tiến hành nghiên cứu trên 156 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy có làm xét nghiệm tủy đồ, 
DAMD và sinh học phân tử (SHPT) tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM từ tháng 04/2010 đến 
09/2012. 
Kết quả: Trong 156 ca chẩn đoán BCCDT có 18 ca thuộc phân nhóm M3 và 138 ca khác phân nhóm M3. 
Ghi nhận 36/156 ca có HLA‐DR âm tính, gặp ở tất cả các phân nhóm BCCDT: 94% trong các ca M3; 33% 
trong M0; 15% trong M2; 4% trong Mono; 25% trong M6 và 50% trong M7. Trong 18 ca được chẩn đoán xác 
định M3 với t(15;17) và PML‐RARA dương tính: 17 ca có HLA‐DR âm tính và 1 ca có HLA‐DR dương tính 
yếu. 
Kết luận: HLA‐DR âm tính gặp ở tất cả các phân nhóm BCCDT. Do đó, HLA‐DR âm tính trong BCCDT 
không còn được xem là tiêu chuẩn vàng để thiết lập chẩn đoán phân nhóm M3 về mặt DAMD. Khi kết quả tủy 
đồ hướng BCCDT‐M3 bước tiếp theo phải bổ sung xét nghiệm SHPT để chẩn đoán xác định. 
Từ khóa: Bạch cầu cấp dòng tủy với HLA‐DR, bạch cầu cấp dòng tủy phân nhóm M3, bạch cầu cấp, kiểu 
hình dấu ấn miễn dịch.  
ABSTRACT 
EVALUATING THE ROLE OF HLA‐DR IN THE DIAGNOSIS OF ACUTE PROMYELOCYTIC 
LEUKEMIA 
Nguyen Hong Diep, Nguyen Phuong Lien  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 126 ‐ 131 
Objective: to determine the values of HLA‐DR in diagnosis of acute promyelocytic leukemia. 
Methods: Case  series. Using  flourescent monoclonal antibodies and analysing  results  on FACSCanto  II 
system with Diva  software  to perform  immunophenotyping on  the  specimens of bone marrow aspirated  from 
AML patients, at Blood Transfusion Hematology Hospital, from 04/2010 to 09/2012. 
Results:  In 156 AML cases, there were 18 acute promyelocytic  leukemia (APL/AML‐M3) cases and 138 
other subtypes of AML cases. HLA‐DR antigens were not detected on AML cells  from 36 patients,  including 
17/18 with APL (in 94% APL); and 19/138 with other subtypes of AML (in 33% M0; 15% M2; 4% Mono; 
25% M6 and 50% M7). All 18 APL cases had t(15;17) and/or PML‐RARA, including 17 cases with HLA‐DR‐
negative and 1 case with HLA‐DR dim. 
Conclusion:  HLA‐DR  antigens  were  not  detected  on  36/156  AML  cases,  including  APL  and  other 
subtypes  of AML. The  diagnosis  of APL  cannot  be  based  on  lack  of HLA‐DR  antigen  expression;  rather,  it 
requires further cytogenetic or molecular studies. 
* Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP.HCM. 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Phương Liên. ĐT: 0903 333 994. Email: 
[email protected]. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  127
Keywords: HLA‐DR‐negative AML, AML‐M3, leukemia, immunophenotyping.  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trước  đây,  việc  chẩn  đoán  bệnh  BCCDT‐
M3 về mặt DAMD  thường dựa vào đặc điểm 
HLA‐DR âm  tính, vì  đối với dòng  tủy, HLA‐
DR  dương  tính  trên  những  tế  bào  (TB)  non 
nhất  (myeloblast),  từ  giai  đoạn  promyelocyte 
trở đi sẽ không còn hiện diện(8). Ngày nay, mặc 
dù  BCCDT‐M3  có  những  đặc  trưng  riêng  về 
hình  thái  và DAMD  nhưng  quyết  định  chẩn 
đoán BCCDT‐M3 phải dựa vào kết quả phân 
tích  di  truyền  học  TB  và  SHPT  nhờ  sự  hiện 
diện  của  chuyển  đoạn  t(15;17)  và/hoặc  phức 
hợp PML‐RARA. Theo một số báo cáo gần đây 
cho  thấy  ở  các  phân  nhóm  khác  BCCDT  (về 
mặt DAMD) vẫn  có  trường hợp HLA‐DR âm 
tính(15). Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu 
này nhằm khảo sát vai trò của HLA‐DR trong 
các  ca BCCDT  để  tìm hiểu  xem HLA‐DR  âm 
tính  có  phải  là  tiêu  chuẩn  phù  hợp  để  chẩn 
đoán BCCDT‐M3 hay không.  
Mục tiêu tổng quát 
Khảo  sát  vai  trò  của HLA‐DR  trong  chẩn 
đoán  bệnh  BCCDT‐M3  tại  bệnh  viện  Truyền 
Máu Huyết Học TP.HCM từ tháng 04/2010 đến 
tháng 09/2012. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Xác  định  tỉ  lệ HLA‐DR  âm  tính  trong  các 
phân nhóm của BCCDT; Xác định tỉ lệ HLA‐DR 
âm  tính  có  t(15;17)  và/hoặc  PML‐RARA;  Xác 
định kiểu hình DAMD thường gặp của BCCDT‐
M3. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những  bệnh  nhân  mắc  bệnh  BCCDT  tại 
bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM có 
làm xét nghiệm tủy đồ, DAMD và SHPT (cụ thể 
là  FISH/PCR)  từ  tháng  04/2010  đến  tháng 
09/2012.  
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  lần  đầu  (de 
novo),  có  kết  quả  tủy  đồ/ DAMD  xác  nhận  là 
BCCDT. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không  đưa vào nghiên  cứu  các  ca BCCDT 
tái phát hoặc thứ phát. 
Cỡ mẫu 
Từ tháng 04/2010 đến tháng 09/2012, có 156 
ca BCCDT được chọn vào nghiên cứu. 
Phương pháp tiến hành 
Ban đầu, các mẫu tủy đều được nhuộm với 
cùng một bộ thuốc thử (kháng thể đơn dòng có 
gắn huỳnh quang của hãng Becton Dickinson  ‐ 
Mỹ) để xác định BCCDT: CD2, CD3, CD4, CD5, 
CD7,  CD8,  CD10,  CD13,  CD15,  CD19,  CD20, 
CD22, CD33, CD34, CD36, CD45, CD56, MPO, 
HLA‐DR. Sau đó,  tùy  từng  trường hợp mà các 
mẫu tủy được nhuộm với các thuốc thử sau để 
phân nhóm BCCDT: CD14, CD64, CD11b, CD16, 
CD117, CD41a, CD61, CD71, CD235a. Sau cùng 
được thu thập trên máy FACS Canto II và được 
phân tích trên phần mềm FACS Diva version 2.1 
của hãng Becton Dickinson ‐ Mỹ.  
Phân tích số liệu 
Sử dụng phần mềm Stata để phân tích thống 
kê.  Đánh  giá  phần  trăm  đồng  thuận  giữa  các 
nhóm nghiên cứu bằng Kappa test. 
KẾT QUẢ 
Đặc  điểm  chung  về  tuổi  và  giới  tính  của 
quần thể nghiên cứu 
‐  Bệnh  gặp  ở  nam  tương  đương  ở  nữ  (79 
nam và 77 nữ). Tỉ lệ nam/nữ: 1/1. 
‐ Tuổi trung bình: 36 tuổi; ≤15 tuổi: 20%; >15 
tuổi: 80%. 
 Tỉ lệ HLA‐DR âm tính trong các phân nhóm 
của BCCDT 
Ghi nhận 36/156  (23%) ca BCCDT có HLA‐
DR âm tính.  
Bảng 1: Sự hiện diện của HLA‐DR trong các phân nhóm BCCDT theo tiêu chuẩn phân lọai FAB. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  129
Sự biểu hiện của 
HLA-DR 
FAB
M0 M1 M2 M3 Mono M6 M7
n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%)
HLA-DR (─) (n=36) 2 (33) 0 (0) 13 (15) 17 (94) 1 (4) 1 (25) 2 (50)
HLA-DR (+) (n=120) 4 (67) 10 (100) 72 (85) 1 (6) 28 (96) 3 (75) 2 (50) 
Tổng số 6 (100) 10 (100) 85 (100) 18 (100) 29 (100) 4 (100) 4 (100) 
Nhận xét: Đặc điểm HLA‐DR âm tính trong 
BCCDT gặp nhiều nhất ở phân nhóm M3 (94% 
M3). 
Tỉ  lệ  HLA‐DR  âm  tính  có  t(15;17)  và/hoặc 
PML‐RARA.  
Trong  36  ca BCCDT với HLA‐DR  âm  tính, 
ghi nhận 17  ca  (47%)  có  t(15;17) và/hoặc PML‐
RARA.  
Bên cạnh đó, ghi nhận được 1 ca BCCDT với 
HLA‐DR  dương  tính  có  biểu  hiện  t(15;17)  và 
PML‐RARA.  Chúng  tôi  tiến  hành  so  sánh  kết 
quả  DAMD  và  tủy  đồ  với  kết  quả  SHPT 
(FISH/PCR) của 156 ca trong nghiên cứu (Bảng2 
và bảng3). 
Bảng 2: So sánh sự đồng thuận giữa kết quả DAMD 
với kết quả SHPT 
KQ SHPT
KQDAMD 
BCCDT-M3 
t(15;17)/ 
PML-RARA 
BCCDT-
khác M3
Tổng
cộng
BCCDT có HLA-DR(─) 17 19 36 
BCCDT có HLA-DR(+) 1 119 120
Tổng cộng 18 138 156
Ghi chú: Hệ số Kappa k < 0.4: yếu; k = 0.4‐0.6: trung bình; 
k = 0.61‐0.8: tốt; k = 0.81‐1: rất tốt. 
Nhận xét: Hệ số Kappa: k = 0.562  sự đồng 
thuận của 2 phương pháp ở mức trung bình. 
Bảng 3: So sánh sự đồng thuận giữa kết quả tủy đồ 
với kết quả SHPT 
KQ SHPT
KQ tủy đồ 
BCCDT-M3 
t(15;17)/ 
PML-RARA 
BCCDT-
khác M3
Tổng 
cộng
BCCDT-M3 18 1 19
BCCDT-khác M3 0 137 137
Tổng cộng 18 138 156
Nhận xét: Hệ số Kappa: k = 0.969  sự đồng 
thuận của 2 phương pháp ở mức rất tốt. 
Kiểu hình DAMD thường gặp của BCCDT‐M3 
Phân tích kiểu hình của 18 ca BCCDT‐M3 có 
t(15;17) và/hoặc PML‐RARA, ghi nhận: 
* Tỉ lệ quần thể bất thường trong mẫu khảo 
sát: trung bình 85 ± 11% (56 ‐ 95%). 
Đặc điểm CD45 và SSC 
‐  100%  BCCDT‐M3  có  nồng  độ  biểu  hiện 
CD45 trung bình. 
‐ Đặc điểm SSC: 78% có SSC trải dài từ thấp 
tới cao,  tương ứng BCCDT‐M3 dạng nhiều hạt 
(APL); 22% có SSC thấp, tương ứng BCCDT‐M3 
dạng ít hạt (APLv). 
Sự hiện diện của  các kháng nguyên  (KN) 
non 
Bảng 4: Sự phân bố mật độ dương tính với các KN 
non 
Mật độ dương tính 
với 1 KN 
HLA-DR CD34 CD117
n (%) n (%) n (%)
<10% 17 (94) 11 (61) 2 (11)
≥10 - <20% 0 (0) 3 (17) 0 (0)
≥20 - <50% 1 (6) 2 (11) 3 (17)
≥50% 0 (0) 2 (11) 13 (72)
Tổng số 18 (100) 18 (100) 18 (100)
Nhận xét: 94% có HLA‐DR âm  tính và 61% 
có CD34 âm tính; 89% có CD117 dương tính. 
Sự hiện diện  của  các KN  đặc  trưng dòng 
tủy 
Bảng 5: Sự phân bố mật độ dương tính với các KN 
dòng tủy 
Mật độ dương tính 
với 1 KN 
CD13 CD33 CD15 MPO
n (%) n (%) n (%) n (%)
<10% 2 (11) 0 (0) 6 (33) 0 (0)
≥10 - <20% 0 (0) 0 (0) 3 (17) 0 (0)
≥20 - <50% 3 (17) 0 (0) 6 (33) 3 (17)
≥50% 13 (72) 18 (100) 3 (17) 15 (83)
Tổng số 18 (100) 18 (100) 18 (100) 18 (100)
Ghi chú: Các KN đặc trưng dòng tủy khác đều âm tính. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   130
Nhận  xét:  100%  có MPO  và  CD33  dương 
tính; CD13 và CD15 có mật độ dương tính thay 
đổi tùy từng trường hợp. 
Sự hiện diện của các KN khác dòng 
Bảng 6: Sự phân bố mật độ dương tính với các KN 
khác dòng 
Mật độ dương 
tính với 1 KN 
CD2 CD56 CD7 CD19
n (%) n (%) n (%) n (%)
<10% 9 (50) 13 (72) 17 (94) 17 (94)
≥10 - <20% 1 (6) 2 (11) 0 (0) 0 (0) 
≥20 - <50% 4 (22) 3 (17) 1 (6) 1 (6) 
≥50% 4 (22) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 
Tổng số 18 (100) 18 (100) 18 (100) 18 (100)
Ghi chú: Các KN khác dòng khác đều âm tính. 
Nhận  xét: KN  khác  dòng  có  tần  suất  xuất 
hiện nhiều nhất  là CD2,  kế  đến  là CD56,  xuất 
hiện ít hơn là CD7 và CD19. 
BÀN LUẬN 
Tỉ  lệ  HLA‐DR  âm  tính  trong  các  phân 
nhóm của BCCDT 
Bảng 1 ghi nhận 94% BCCDT‐M3  có HLA‐
DR âm tính, kết quả này phù hợp với định nghĩa 
về  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  BCCDT‐M3  về  mặt 
DAMD(5,14). Tuy nhiên, HLA‐DR âm tính không 
chỉ xuất hiện ở BCCDT‐M3 mà còn ở  tất cả các 
phân nhóm khác của BCCDT, kết quả này phù 
hợp  với  báo  cáo  của  các  tác  giả  trên  thế  giới: 
Wetzler  và  cộng  sự  (2003)(15);  Oelschlaegel  và 
cộng  sự  (2009)(9).  Bên  cạnh  đó,  chúng  tôi  ghi 
nhận được 1 ca BCCDT có HLA‐DR dương tính 
(27%  tính  trên TB blast) nhưng kết quả  tủy  đồ 
hướng  BCCDT‐M3,  phân  tích  FISH/PCR  có 
t(15;17) và PML‐RARA. Nhận định này phù hợp 
với các tác giả trên thế giới: Wetzler và cộng sự 
(2003)  ghi  nhận  5/43  ca  có  HLA‐DR  dương 
tính(15);  F.Albano  BCCDT‐M3  ghi  nhận  19/136 
ca(1); Promsuwicha và Auewarakul ghi nhận 3/64 
ca(13); Pei Lin và cộng sự ghi nhận 9/98 ca(12). Như 
vậy. BCCDT‐M3 vẫn có thể có HLA‐DR dương 
tính.  Tuy  nhiên,  đa  số  các  ca  BCCDT‐M3  có 
HLA‐DR  dương  tính  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi và các tác giả khác có chung đặc điểm 
là mật  độ dương  tính  của HLA‐DR không  cao 
(trong  khoảng  20‐50%  tính  trên  TB  blast)(1,15), 
điều  này  có  thể  giải  thích  do  trong  quá  trình 
phát triển dòng tủy tới giai đoạn promyelocyte, 
HLA‐DR  chỉ  giảm dần  chứ  chưa mất  hẳn. Do 
đó, HLA‐DR âm  tính  trong BCCDT không  thể 
được xem  là  tiêu chuẩn vàng để  thiết  lập chẩn 
đoán phân nhóm M3 về mặt DAMD. 
Tỉ  lệ HLA‐DR âm  tính  có  t(15;17) và/hoặc 
PML‐RARA 
Bảng 2 ghi nhận 47% BCCDT với HLA‐DR 
âm  tính  có  t(15;17)  và/hoặc  PML‐RARA.  Tỉ  lệ 
này  không  cao,  do  đó  chúng  tôi  tiến  hành  so 
sánh sự đồng thuận của kết quả DAMD và kết 
quả  tủy  đồ  với  kết  quả  FISH/PCR  trong  việc 
chẩn  đoán  phân  biệt  BCCDT‐M3  với  BCCDT 
khác phân nhóm M3. Bảng 2 và 3.3 cho thấy kết 
quả tủy đồ có sự đồng thuận rất cao so với kết 
quả FISH/PCR  trong khi kết quả DAMD chỉ có 
sự  đồng  thuận  trung  bình  so  với  kết  quả 
FISH/PCR. Điều này một lần nữa cho thấy HLA‐
DR âm tính không còn là tiêu chuẩn độc lập để 
chẩn đoán BCCDT‐M3 về mặt DAMD, đặc điểm 
này hiện diện  trên  tất  cả  các phân nhóm khác 
của BCCDT. Do  đó, khi kết quả  tủy  đồ hướng 
BCCDT‐M3  bước  tiếp  theo  phải  bổ  sung  xét 
nghiệm  SHPT  (như  FISH/PCR)  để  tìm  t(15;17) 
và/hoặc PML‐RARA để chẩn đoán xác định. 
Kiểu  hình  DAMD  thường  gặp  của 
BCCDT‐M3 
Đặc điểm CD45 và SSC 
Trong  nhóm  nghiên  cứu,  100%  nồng  độ 
CD45 của quần thể TB blast ở mức trung bình(8,3); 
78% BCCDT‐M3  thuộc dạng nhiều hạt và 22% 
thuộc dạng  ít  hạt,  kết  quả  này  tương  đối  phù 
hợp  với  nghiên  cứu  gần  đây  của  Wojciech 
Gorczyca(3).  
Mật độ dương tính với các KN non 
Bảng  4  cho  thấy  tỉ  lệ  rất  cao HLA‐DR  và 
CD34 âm tính (lần  lượt  là 94% và 61%). Ngược 
lại, 89% có CD117 dương tính. Kết quả này phù 
hợp với nghiên cứu của các tác giả khác(2,13,11,12,9,3). 
Điều  này  chứng  tỏ  có  sự  giảm  dần  KN  non 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  131
trong quá trình phát triển (trừ CD117 vẫn dương 
tính cao), vì thế để khẳng định tính chất non của 
TB  promyelocyte,  chúng  tôi  đề  nghị  nên  phối 
hợp cả 3 KN non dòng  tủy  là CD117, HLA‐DR 
và CD34. 
Mật  độ  dương  tính  với  các  KN  đặc  trưng 
dòng tủy 
Bảng 5 cho  thấy bên cạnh 89%  ca  có CD13 
dương tính (dương tính cao và trung bình), còn 
có 11% ca với CD13 âm tính; trong khi đó 100% 
ca có CD33 dương  tính cao. Điều này cho  thấy 
sự  biểu  hiện  đồng  nhất  của  CD33  và  không 
đồng nhất của CD13  trên BCCDT‐M3. Kết quả 
này phù hợp với nhận định của các tác giả trên 
thế  giới(1,4,6,10,9,3).  Tuy  nhiên, một  số  tác  giả  cho 
rằng  sự  biểu  hiện  của  CD33  và  CD13  trên 
BCCDT‐M3 là đồng nhất như nhau(13,15). Sự khác 
biệt  này  có  thể  giải  thích do  sự  khác  nhau  về 
phương  pháp  luận  như  chiến  thuật  khoanh 
vùng quần  thể TB blast, giá  trị ngưỡng dương 
tính của kháng  thể. Ngoài ra, việc sử dụng các 
dòng  (clone)  kháng  thể  khác  nhau  và  màu 
huỳnh quang khác nhau cũng có thể  là nguyên 
nhân  dẫn  đến  sự  khác  biệt.  Sự  xuất  hiện  của 
MPO (100%) và CD15 (67%) cho thấy sự trưởng 
thành  hơn  của  TB  promyelocyte  so  với  TB 
myeloblast(5,8,14). 
* Mật độ dương tính với các KN khác dòng 
Bảng  6  cho  thấy  những  KN  khác  dòng 
thường gặp theo thứ tự: CD2 (50%), CD56 (28%), 
CD7  (6%)  và  CD19  (6%).  Trong  đó,  CD2  và 
CD56  có  sự  biểu  hiện  thường  xuyên  trong 
BCCDT‐M3(1,7,8,9,15,3).  
KẾT LUẬN 
‐ HLA‐DR  âm  tính  gặp  ở  tất  cả  các  phân 
nhóm BCCDT, nhiều nhất ở BCCDT‐M3  (94%). 
Tỉ  lệ HLA‐DR  âm  tính  trong  các  phân  nhóm 
khác: 33% trường hợp M0; 15% trường hợp M2; 
4%  trường hợp Mono; 25%  trường hợp M6 và 
50%  trường hợp M7. Do  đó, HLA‐DR âm  tính 
trong BCCDT không còn được xem là tiêu chuẩn 
vàng để thiết lập chẩn đoán phân nhóm M3 về 
mặt DAMD. 
‐ Tỉ  lệ HLA‐DR âm  tính có  t(15;17) và/hoặc 
PML‐RARA  là 47%. Khi kết quả  tủy  đồ hướng 
BCCDT‐M3  bước  tiếp  theo  phải  bổ  sung  xét 
nghiệm  SHPT  (như  FISH/PCR)  để  tìm  t(15;17) 
và/hoặc PML‐RARA để chẩn đoán xác định. 
‐ Dựa  trên  18  ca  được  chẩn  đoán xác  định 
BCCDT‐M3, ghi nhận kiểu hình DAMD thường 
gặp sau: CD45 có nồng độ biểu hiện trung bình; 
SSC  trải dài  từ  thấp  tới  cao  hay  SSC  thấp  tùy 
dạng  M3  nhiều  hạt  hay  ít  hạt;  dấu  ấn  non: 
CD117 dương tính cao trong khi có sự giảm dần 
và mất hẳn HLA‐DR và CD34; dấu ấn dòng tủy: 
CD33 và MPO dương tính cao và đồng nhất hơn 
so  với  CD13  và  CD15;  các  dấu  ấn  khác  dòng 
thường gặp là CD2 và CD56. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Albano  F,  et  al.  (2006);  The  biological  characteristics  of 
CD34+CD2+  adult  acute  promyelocytic  leukemia  and  the 
CD34‐CD2‐  hypergranular  (M3)  and  microgranular  (M3v) 
phenotypes; Haematologica; 91:311‐316. 
2. Dong, HY. et al. (2011); Flow cytometry rapidly identifies all 
acute  promyelocytic  leukemias  with  high  specificity 
independent of underlying  cytogenetic  abnormalities; Am  J 
Clin Pathol; 135:76‐84. 
3. Gorczyca  W  (2012);  Acute  promyelocytic  leukemia:  four 
distinct patterns by flow cytometry immunophenotyping; Pol 
J Pathol; 1:8‐17. 
4. Lewis RE, Cruse JM, Webb RN, Sanders CM, Beason K (2007); 
Contrasting antigenic maturation patterns  in M0‐M2 versus 
M3  acute  myeloid  leukemias;  Exprimental  and  Molecular 
Pathology; 83:269‐273. 
5. Liesveld  JL,  Lichtman  MA.(2006);  Acute  myelogenous 
leukemia; Williams Hematology,  7rd  edition; McGraw‐Hill 
Medical, pp.1183‐1236. 
6. Manaloor,  E.J.,  Neiman,  R.S.,  Heilman,  D.K,  Albitar,  M., 
Casey,  T.,  Vattuone,  T.,  Kotylo,  P.,  Orazi,  A.  (2000); 
Immunohistochemistry can be used to subtype acute myeloid 
leukemia  in  routinely  processed  bone  marrow  biopsy 
specimens. Comparision with  flow  cytometry; Am.  J. Clin. 
Pathol; 113:814‐822. 
7. Murray CK,  Estey E, Paietta E, Howard RS, Edenfield WJ, 
Pierce S, Mann KP, Bolan C, Byrd JC (1999); CD56 expression 
in acute promyelocytic leukemia: A possible indicator of poor 
treatment outcome?; J Clin Oncol; 17:293‐297. 
8. Nguyễn  Phương  Liên, Nguyễn  Tấn  Bỉnh  (2007);  Phân  loại 
bệnh bạch cầu cấp bằng dấu ấn miễn dịch tế bào tế bào; Tạp 
chí Y học TP.HCM; số 1/2007, tập 11:34‐39. 
9. Oelschlaegel U,  et  al.  (2009); HLA‐DRneg  patients without 
acute  promyelocytic  leukemia  show  distinct 
immunophenotypic, genetic, molecular, and cytomorphologic 
characteristics  compared  to  acute  promyelocytic  leukemia; 
Cytometry Part B (Clinical Cytometry); 76B:321‐327. 
10. Orfao  A,  Chillon  MC,  Bortoluci  AM,  Lopez‐Berges  MC, 
GarciaSanz R, Gonzalez M, et al. (1999); The flow cytometric 
pattern  of  CD34,  CD15  and  CD13  expression  in  acute 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013
Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   132
myeloblastic leukemia is highly characteristic of the presence 
of  PML‐RARalpha  gene  rearrangements;  Haematologica; 
84:405‐412.  
11. Paietta E, Goloubova O, Neuberg D, Bennett J, et al. (2004); A 
surrogate  marker  profile  for  PML/RARα  expressing  acute 
promyelocytic  leukemia  and  the  association  of 
immunophenotypic  markers  with  morphologic  and 
molecular subtypes; Cytometry B Clin Cytom; 59B:1‐9. 
12. Pei  Lin,  et  al.  (2004);  Expression  of  CD2  in  acute 
promyelocytic  leukemia correlates with short  form of PML‐
RARα transcripts and poorer prognosis; Am.  J. Clin. Pathol; 
121:402‐407. 
13. Promsuwicha O  and Auewarakul  CU  (2009);  Positive  and 
negative  predictive  values  of  HLA‐DR  and  CD34  in  the 
diagnosis of acute promyelocytic leukemia and other types of 
acute  myeloid  leukemia  with  recurrent  chromosomal 
translocations;  Asian  pacific  journal  of  allergy  and 
immunology; 27:209‐216. 
14. Szczepaùnski  T,  van  der  Velden  V,  van Dongen  JJ  (2003); 
Classification systems for acute and chronic leukaemias; Best 
Practice & Research Clinical Haematology; 16(4):561‐581. 
15. Wetzler  M,  McElwain  BK,  Stewart  CC,  Blumenson  L, 
Mortazavi A, Ford LA, Slack  JL, Barcos M, Ferrone S, Baer 
MR  (2003);  HLA‐DR  antigen‐negative  acute  myeloid 
leukemia; Leukemia; 17(4):707‐715. 
Ngày nhận bài báo: Ngày 15 tháng 8 năm 2013 
Ngày phản biện: ngày 09 tháng 9 năm 2013 
Ngày bài báo được đăng: 22 tháng 10 năm 2013