Mở đầu:Carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa là một dạng bệnh lý ung thư thường gặp
và kết quả điều trị còn hạn chế. Tại BVUB TP.HCM, bệnh nhân có thể được chỉ định
phẫu thuật, hóa trị hoặc chỉ chăm sóc nội khoa đơn thuần. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm khảo sát các mô thức điều trị, đánh giá kết quả điều trị và xác định các yếu
tố tiên lượng bệnh trên 174 trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa được điều
trị tại BVUB TP.HCM từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006.
Phương pháp nghiên cứu:Bằng phương pháp hồi cứu mô tả, các kết quả chính
được đánh giá là sống còn toàn bộ, biến chứng phẫu thuật, độc tính hóa trị, đáp ứng
hóa trị v à các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn.
Kết quả:Có 142 BN được phẫu thuật, 75 BN có hóa trị v à 78 BN được chăm sóc
đơn thuần. Biến chứng phẫu thuật chủ yếu là xuất huyết tiêu hóa do chảy máu diện
cắt (4,8%) và nhiễm trùng vết mổ (0,96%). Độc tính hóa trị chủ yếu là giảm bạch cầu
(40%), trên đường tiêu hóa (20%) và đều kiểm soát được.Không có BN tử vong liên
quan tới điều trị. Tỉ lệ đáp ứng khách quan đối với hóa trị đạt 42,7%, trong khi tỉ lệ
đáp ứng chủ quan là 70,67%. Trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 9,17 tháng, với
tiên lượng sống còn 1 năm là 38,25% và ước vọng sống còn 2 năm là 10%. Có hai
yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập xấu đối với sống còn toàn bộ là: di căn phổi
(p=0,04) và không đáp ứng với hóa trị bước một (p=0,04).
Kết luận:Điều trị phẫu thuật cắt dạ dày và hóa trị tại BV UB TP.HCM làm tăng sống
còn đối với BN UTDD giai đoạn tiến xa với những tác dụng phụ chấp nhận được.
Tuy nhiên, cần xem xét những chỉ định cụ thể nhằm giúp cho tất cả những BN đạt
được lợi ích điều trị phẫu thuật và đặc biệt là hóa trị
23 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều trị carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRỊ CARCINÔM DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN XA
TÓM TẮT
Mở đầu: Carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa là một dạng bệnh lý ung thư thường gặp
và kết quả điều trị còn hạn chế. Tại BVUB TP.HCM, bệnh nhân có thể được chỉ định
phẫu thuật, hóa trị hoặc chỉ chăm sóc nội khoa đơn thuần. Chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nhằm khảo sát các mô thức điều trị, đánh giá kết quả điều trị và xác định các yếu
tố tiên lượng bệnh trên 174 trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến xa được điều
trị tại BVUB TP.HCM từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006.
Phương pháp nghiên cứu: Bằng phương pháp hồi cứu mô tả, các kết quả chính
được đánh giá là sống còn toàn bộ, biến chứng phẫu thuật, độc tính hóa trị, đáp ứng
hóa trị và các yếu tố ảnh hưởng đến sống còn.
Kết quả: Có 142 BN được phẫu thuật, 75 BN có hóa trị và 78 BN được chăm sóc
đơn thuần. Biến chứng phẫu thuật chủ yếu là xuất huyết tiêu hóa do chảy máu diện
cắt (4,8%) và nhiễm trùng vết mổ (0,96%). Độc tính hóa trị chủ yếu là giảm bạch cầu
(40%), trên đường tiêu hóa (20%) và đều kiểm soát được. Không có BN tử vong liên
quan tới điều trị. Tỉ lệ đáp ứng khách quan đối với hóa trị đạt 42,7%, trong khi tỉ lệ
đáp ứng chủ quan là 70,67%. Trung vị thời gian sống còn toàn bộ là 9,17 tháng, với
tiên lượng sống còn 1 năm là 38,25% và ước vọng sống còn 2 năm là 10%. Có hai
yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập xấu đối với sống còn toàn bộ là: di căn phổi
(p=0,04) và không đáp ứng với hóa trị bước một (p=0,04).
Kết luận: Điều trị phẫu thuật cắt dạ dày và hóa trị tại BV UB TP.HCM làm tăng sống
còn đối với BN UTDD giai đoạn tiến xa với những tác dụng phụ chấp nhận được.
Tuy nhiên, cần xem xét những chỉ định cụ thể nhằm giúp cho tất cả những BN đạt
được lợi ích điều trị phẫu thuật và đặc biệt là hóa trị.
ABSTRACT
THE TREAMENT OF ADVANCED STAGE GASTRIC CARCINOMA
Phan Tan Thuan, Vu Van Vu, Tran Nguyen Ha, Vo Ngoc Duc, Hoang Thi Mai Hien,
Nguyen Chan Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 -
2009: 152 - 159
Background: Advanced stage gastric carcinoma is one of the most common cancers
and the treatment has limited results. At the Oncology Hospital of HCMc, the patients
of this stage can be treated with surgery and chemotherapy. The aim of this study was
to determine some methodes of treatment and their results, the influence of several
factors on overall survival (OS) of 174 patients of advanced gastric cancer at
Oncology Hospital of HCMc from Jan 2005 to Dec 2006.
Method: Using retrospective methode in our studying, the primary outcomes
evaluated are overall survival (OS), surgery complications, chemotherapy toxicities
and responses, the influence of several factors on OS.
Results There were 142 patients treated with operation, 75 peoples treated with
chemotherapy and 78 received neither of these treatments. Operative complications
were mainly GI bleeding (4,8%) and suture infection (0,96%). The chemotherapy
toxicities (commonly neutropenia – 40% and GI tract toxicities – 20%) were
controllable. There was no patient died because of treatment. The objective response
rate to chemotherapy was 42,7% and the subjective response rate was 70,7%. The
median of overall survival is 9,17 months, 12 month and 24 month survival rates are
respectively 38,25% and 10%. There are several badly influent factors on OS but the
2 independent ones are lung metastasis (p=0,04) and no response to
chemotherapy(p=0,04).
Conclusion: At the Oncology Hospital of HCMc, the palliative gastrectomy and
chemotherapy show efficacy on the patients with advanced gastric carcinoma with
several acceptable complications. However, patients would be carefully investigated
in order that all the patients would have benefits from the treatment.
MỞ ĐẦU
Carcinôm dạ dày là một trong những bệnh ung thư thường gặp trên toàn thế giới với
ước tính có 934.000 ca mới được chẩn đoán mỗi năm. Trong khi đó, tử suất của
carcinôm dạ dày đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi với số bệnh nhân tử vong lên tới
700 ngàn người mỗi năm (IARC-2002)(Error! Reference source not found.). Tại Việt Nam, theo
ghi nhận ung thư quần thể năm 2002, carcinôm dạ dày là loại bệnh lý thường gặp,
đứng hàng thứ ba trong các bệnh ung thư với xuất độ chuẩn tuổi ở nam là
21,8/100.000 dân và ở nữ là 9,9/100.000 dân(0,0).
Việc chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư dạ dày vẫn còn là một vấn đề đầy thách
thức. Tỉ lệ tử vong cao này phản ánh tình trạng bệnh phần lớn đã ở giai đoạn tiến xa
lúc chẩn đoán. Nghiên cứu tại bệnh viện Ung Bướu giai đoạn 2000 – 2004 trên 358
bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày cho thấy có gần 80% bệnh nhân
được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa (24,9% ở giai đoạn III và 55 % ở giai đoạn IV).
Với những trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn sớm, tỉ lệ diễn tiến xa nếu không điều
trị là 60-80 % trong vòng 5 năm(0). Tỉ lệ tái phát (tại chỗ hoặc di căn xa) trong 5 năm
sau khi điều trị phẫu thuật là 5% ở Nhật và 5 – 15% ở các nước phương Tây (chủ yếu
là do thời gian theo dõi và khác biệt trong chẩn đoán giai đoạn trên giải phẫu bệnh).
Tỉ lệ tái phát muộn hoặc xuất hiện những ung thư thứ phát trên phần dạ dày còn lại
vào khoảng 2 – 8% (chủ yếu là do ung thư đa ổ và di căn hạch)(Error! Reference source not
found.,0,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu tại bệnh
viện Ung bướu Tp HCM từ 2000 – 2004 thì có 106/358 trường hợp (#30%) được xác
định là bệnh tiến triển hoặc tái phát sau điều trị phẫu thuật với thời gian tái phát trung
bình là 25 tháng(0). Như vậy, với gần 90% số bệnh nhân bị ung thư dạ dày sẽ có diễn
tiến xa và không còn có khả năng “chữa khỏi”, vấn đề điều trị tạm bợ triệu chứng
(nôn ói, đau, tắc ruột hoặc xuất huyết tiêu hoá) cũng như di căn xa, nâng cao chất
lượng sống và cải thiện khả năng sống còn là những mục tiêu điều trị chính yếu.
Thực tế, việc lựa chọn điều trị đối với giai đoạn bệnh này tại Việt Nam còn chưa
thống nhất. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả
điều trị ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa III – IV tại bệnh viện Ung Bướu
TpHCM với những mục tiêu chuyên biệt sau:
Khảo sát các mô thức điều trị của nhóm nghiên cứu.
Xác định hiệu quả điều trị.
Xác định các yếu tố tiên lượng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu mô tả - phân tích
Đối tượng nghiên cứu:
Những bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn tiến xa (TNM giai đoạn III và IV) nhập và
điều trị tại bệnh viện ung bướu từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2006.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Để chọn lựa bệnh nhân phải thoả.
Có kết quả giải phẫu bệnh lý là carcinôm.
Đã được chẩn đoán carcinôm dạ dày tiến xa và không thể phẫu thuật tận gốc được
(WHO).
Thời gian theo dõi với ít nhất một lần tái khám của bệnh nhân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nếu bệnh nhân
- Đã hóa trị hoặc xạ trị.
- Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ thông tin cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu
Chỉ định điều trị:
Những bệnh nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu đều được phẫu thuật khẩn cấp
(thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa) hoặc bán khẩn (hẹp môn vị). Tất cả những bệnh
nhân khác đều được cân nhắc chỉ định mở bụng thám sát, cắt dạ dày và giảm tổng
khối lượng bướu nếu có thể.
Cân nhắc giữa hoá trị và chăm sóc nâng đỡ tích cực. Những bệnh nhân được xếp vào
nhóm chăm sóc nâng đỡ tích cực (điều trị kháng acid, giảm đau, dinh dưỡng,…) khi
không đồng ý hoá trị hoặc những bệnh nhân có tổng trạng kém (KPS ≤ 60).
Theo dõi: bệnh nhân được theo dõi tại bệnh viện, tái khám định kỳ hoặc được gởi thư,
gọi điện thăm hỏi nếu chăm sóc tại nhà hoặc không có thông tin sau điều trị, bỏ điều
trị nhằm xác định những thông tin cuối của bệnh nhân.
Đánh giá kết quả
Biến cố chính
Tình trạng tử vong của bệnh nhân và tình trạng bệnh diễn tiến.
Tiêu chuẩn đánh giá chính
Tỉ lệ đáp ứng khách quan, thời gian bệnh không diễn tiến, thời gian sống còn toàn bộ
3 tháng, 5 tháng và 1 năm; tác dụng phụ thuốc.
Thu thập và xử lí số liệu
- Dữ liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS 11.5. Các tiêu chuẩn đánh giá
sống còn, thời gian bệnh không tiến triển và thời gian bệnh không triệu chứng được
tính theo phương pháp Kaplan Meier. Các tỉ lệ được so sánh bằng pháp so sánh 2 tỉ lệ.
- Các tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng khách quan, biến chứng do hoá trị dựa trên tiêu
chuẩn của WHO.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của nhóm điều trị
Từ 460 hồ sơ bệnh án carcinôm dạ dày giai đoạn III-IV nhập khoa Nội IV- Bệnh viện
Ung Bướu TP.HCM, chúng tôi chọn được 174 hồ sơ thỏa những tiêu chuẩn chọn lựa
bệnh nhân.
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
Các hình thức điều trị
Bảng 1: Các biện pháp chăm sóc nâng đỡ
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
(%)
Không thuốc 24 13,8
NSAIDsa 90 51,7 Giảm
đau
Nhóm
opioidsb
60 34,5
Không 114 65,5 Truyền
máu Có 64 34,5
Qua sonde 10 5,8
Tĩnh mạch 47 27
Hình
thức
dinh
dưỡng Khác
c 117 67,2
Tổng 50 100
a: giảm đau nhóm không steroid b: giảm đau nhóm opioids c: chống ói, bổ sung
vitamin, acid amin uống, hướng dẫn ăn uống qua đường miệng…
Bảng 2: Các hình thức phẫu thuật
Phương pháp mổ Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
(%)
Cắt dạ dày không tận gốc 50 35,2
Nối vị tràng 48 33,8
Mở dạ dày hoặc hỗng
tràng ra da
11
7,8
Mở bụng thám sát 29 20,4
Khác (sinh thiết mở,
khâu thủng dạ dày …)
4
2,8
Tổng số 142 100
Có 1/3 số bệnh nhân (50) được cắt dạ dày.
Bảng 3: Phân bố các nhóm phác đồ hóa trị
Phác đồ n Tỉ lệ % Tổng số chu
kỳ
5-FU/ LV 33 44 169
Phối hợp “cổ điển” 21 28 82
Phối hợp “có thuốc 21 28 124
mới”
Tổng cộng 75 100 375
Phối hợp “cổ điển”: FAM/FEM, EAP
Phối hợp “có thuốc mới”: Capecitabine, ECX, DCF, DC
Hiệu quả điều trị
Trong số những bệnh nhân carcinôm dạ dày tiến xa được mổ tại bệnh viện Ung Bướu
Tp Hồ Chí Minh, chúng tôi ghi nhận có 5 trường hợp chảy máu diện cắt (4,8%) và 1
trường hợp nhiễm trùng vết mổ (0,96%). Các trường hợp trên đều được chăm sóc nội
khoa như: truyền máu, kháng sinh,… Không có trường hợp nào phải mở bụng lại vì
viêm phúc mạc hoặc xuất huyết nội.
Thời gian hậu phẫu trung bình là 7- 8 ngày. Chỉ có 1 trường hợp nằm viện khoảng 3
tuần do nhiễm trùng tại chỗ vết mổ.
Bảng 4: Đáp ứng hoá trị theo nhóm phác đồ
(%) Đáp ứng Phác đồ PR NC PD
khách
quan
chủ
quan
5-FU/LV 12 15 6 30,3 57,5
“Cổ điển” 10 5 6 47,6 71,4
Có thuốc
mới
10 7 4 47,6 80,9
Tỉ lệ đáp ứng chủ quan chung là 70,67%.
Bảng 5: Độc tính hóa trị theo từng phác đồ hóa trị
Phác đồ Giảm BC
nặng (grad
III –IV)
Tiêu
hoá
(ca)
Khác
5-FU/ LV 9/169 5,3 2/33
FAM/ FEM 4/72 5,6 6/19 Sốt 3/19 ca
EAP 4/10 40
2/2
1 ca suy
tuỷ
Capecitabine 0 0
0
Xạm da 2/7
ca
ECX 3/40 7,5
2/8
Xạm da 1/3
ca
DCF 9/21 42,9
3/3
1 ca suy
tuỷ
Phác đồ Giảm BC
nặng (grad
III –IV)
Tiêu
hoá
(ca)
Khác
DC 1/14 7,1 0
Biểu đồ 2: Thời gian sống còn toàn bộ
Trung vị thời gian sống còn cho nhóm nghiên cứu là 9,7 tháng. 38,25% số bệnh nhân
sống được 1 năm. Tỉ lệ sống còn 2 năm khoảng 10%.
Bảng 6: Sống còn toàn bộ theo các nhóm điều trị
Nhóm n
Sống
còn
trung
bình
(tháng)
Trung vị
thời gian
sống còn
(tháng)
Ktc
95%
p
Nhóm n
Sống
còn
trung
bình
(tháng)
Trung vị
thời gian
sống còn
(tháng)
Ktc
95%
p
Không cắt
dạ dày
Không
hóa trị
78 6,03 3,9
3,31
–
4,49
Cắt dạ dày
Không
hóa trị
21 7,8 8,87
4,73
– 13
Cắt dạ dày
- Hóa trị
29 17,5 15,9
11,54
–
20,26
0,000
Không cắt
dạ dày -
hóa trị
46 12,3 11,2
7,9 –
14,49
Biểu đồ 3: Đường biểu diễn thời gian sống còn toàn bộ theo nhóm điều trị
Bảng 7: Các yếu tố ảnh hưởng lên sống còn toàn bộ (Kaplan Meier)
Số
bệnh
nhân
Sống còn
trung bình
(tháng)
Có 97 9,21
Sụt cân
Không 77 11,54
Bình
thường
156 10,63 Protid
máu
Giảm 18 7,17
I + II 70 11,86 Grad mô
học III 104 9,65
Giai đoạn T3 49 13,77
bướu T4 105 10,09
M0 49 14,65
Di căn xa
M1 125 9,62
1 71 10,92 Số vị trí di
căn ≥ 2 54 7,75
Có 73 8,04
Phúc mạc
Không 52 10,8
Có 7 2,78
Phổi
Không 118 10,03
Có 50 14,55 Phẫu thuật
cắt dạ dày Không 124 9,27
Có 60 8,19 Truyền
máu Không 114 11,66
Không 99 3,5
Hóa trị
Có 75 10,9
Đáp ứng
Có (CR + 32 16,97
PR)
hóa trị (NC+ PD)
Không
43 10,84
Bảng 8: Phân tích đa biến
Yếu tố HR Ktc 95% p (hồi qui
Cox)
Di căn phổi 0,041 0,003 –
0,66
0,044
Có đáp ứng
hóa trị
3,244 1,508 –
6,977
0,04
BÀN LUẬN
Các hình thức điều trị
Phẫu thuật
Tỉ lệ bệnh nhân chúng tôi cắt được dạ dày triệu chứng khá cao (35,2%), nhưng vẫn
còn thấp so với các tác giả nước ngoài(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Việc chỉ định cắt dạ dày của
chúng tôi không dựa vào giai đoạn bệnh mà phụ thuộc vào kỹ thuật có cắt được hoặc
không. Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào có cắt khối di căn (gan, phổi, …).
Loại phẫu thuật nào được lựa chọn ?
Tác giả Meijer trong một nghiên cứu trên 51 bệnh nhân được thực hiện cắt dạ dày
hoặc nối tắt cho thấy những bệnh nhân được cắt dạ dày có tiên lượng sống còn sau
phẫu thuật cao hơn nhóm chỉ được nối vị-tràng (9,5 so với 4,2 tháng)(Error! Reference
source not found.). Theo tác giả Bozzetti (Trung tâm Ung Thư Quốc Gia Milan), trung vị
thời gian sống còn cho nhóm bệnh nhân được cắt dạ dày là 8 tháng, 3,5 tháng đối với
nhóm nối tắt, 2,8 tháng cho nhóm được mổ bụng thám sát và 2,4 tháng cho nhóm
không được phẫu thuật(Error! Reference source not found.). Boddie và cộng sự tại Trung tâm
Ung Thư M.D. Anderson cũng nhận thấy sống còn ở những bệnh nhân chỉ nối tắt
ngắn hơn ở những bệnh nhân cắt được dạ dày với tỉ lệ tử vong chung cho phẫu thuật
là 22%(Error! Reference source not found.). Đối với việc cắt dạ dày, phẫu thuật nên lựa chọn là
cắt dạ dày bán phần. Theo nhiều tác giả, việc cắt dạ dày bán phần có lợi hơn việc cắt
dạ dày toàn phần với ý nghĩa triệu chứng, đồng thời làm giảm các biến chứng do cắt
dạ dày toàn phần mang lại, quan trọng nhất là biến chứng xì dò miệng nối(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.).
Lựa chọn phẫu thuật trên những bệnh nhân nào?
Về mặt lựa chọn bệnh nhân phẫu thuật, các nghiên cứu của hai nhóm tác giả Isosaki
và cộng sự cũng như Maekawa và cộng sự đưa ra 4 yếu tố T+ (không cắt được tận
gốc), H+ (có di căn gan), P+ (có di căn phúc mạc) và N4+ (có di căn hạch nhóm xa).
Lợi ích về mặt sống còn của phẫu thuật xoa dịu triệu chứng không còn khi có hơn
một yếu tố trên(Error! Reference source not found.). Khi kết hợp với tuổi, lợi ích về mặt sống
còn đạt được với cắt dạ dày chỉ khi có 1 yếu tố trên ở những bệnh nhân nhỏ hơn 70
tuổi. Nếu xét thêm những lợi ích khác như tránh biến chứng, giảm thời gian nằm viện
và giảm tỉ lệ tử vong hậu phẫu thì không nên cắt dạ dày khi bệnh nhân lớn hơn 70 tuổi
(nhóm Thử Nghiệm Điều Trị Ung Thư Dạ Dày Hà Lan)(Error! Reference source not found.).
Theo tác giả Bozzetti (Trung tâm Ung Thư Quốc Gia Milan), trung vị thời gian sống
còn cho nhóm bệnh nhân được cắt dạ dày là 8 tháng, 3,5 tháng đối với nhóm nối tắt,
2,8 tháng cho nhóm được mổ bụng thám sát và 2,4 tháng cho nhóm không được phẫu
thuật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các yếu tố trên có vẻ cao hơn, lần lượt là
12,7 - 8,2 - 7,03 và 4,4 tháng. Theo Haugstved và cộng sự, cắt dạ dày cải thiện sống
còn toàn bộ so với không cắt dạ dày cho các giai đoạn III và IV với tỉ lệ lần lượt là 25
và 15%. Theo nhóm nghiên cứu này, cắt được dạ dày là một yếu tố tiên lượng độc
lập. Boddie và cộng sự tại Trung tâm Ung Thư M.D. Anderson cũng nhận thấy sống
còn ở những bệnh nhân chỉ nối tắt ngắn hơn ở những bệnh nhân cắt được dạ dày với
tỉ lệ tử vong chung cho phẫu thuật là 22%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Tuy nhiên, những nghiên cứu này đều là hồi cứu và có sai lầm khi lựa chọn
bệnh nhân. Có sự khác biệt trong các nhóm điều trị về các mặt: độ lớn của bướu, chỉ
số hoạt động cơ thể, các yếu tố tiên lượng khác… và những yếu tố này thường tốt hơn
trong nhóm cắt dạ dày so với chỉ có nối tắt hoặc không phẫu thuật được.
Hóa trị
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, có 75 bệnh nhân được hóa trị bước một với 8
phác đồ khác nhau trong tổng số 375 chu kỳ hóa trị. Như vậy, tỉ lệ hóa trị trên những
bệnh nhân có chỉ định còn thấp (43%).
Lựa chọn phác đồ?
Trong điều trị thực tế chúng tôi thường cân nhắc chọn lựa thuốc, phác đồ cho bệnh
nhân dựa trên nhiều yếu tố như: hiệu quả của thuốc (mức đáp ứng), tác dụng phụ, cơ
địa bệnh nhân (tổng trạng, chức năng các cơ quan, bệnh phối hợp...), khía cạnh kinh
tế, hoàn cảnh đi lại, điều kiện chăm sóc.... Nhìn chung, ở những nước phương Tây, 5-
FU phối hợp với Cisplatin (FUP)(Mỹ) và 5-FU kết hợp với Epirubicin và Cisplatin
(ECF) (Châu Âu) được xem là những phác đồ chuẩn với thời gian sống còn chung từ
7,5 tới 10,3 tháng. Tuy nhiên ở nhật bản thì hóa trị 5-FU đơn chất với sống còn toàn
bộ khoảng 7,1 tháng vẫn được xem là nhóm điều trị chứng chuẩn trong các thử
nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân bị carcinôm dạ dày tiến xa(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Đây cũng là phác đồ thường dùng tại Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, chiếm tỉ lệ 45%.
Trên những bệnh nhân có những tổn thương lan tràn (M1), với hy vọng tăng khả năng
đáp ứng bướu, chúng tôi đã sử dụng những phác đồ phối hợp thuốc “mạnh tay”, trong
đó thường dùng nhất là FAM/FEM (25,3%), EAP-2 (2 ca). Tại thời điểm khảo sát,
chúng tôi cũng ghi nhận các thuốc thế hệ mới cũng đã được đưa vào sử dụng. Vì tính
chất dễ sử dụng bằng đường uống cũng như khả năng dung nạp thuốc tương đối cao
nên Capecitabine là thuốc được dùng nhiều nhất, có thể dùng đơn chất (9,3%) hoặc
trong phối hợp ECX (10,7%). Thuốc thuộc nhóm Taxane là Docetaxel cũng được lựa
chọn điều trị bước đầu trên bệnh nhân trong phối hợp DC hoặc DCF nhưng số bệnh
nhân còn ít.
Hiệu quả điều trị
Biến chứng, tác dụng phụ của điều trị
Biến chứng phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện
Ung Bướu có tỉ lệ biến chứng thấp (5,6%), đa số kiểm soát được và không có những
biến cố nặng nề như phẫu thuật lại, tử vong,… Trong khi ở các nghiên cứu nước
ngoài, tỉ lệ tử vong hậu phẫu của nhóm cắt dạ dày thấp hơn nhóm nối tắt (25% so với
15%). Tỉ lệ biến chứng khoảng 33 – 48%, bao gồm: nhiễm trùng vết mổ, dò miệng
nối, thuyên tắc phổi, viêm phổi, bệnh lý tim mạch, suy thận, viêm tuỵ,…(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Sự khác biệt này có lẽ
do chúng tôi chưa đẩy mạnh việc cắt dạ dày triệu chứng, nhất là trên những đối tượng
có bệnh lý ở giai đoạn muộn.
Độc tính hóa trị
Chúng tôi ghi nhận rằng độc tính trên hệ tạo huyết thường gặp nhất (40% số trường
hợp) với tỉ lệ giảm bạch cầu nặng (grad 3 – 4) thay đổi theo từng phác đồ, chiếm tỉ lệ
chung là 5,3% (chủ yếu là các phác đồ EAP và DCF – tương tự trong các nghiên cứu
TAX-325 và REAL-2)(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Những ảnh
hưởng trên đường tiêu hoá bao gồm các biểu hiện: viêm miệng, nôn ói và tiêu chảy là
nhóm độc tính hóa trị thường gặp thứ hai. Chúng tôi nhận thấy các phác đồ có độc
tính trên hệ tiêu hoá cao là EAP, DCF (100%), FAM/FEM (32%), ECX (25%) và 5-
FU/LV (18,2%). Đa phần tác dụng phụ trên hệ tiêu hoá thường nhẹ và chỉ cần điều trị
chăm sóc nâng đỡ triệu chứng.
Sống còn toàn bộ
Trung vị thời gian sống còn toàn bộ trong nhóm nghiên cứu là 9,17 tháng. Tỉ lệ sống
còn 3, 6, 12 tháng lần lượt là 85,5; 67,04 và 38,25%. Ước vọng sống còn 2 năm trong
khảo sát của chúng tôi là 10%. Tỉ lệ sống còn toàn bộ trước 12 tháng trong khảo sát
của