Đề tài Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm Procalcitonin

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm procalcitonin trên nhóm bệnh nhân viêm màng não, đặc biệt trong viêm màng não mủ.

pdf17 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm Procalcitonin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XÉT NGHIỆM PROCALCITONIN TÓM TẮT Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm procalcitonin trên nhóm bệnh nhân viêm màng não, đặc biệt trong viêm màng não mủ. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 tại Khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy, Gồm 4 nhóm, nhóm 1: những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30); Nhóm 2: bệnh nhân viêm màng não mủ (n = 20); Nhóm 3: bệnh nhân viêm màng não do lao (n = 8); Nhóm 4: bệnh nhân viêm màng não siêu vi (n = 10). Định lượng PCT tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 1: Bạch cầu huyết = 6.383,33 /mm3; PCT = 0,102 ng/ml. Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 2: Bạch cầu huyết = 17.153,00 /mm3; PCT = 7,67 ng/ml. Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 3: Bạch cầu huyết = 12.275 /mm3; PCT = 0,135 ng/ml. Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 4: Bạch cầu huyết = 10.851,0 /mm3; PCT = 0,234 ng/ml. So sánh kết quả giữa nhóm 2 với nhóm 1: FBC = 72,249, PBC < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). FPCT = 21,715, PPCT < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). So sánh kết quả giữa nhóm 3 với nhóm 1: FBC = 27,987, PBC < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). FPCT = 2,843, PPCT = 0,101  Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). So sánh kết quả giữa nhóm 4 với nhóm 1: FBC = 21,235, PBC < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). FPCT = 6,916, PPCT = 0,012  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Kết luận: Nồng độ procalcitonin tăng cao trong viêm màng não mủ, các trường hợp khác nằm dưới gía trị chẩn đoán nhiễm trùng huyết (< 0,5ng/ml). ABSTRACT DIAGNOSTIC VALUE OF PROCALCITONIN IN PATIENTS WITH MENINGITIS Le Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 209 - 212 Background: The aim of the study is to evaluate diagnostic value of procalcitonin in patients with meningitis especially in purulent meningitis. Material and method: Series of prospective study are described from September 2007 to October 2008 at Department of Tropical Diseases in Cho Ray hospital. There are four groups, group 1: healthy volunteers (n = 30), group 2: purulent meningitis (n = 20), group 3: tuberculous meningitis (n = 8) and group 4: aseptic meningitis (n = 10). Results: Mean concentration of tests group 1: white cell count = 6383.33 /mm3; PCT = 0.102 ng/ml. Mean concentration of tests group 2: white cell count =17153.00 /mm3; PCT = 7.67 ng/ml. Mean concentration of tests group 3: white cell count = 12,275.00 /mm3; PCT = 0,135 ng/ml. Mean concentration of tests group 4: white cell count = 10851,0 /mm3, PCT = 0,234 ng/ml. Compare results between group 2 and group 1: FBC = 72.249, PBC < 0.001  There is a difference (P < 0.001). FPCT = 21.715 PPCT < 0.001 There is a difference (P < 0.001). Compare results between group 3 and group 1: FBC = 27.987, PBC < 0.001 There is a difference (P 0,05). Compare results between group 4 and group 1: FBC = 21,235 PBC < 0,001  There is a difference (P < 0.001). FPCT = 6.916, PPCT = 0.012  There is a difference (P < 0.05). Conclusion: Procalcitonin concentration increases highly in purulent meningitis, procalcitonin levels in other meningitis (tuberculous, aseptic meningitis) below diagnostic value of infection (< 0.5ng/ml). ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây procalcitonin được dùng trong các phòng xét nghiệm để chẩn đoán, tiên lượng và hổ trợ việc theo dõi điều trị kháng sinh trong nhiễm trùng nhất là nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đây cũng là xét nghiệm giúp chẩn đoán phân biệt giữa sốt do nhiễm trùng và siêu vi trùng. Để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm procalcitonin trên nhóm bệnh nhân viêm não, màng não, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này . ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Gồm 68 trường hợp, chia làm 4 nhóm chính - Nhóm 1: gồm những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30) - Nhóm 2: viêm màng não mủ (n = 20) - Nhóm 3: viêm màng não do lao (n = 8) - Nhóm 4: viêm màng não do siêu vi (n = 10) Tất cả các nhóm bệnh được điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. - Phương pháp định lượng: Sử dụng test B-R-AH-M-S PCT LIA. Đức. máy Lumat LB 9507, tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nhóm 1 Gồm những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30) Stt Tổ - Lớp / năm học Họ và tên Năm sinh Bạch cầu (mm3 ) PCT (ng/ml) 01 THHS- 07 Nguyễn Hoàng D. 1968 5,800 0,11 02 THHS- 07 Huỳnh Tấn N. 1982 6,900 0,19 03 THHS- 07 Nguyễn Hữu P. 1948 6,100 0,12 04 THHS- 07 Lê Minh S. 1976 6,700 0,14 Stt Tổ - Lớp / năm học Họ và tên Năm sinh Bạch cầu (mm3 ) PCT (ng/ml) 05 THHS- 07 Dương Thị Thu S. 1977 6,600 0,08 06 THHS- 07 Nguyễn Hồng T. 1962 6,200 0,13 07 THHS- 07 Hoàng Thị Thái T. 1983 6,800 0,12 08 THHS- 07 Lê Văn T. 1972 6,600 0,08 09 THHS- 07 Trần Thị Anh T. 1982 5,300 0,11 10 THHS- 07 Nguyễn Văn T. 1983 6,400 0,18 11 THHS-Đặng Đức 1981 7,100 0,12 Stt Tổ - Lớp / năm học Họ và tên Năm sinh Bạch cầu (mm3 ) PCT (ng/ml) 07 T. 12 THHS- 07 Nguyễn Vũ U. 1979 6,800 0,12 13 THHS- 07 Nguyễn Thị Cao V. 1979 6,900 0,27 14 THHS- 07 Vũ Đức Đ. 1974 7,100 0,12 15 Tổ 28. Y06 Lê Quyết C. 1988 6,300 0,06 16 Tổ 2. Y07 Nguyễn Thị Phương L. 1982 6,800 0,06 17 Tổ 29. Y06 Nguyễn Văn C. 1987 6,800 0,06 18 Tổ 20. Nguyễn 1988 5,300 0,07 Stt Tổ - Lớp / năm học Họ và tên Năm sinh Bạch cầu (mm3 ) PCT (ng/ml) Y06 Huy H. 19 Tổ 17. Y06 Phạm Thị Phương A. 1988 6,300 0,06 20 Tổ 22. Y06 Lê Hoàng S. 1988 5,800 0,09 21 Tổ 9. Y06 Quan Kim H. 1984 6,700 0,06 22 Tổ 7. Y06 Đặng Thị Ngọc D. 1988 6,300 0,07 23 Tổ 2. Y07 Huỳnh Thế Phước V. 1989 5,100 0,07 24 Tổ 14. Y06 Trần Thị Kim H. 1988 6,800 0,06 25 Tổ 6. Nguyễn Thị 1988 6,200 0,07 Stt Tổ - Lớp / năm học Họ và tên Năm sinh Bạch cầu (mm3 ) PCT (ng/ml) Y06 Ngọc Y. 26 Tổ 18. Y06 Nguyễn Thị Phương D. 1988 6,200 0,07 27 Tổ 14. Y06 Hoàng Thị Ngọc B. 1987 6,400 0,07 28 Tổ 36. Y06 Kim Thị Minh Y. 1987 6,300 0,18 29 Tổ 36. Y06 Lê Thị Thu T. 1988 6,500 0,06 30 Tổ 29. Y06 Nguyễn Thái D. 1988 6,400 0,07 + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: XTBBC = 6383,33  512,65 /mm3 XTBPCT = 0,102  0,05 ng/ml 3.2. Nhóm 2 Gồm những bệnh nhân viêm não - màng não mủ (n = 20): Stt SBA Chẩn đoán Bạch cầu (mm3) PCT (ng/ml) 01 07-89008 Viêm màng não mủ 20,800 15,67 02 07-84241 Viêm màng não mủ 13,310 1,17 03 07-83980 Viêm não-màng não mủ 18,900 19,36 04 08-3863 Viêm não-màng não mủ 30,300 0,75 05 07-92471 Viêm màng não mủ 20,890 14,94 06 08-1795 Viêm màng não mủ 16,200 1,31 07 07- 103096 Viêm màng não mủ 16,200 0,19 08 07- 102818 Viêm màng não mủ 17,340 6,78 09 08-4417 Viêm màng não mủ 20,100 10,07 10 07-99102 Viêm màng não mủ 6,700 26,75 11 07-88983 Viêm màng não mủ 15,100 0,50 12 07- 102533 Viêm màng não mủ 15,400 0,35 13 07-93733 Viêm màng não mủ 15,100 0,18 14 08-6448 Viêm màng não mủ 14,540 0,14 15 07-93863 Viêm màng não mủ 30,300 0,75 16 07- 101445 Viêm màng não mủ 27,080 5,96 17 07-44610 Viêm màng não mủ 20,800 14,11 18 08-17298 Viêm màng não mủ 5,300 2,6 19 08-11906 Viêm não-màng não mủ 12,000 5,0 20 08-9102 Viêm màng não mủ 6,700 26,75 + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân viêm não – màng não mủ: XTBBC = 17153,00  6947,41 /mm3 XTBPCT = 7,67  8,93 ng/ml So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân viêm não – màng não với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: FBC = 72,249; PBC < 0,001. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê(với P < 0,001). FPCT = 21,715; PPCT < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với P < 0,001). So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này lớn hơn trị số đối chiếu. Theo một số tác giả: Knudsen TB, Larsen K, Kristiansen TB(Error! Reference source not found.): PCT và CRP tăng cao trong viêm màng não mủ, trong viêm màng não siêu vi thì PCT và CRP tăng nhưng không cao như trong viêm màng não mủ, Nguyễn Thị Thanh(Error! Reference source not found.): Ở trẻ em có hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân: PCT: 6,8  11,1 ng/ml và trẻ em có hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân cấy (+): PCT = 16,2  23,9 ng/ml. Lê Xuân Trường (Error! Reference source not found.): Nồng độ trung bình của nhóm bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy máu dương tính): 63,24  81,91ng/ml. Brunkhort FM (Error! Reference source not found.): Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân: PCT = 0,5  2,9 ng/ml, hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân nặng: PCT = 6,9  3,9 ng/ml. Nguy cơ nhiễm trùng huyết tăng cao khi protein trong dịch não tủy tăng trên 500mg% và glucose giảm rất thấp cũng như tế bào trong dịch não tủy  1000/mm3. Nhóm 3 Gồm những bệnh nhân lao màng não (n = 8) Stt SBA Chẩn đoán Bạch cầu (mm3) PCT (ng/ml) 01 07- Lao màng não 17,050 0,12 Stt SBA Chẩn đoán Bạch cầu (mm3) PCT (ng/ml) 96720 02 07- 85156 Lao màng não 5,400 0,10 03 08-1792 Lao màng não 21,700 0,13 04 08-1666 Lao màng não 10,290 0,08 05 07- 103406 Lao màng não 10,100 0,17 06 08-4924 Lao màng não 16,360 0,11 07 07- 101276 Lao màng não 14,300 0,16 08 07- 97863 Lao màng não 3,000 0,21 + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân lao màng não: XTBBC = 12275,00  6260,77 /mm3 XTBPCT = 0,135  0,042 ng/ml So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân lao màng não với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: FBC = 27,987; PBC < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với P < 0,001). FPCT = 2,843; PPCT = 0,101  Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (với P > 0,05). So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này nằm trong giới hạn bình thường, dưới giá trị chẩn đoán nhiễm trùng niệu. Nhóm 4 Gồm những bệnh nhân viêm não - màng não do siêu vi (n = 10): Stt SBA Chẩn đoán Bạch cầu (mm3) PCT (ng/ml) 01 93733 Viêm não do siêu vi 15,100 0,18 02 85161 Viêm màng não do siêu vi 1,570 0,12 03 07- 96436 Viêm não do siêu vi 7,500 0,07 04 07- 90016 Viêm não do siêu vi 18,850 0,42 05 07- 101010 Viêm màng não do siêu vi 6,400 0,91 06 07- 99846 Viêm màng não do siêu vi 11,900 0,08 07 07- 102498 Viêm não do siêu vi 8,600 0,08 08 08- 5766 Viêm não do siêu vi 10,100 0,07 09 08- 1666 Viêm màng não do siêu vi 10,290 0,08 10 07- 101885 Viêm màng não do siêu vi 18,200 0,33 + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân viêm não - màng não do siêu vi: XTBBC = 10851,0  5377,62 /mm3 XTBPCT = 0,234  0,267 ng/ml So sánh kết quả giữa nhóm viêm não – màng não do siêu vi với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: FBC = 21,235 PBC < 0,001  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với P < 0,001). FPCT = 6,916 PPCT = 0,012  Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với P < 0,05). So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này nằm trong giới hạn bình thường. KẾT LUẬN Nồng độ procalcitonin tăng cao trong viêm màng não mủ ; Trong các bệnh khác procalcitonin có tăng nhưng nằm dưới giá trị chẩn đoán nhiễm trùng.
Tài liệu liên quan