Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 244 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TRIAMCINOLONE TIÊM NỘI NHÃN 
TRONG ĐIỀU TRỊ PHÙ HOÀNG ĐIỂM ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
Cao Ngọc Diệm*, Trần Anh Tuấn** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và sự an toàn khi tiêm 4 mg triamcinolone không chất bảo quản vào dịch kính 
trong điều trị phù hoàng điểm đái tháo đường. 
Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng trước sau, không có so sánh, 36 mắt của 26 bệnh nhân phù hoàng điểm 
đái tháo đường, nhận duy nhất một lần tiêm nội nhãn 4 mg (0,1 ml) triamcinolone acetonide và được theo dõi ít 
nhất 6 tháng. Các kết quả chính bao gồm thị lực và bề dày hoàng điểm, các kết quả phụ là nhãn áp và tiến triển 
đục thủy tinh thể. Phân tích thống kê bao gồm thử nghiệm chi bình phương và phép kiểm bắt cặp trung bình 
trước sau. 
Kết quả: Trước khi tiêm, trung bình ± độ lệch chuẩn của bề dày hoàng điểm là 505,56 ± 167,24 µm, sau 1, 3, 
6 tháng thì trung bình ± độ lệch chuẩn của bề dày hoàng điểm là 258,19 ± 98,44 µm, 225,86 ± 94,21 µm và 
315,25 ± 141,34 µm tương ứng. Thị lực tốt nhất được quan sát thấy ở 3 tháng sau tiêm. Các biến chứng xảy ra 
chỉ có tăng nhãn áp chiếm 14% bệnh nhân. Không có viêm mủ nội nhãn và đục thủy tinh thể. 
Kết luận: Trong thời gian ngắn, tiêm nội nhãn triamcinolone làm giảm bề dày hoàng điểm do phù hoàng 
điểm đái tháo đường và cải thiện thị lực trong hầu hết các trường hợp. Hiệu quả của phương pháp điều trị này 
trong thời gian dài còn phải làm sáng tỏ. 
Từ khóa: Phù hoàng điểm đái tháo đường, tiêm nội nhãn triamcinolone acetonide. 
ABSTRACT 
EFFICACY OF INTRAVITREAL TRIAMCINOLONE ACETONIDE INJECTION FOR DIABETIC 
MACULAR EDEMA 
Cao Ngoc Diem, Tran Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 244 - 248 
Purpose: To evaluate prospectively the efficacy and safety of one intravitreal injection of 4 mg triamcinolone 
acetonide for diabetic macular edema. 
Methods: The clinical trials before and after study, non – comparative, 36 eyes of 26 patients with diabetic 
macular oedema, received a single 4 mg (0.1 ml) intravitreal triamcinolone acetonide injection and were followed 
for at least 6 months. The main outcome measures evaluated were classified as primary: visual acuity and central 
macular thickness, and secondary: intraocular pressure and cataract progression. Statistical analysis included chi-
square test and the paired sample T test. 
Results: Before injection, mean ± SD FT was 505.56 ± 167.24 µm in injected eyes. 1, 3, and 6 months after 
injection, it was 258.19 ± 98.44 µm, 225.86 ± 94.21 µm and 315.25 ± 141.34 µm respectively. Best visual acuity 
results were observed 3 months post-injection. The only complications that occurred were elevated intraocular 
pressure in 14 % of patients. There was no endophthalmitis and cataract. 
Conclusion: In the short-term, intravitreal injection of triamcinolone effectively reduces macular thickening 
due to diabetic macular edema and improves visual acuity in most cases. The long-term effect of this treatment 
 Khoa Mắt, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương, TP.HCM  Bộ môn Mắt ĐHYD TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS CKII Cao Ngọc Diệm ĐT: 0909.219.991 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 245 
and predictive factors of visual recovery remain to be elucidated. 
Key words: Diabetic macular edema, intravitreal triamcinolone acetonide. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh võng mạc đái tháo đường (ĐTĐ) là một 
trong những nguyên nhân chính gây mù ở các 
nước phát triển cũng như các nước đang phát 
triển. Phù hoàng điểm (HĐ) là một biểu hiện 
thường gặp khi bị bệnh võng mạc ĐTĐ và là 
nguyên nhân quan trọng gây giảm thị lực ở 
người bị ĐTĐ. 
Điều trị phù HĐ ĐTĐ tại Việt Nam ngoài 
laser quang đông còn tiêm vào nội nhãn các 
thuốc khác như bevacizumab (Avastin), 
ranibizumab (Lucentis) hay phẫu thuật cắt dịch 
kính qua Pars Plana. Tuy nhiên, triamcinolone 
vẫn là thuốc phù hợp với điều kiện kinh tế của 
bệnh nhân, triamcinolone có thể được sử dụng ở 
một số cơ sở nhãn khoa chưa trang bị máy laser 
quang đông hay máy cắt dịch kính nhưng có 
nhiều bệnh nhân ĐTĐ. Do vậy, chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và 
sự an toàn của triamcinolone với liều lượng 4mg 
không chất bảo quản tiêm vào dịch kính để điều 
trị phù HĐ ĐTĐ. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Tất cả những bệnh nhân > 18 tuổi với ĐTĐ 
týp 1 hoặc týp 2 được chẩn đoán xác định là 
phù HĐ ĐTĐ tại khoa Đáy mắt của bệnh viện 
Mắt TP. Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bao gồm những tiêu chuẩn sau: 
Phù HĐ có nghĩa trên lâm sàng. 
OCT đo bề dày võng mạc vùng hoàng điểm 
> 250 µm. 
Thị lực mắt điều trị ≤ 5/10. 
Các môi trường trong suốt của mắt (giác 
mạc, thủy tinh thể, pha lê thể) còn tương đối 
trong suốt. 
Không có chống CĐ triamcinolone và được 
bệnh nhân chấp thuận. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Một trong những tiêu chuẩn sau: 
Đã điều trị trước đây với tiêm corticoides nội 
nhãn (tại bất kỳ thời gian nào). 
Tiêm corticoides quanh nhãn cầu trong vòng 
6 tháng trước. 
Laser quang đông điều trị phù HĐ ĐTĐ 
trong vòng 15 tuần trước. 
Quang đông toàn võng mạc trong vòng 4 
tháng trước. 
Đã vitrectomy qua pars plana tại bất kỳ thời 
điểm nào. 
Tiền sử glaucoma góc mở hoặc glaucoma 
corticoides mà cần điều trị hạ nhãn áp. 
Bệnh lý đục thủy tinh thể, đục bao sau trên 
mắt đã mổ đục thủy tinh thể, đục dịch kính hoặc 
bong võng mạc. 
Nhãn áp ≥ 25mmHg, hoặc mắt độc nhất. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng trước sau trên 1 nhóm 
không có nhóm chứng. 
Xử lý số liệu 
Xử lý bằng chương trình phần mềm SPSS for 
window phiên bản 11.5. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Trong thời gian từ tháng 5/2011 đến tháng 
5/2012, đã nghiên cứu 26 bệnh nhân với 10 
trường hợp ở 2 mắt nên có 36 mắt thỏa tiêu 
chuẩn chọn mẫu (19 mắt phải và 17 mắt trái). 
Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của mẫu 
nghiên cứu (Bảng 1) 
Tuổi 
Tuổi trung bình của tất cả bệnh nhân là 57,38 
+ 8,46, tương đương với tác giả Lê Minh Thông 
(2008), tác giả Võ Quang Minh (2010)(9,15). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 246 
Giới 
Tỷ lệ nam: nữ là 1: 1 phù hợp với ghi nhận 
trong y văn là tỷ lệ nam nữ tương đương nhau, 
tuy vậy để đánh giá chính xác hơn cần phải có cỡ 
mẫu lớn hơn. 
Thời gian đái tháo đường 
Trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 10,29  5,06 năm, tương đương với thời gian 
ĐTĐ trung bình của các tác giả Saumil Sheth 
(2011), Erdinc Aydin (2009) và Masoud Soheilian 
(2009)(2,13,14). 
HbA1c 
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi giá 
trị HbA1c trung bình là 6,84 + 1,01 %, thấp hơn 
so với các nghiên cứu của các tác giả Francois 
Audren (2006), Takanori Kameda (2010), Mark 
C Gillies (2010), có lẽ nhiều bệnh nhân trong 
mẫu nghiên cứu có lượng đường trong máu 
ổn định trước khi tiến hành nghiên cứu, điều 
này làm tăng độ tin cậy kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi(1,5,7). 
Thị lực logMAR 
Trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi 
là 1,01  0,09, cao hơn trong các nghiên cứu của 
các tác giả Fernando Marcondes Penha (2011), 
Saumil Sheth (2011), Shaheeda Mohamed (2009), 
là do các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi có thị lực trước khi điều trị thấp hơn 
thị lực của bệnh nhân trong các nghiên cứu 
khác(11,12,13). 
Độ phù hoàng điểm (FT) 
Trung bình là 505,56  167,24 µm. Kết quả 
này gần giống với các nghiên cứu của các tác giả 
Hatem M Marey (2011), Ho Young Lee (2009), 
Takanori Kameda (2010)(7,8,10). 
Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu. 
Đặc điểm Tỷ lệ - trung bình 
Tuổi (năm) 57,38 + 8,46 
Giới (nam: nữ) 1: 1 
Thời gian ĐTĐ (năm) 10,29  5,06 
HbA1c (%) 6,84 + 1,01 
Thị lực logMAR 1,01  0,09 
Độ phù hoàng điểm (µm) 505,56  167,24 
Tỉ lệ cải thiện từng nhóm thị lực (bảng 2) 
Nhóm thị lực < 1/10 chiếm 33,33% (12 mắt), 
sau 6 tháng có 7 mắt thị lực < 1/10 bao gồm 6 mắt 
ban đầu (50%), 1 mắt từ nhóm 1/10 – 2/10 chuyển 
xuống. Trong các ca còn lại 5 mắt thị lực tăng vào 
nhóm 1/10 - 2/10, 1 mắt tăng 3/10. Nhóm thị lực 
1/10 - 2/10 chiếm 50,0% (18 mắt), sau 6 tháng có 6 
mắt > 5/10, 5 mắt từ 3 – 5/10, 1 mắt xuống nhóm < 
1/10, 6 mắt thị lực không cải thiện (38,89%). Kết 
quả 2 nhóm này cho thấy nhóm thị lực thấp 
thường rơi vào bệnh nhân có thời gian ĐTĐ kéo 
dài, nhiều bệnh lý nội khoa. Qua điều trị 
triamcinolone cho thấy có tác động cải thiện 
nhiều đến thị lực, tuy nhiên thị lực ban đầu thấp 
nên cũng làm giới hạn kết quả điều trị. Nhóm thị 
lực > 2/10 - 5/10 chiếm 16,67% (6 mắt), sau 6 
tháng có 2 mắt đạt 9/10 và 10/10, 3 mắt thị lực 
tăng 1 hàng và 1 mắt trở về thị lực ban đầu. 
→Triamcinolone tác động giảm phù (HĐ) giúp 
cải thiện thị lực, ứng với nhóm thị lực ban đầu 
khá tốt thì tỉ lệ cải thiện rất cao. 
Sau 3 tháng thị lực logMAR cải thiện nhiều 
nhất (83,33%), 6 tháng thị lực logMAR có cải 
thiện nhưng không bằng thời điểm 3 tháng 
(75%). Điều này cho thấy triamcinolone đáp ứng 
nhanh chóng sau khi tiêm, nhưng phải có những 
mũi tiêm lặp lại để duy trì và ổn định thị lực. 
Bảng 2: Thay đổi thị lực trước và sau điều trị. 
Thị lực Trước điều trị 1 tháng 3 tháng 6 tháng 
< 1/10 
1/10 – 2/10 
> 2/10 – 5/10 
> 5/10 
12 (33,33%) 
18 (50,00%) 
6 (16,67%) 
0 (0%) 
5 (13,89%) 
13 (36,11%) 
7 (19,44%) 
11 (30,56%) 
4 (11,11%) 
12 (33,33%) 
8 (22,22%) 
12 (33,33%) 
7 (19,44%) 
11 (30,56%) 
11 (30,56%) 
7 (19,44%) 
Thị lực logMAR 1,01  0,09 0,84  0,22 0,78  0,30 0,86  0,27 
p* <0,001 <0,001 <0,001 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 247 
*: Phép kiểm T test bắt cặp so sánh trung bình trước 
và sau 
Tỉ lệ giảm phù hoàng điểm của từng nhóm 
(bảng 3) 
Nhóm FT > 500 µm lúc đầu 38,89%. Sau 6 
tháng còn 13,89% (1 ca không cải thiện FT qua 
những lần thăm khám). Nhóm FT 300 - 500 µm tỉ 
lệ FT sau điều trị triamcinolone 6 tháng có cải 
thiện rõ rệt từ 58,34% còn 22,22%. Nhóm FT 250 - 
300 µm thì tỉ lệ tăng lên sau 6 tháng, do sự cải 
thiện FT từ các nhóm sau. Sau 6 tháng mức bình 
thường < 250 µm là 50%. 
=> Triamcinolone cải thiện phù hoàng 
điểm rõ rệt ở những ca FT mức tương đối 300 - 
500 µm. 
Sự cải thiện FT trung bình nhiều nhất sau 3 
tháng, tỷ lệ giảm FT trung bình 49% và 54% 
tương ứng các thời điểm 1 tháng và 3 tháng. 
Thời điểm 6 tháng có 18/36 mắt phù HĐ tái phát 
cần lặp lại mũi tiêm sau 4 – 5 tháng. 
Bảng 3: Thay đổi độ phù hoàng điểm trước và sau điều trị. 
Độ phù hoàng điểm (µm) Trước điều trị N (%) 1 tháng N (%) 3 tháng N (%) 6 tháng N (%) 
≤ 250 
250 < FT ≤ 300 
300 < FT ≤ 400 
400 < FT ≤ 500 
> 500 
0 
1 (2,78) 
10 (27,78) 
11 (30,56) 
14 (38,89) 
21 (58,33) 
8 (22,22) 
6 (16,67) 
0 
1 (2,78) 
29 (80,56) 
3 (8,33) 
2 (5,56) 
1 (2,78) 
1 (2,78) 
18 (50,00) 
5 (13,89) 
1 (2,78) 
7 (19,44) 
5 (13,89) 
Độ dày trên 
OCT (µm) 
505,56 
 167,24 
258,19 
 98,44 
225,86 
 94,21 
315,25 
 141,34 
p* <0,001 <0,001 <0,001 
*: Phép kiểm T test bắt cặp so sánh trung bình trước và sau 
Bàn luận biến chứng 
Do thủ thuật tiêm 
Không gặp ca nhiễm trùng nội nhãn nào 
tại mắt, 12 mắt cảm giác cộm nhẹ một ngày 
sau tiêm, nhỏ Ofloxacin thì bình thường.Trong 
17 ca của Audren và 31 ca của Desatnik nhận 
định rằng sau tiêm không có biến chứng liên 
quan đến thuốc. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi không có những biến chứng này, có thể do 
dự phòng vô trùng tốt giảm thiểu khả năng 
nhiễm khuẩn(1,4). 
Biến chứng tại mắt 
Tăng nhãn áp (NA) là biến chứng chính mà 
chúng tôi quan sát trong quá trình nghiên cứu, 
theo Francois Audren tăng NA xảy ra trong 9/17 
mắt (tỷ lệ là 53%), trong những khoảng thời gian 
khác nhau từ 2 ngày đến 16 tuần sau khi tiêm, tất 
cả các trường hợp này đều đáp ứng tốt với thuốc 
nhỏ mắt hạ NA(1). Jonas cho rằng đa số các 
trường hợp NA sẽ trở về bình thường mà không 
cần điều trị tại chỗ, 1 – 2% sẽ không đáp ứng với 
điều trị tại chỗ, đòi hỏi phải can thiệp tạo hình 
vùng bè hoặc phẫu thuật để ổn định NA (6). 
Bảng 4. Nhãn áp trước và sau tiêm (6 tháng). 
Nhãn áp Trước tiêm Sau tiêm 6 tháng 
Nhỏ nhất 16,40 16,50 
Lớn nhất 19,30 19,40 
Trung bình 17,21 ± 0,79 17,68 ± 0,71 
Theo Howard Desatnik: tăng NA (> 25 
mmHg) chiếm 37% (10/27 mắt) và cũng đáp ứng 
tốt với thuốc nhỏ mắt hạ NA, mặc dù NA trở về 
bình thường sau 6 tháng theo dõi, vẫn còn 7 mắt 
tiếp tục dùng thuốc nhỏ mắt hạ NA, 1 mắt laser 
tạo hình vùng bè để ổn định NA, NA vào giai 
đoạn cuối của nghiên cứu là 17 + 4 mmHg gần 
giống như ban đầu (ban đầu là 17 + 3 mmHg)(4). 
Theo Eun Jee Chung: chỉ có 3/20 mắt có NA > 21 
mmHg, chiếm tỷ lệ thấp là 15% và những mắt 
này cũng đáp ứng rất tốt với thuốc nhỏ mắt hạ 
NA(3). Nghiên cứu của chúng tôi có 5/36 mắt có 
NA > 20 mmHg (tỷ lệ là 14%), trong đó có 2 mắt 
NA > 25 mmHg, thời điểm ghi nhận mức NA 
này là 1 ngày sau tiêm. Điều trị tại chỗ với 
Timolol 0,5%, sau 1 tuần nhãn áp < 20 mmHg 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt 248 
trong tất cả các trường hợp. Sau 6 tháng nghiên 
cứu chúng tôi không ghi nhận trường hợp đục 
thủy tinh thể hay đục bao sau. 
Biến chứng toàn thân 
Không có biến chứng toàn thân, theo Jonas 
thì triamcinolone không tìm thấy một nồng độ 
có ý nghĩa lâm sàng trong huyết thanh của bệnh 
nhân ngay sau khi tiêm nội nhãn, kể cả khi tiêm 
với liều 20 mg, phù hợp với nhiều quan sát trên 
lâm sàng của các tác giả cho thấy rằng chuyển 
hóa trên bệnh nhân ĐTĐ không bị ảnh hưởng 
bởi tác dụng của triamcinolone(6). 
KẾT LUẬN 
Qua 36 mắt chỉ tiêm 1 liều triamcinolone nội 
nhãn trong điều trị phù HĐ do ĐTĐ, chúng tôi 
rút ra một số kết luận từ nghiên cứu này như 
sau: 
- Tiêm triamcinolone với liều 4 mg có tỷ lệ 
cải thiện thị lực tốt 83,33% và 75% vào các thời 
điểm 3 tháng và 6 tháng tương ứng. 
- Cải thiện độ phù hoàng điểm 49% và 54% 
vào các thời điểm 3 tháng và 6 tháng tương ứng. 
- Tăng NA chiếm 14% và đáp ứng tốt với 
điều trị tại chỗ. 
- Không có biến chứng khác tại mắt cũng 
như toàn thân. 
Đây là nghiên cứu ngắn hạn, vì thế cần có 
nhiều công trình khác với thời gian nghiên cứu 
dài hơn để đánh giá một cách toàn diện cho hiệu 
quả và tính an toàn của thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Audren F, Erginay A, Haouchine B, et al (2006). “Intravitreal 
triamcinolone acetonide for diffuse diabetic macular oedema: 
6-month results of a prospective controlled trial”. Acta 
Opthalmologica Scandinavica; 84, pp 624-630. 
2. Aydin E, Demir HD, Yardim H and Erkorkmaz U (2009). 
“Efficacy of intravitreal triamcinolone after or concomitant 
with laser photocoagulation in nonproliferative diabetic 
retinopathy with macular edema”. European Journal of 
Ophthalmology; 19, pp 630-635. 
3. Chung EJ, Freeman WR, Azen SP, et al (2008). “ Comparison of 
combination posterior sub-tenon triamcinolone and modified 
grid laser treatment with intravitreal triamcinolone treatment 
in patients with diffuse diabetic macular edema ”. Yonsei Med 
J; 49(6), pp 955 – 964. 
4. Desatnik H, Habot-Wilner Z, Alhalel A, et al (2006). “ The 
transient efficacy of a single intravitreal triamcinolone 
acetonide injection for diabetic macular edema ”. IMAJ; 8, pp 
383-387. 
5. Gillies MC, McAllister IL, Zhu M, et al (2010). “ Pretreatment 
with intravitreal triamcinolone before laser for diabetic macular 
edema: 6 month results of a randomized, placebo-controlled 
trial ”. Investigative Ophthalmology & Visual Science; 51, pp 
2322-2328. 
6. Jonas JB, Rensch F (2009). “ Diabetic macular edema ”. 
Ophthalmology; 116, pp 594. 
7. Kameda T, Nishijima K, Unoki N, et al (2010). “ Geographic 
pattern of central retinal sensitivity after intravitreal 
triamcinolone for diabetic macular edema ”. Graefes Arch Clin 
Exp Ophthalmol; 249, pp 3–9. 
8. Lee HY, Lee SY, Park JS (2009). “ Comparison of 
photocoagulation with combined intravitreal triamcinolone for 
diabetic macular edema ”.Korean Journal of Ophthalmology; 
23, pp 153-158. 
9. Lê Minh Thông, Nguyễn Ngọc Anh (2008). “ Khảo sát các yếu 
tố nguy cơ của bệnh võng mạc đái tháo đường”. Y học TP. Hồ 
Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1, tr 84-89. 
10. Marey HM, Ellakwa AF (2011). “ Intravitreal bevacizumab 
alone or combined with triamcinolone acetonide as the primary 
treatment for diabetic macular edema ”. Clinical 
Ophthalmology; 5, pp 1011–1016. 
11. Mohamed S, Leung GM, Chan CKM, et al (2009). “Factors 
associated with variability in response of diabetic macular 
oedema affter intravitreal triamcinolone”. Clinical and 
Experimental Ophthalmology; 37, pp 602 - 608. 
12. Penha FM, Maia M, Cardillo JA, et al (2011). “ Comparison of a 
single intravitreal injection of bevacizumab versus 
triamcinolone acetonide as primary treatment for diffuse 
diabetic macular oedema”. Acta Opthalmologica, doi: 
10.1111/j.1755-3768. 
13. Sheth S, Rush R, Natarajan S and Gillies M (2011). “Intravitreal 
triamcinolone acetonide versus combined intravitreal 
bevacizumab and dexamethasone in diffuse diabetic macular 
oedema”. Clinical and Experimental Ophthalmology, doi: 
10.1111/j.1442-9071. 
14. Soheilian M, Ramezani A, Obudi A, et al (2009). “ Randomized 
trial of intravitreal bevacizumab alone or combined with 
triamcinolone versus macular photocoagulation in diabetic 
macular edema ”. Ophthalmology;116, pp 1142–1150. 
15. Võ Quang Minh, Nguyễn Thị Tú Uyên (2010). Tương quan giữa 
chụp mạch huỳnh quang và chụp cắt lớp võng mạc trên phù hoàng 
điểm đái tháo đường. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược 
TP.HCM.