Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển học thuyết Mác – Lênin về triết học và kinh tế chính trị học, cơ sở cho việc luận chứng về kinh tế xã hội của quá trình nảy sinh, hình thành và phát triển của Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản , luận giải sứ mệnh lịch sử cuả giai cấp công nhân – người sáng tạo xã hội mới
33 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3791 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Học thuyết hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa và cơ sở lý luận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRANG MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………1
Chương 1 : Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa và cơ sở lý luận, phương pháp luận của nó..................................
1.1.Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa và nội dung cơ bản của nó...........................................................................
1.2.Cơ sở lý luận và phương pháp luận của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa.......................................................
Chương 2 : Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa trong các tác phẩm “ Tình cảnh giai cấp công nhân Anh”, “ Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bônapac”, “ Phê phán cương lĩnh Gôta”, “ Nguồn gốc của gia đình của sở hữu tư nhân và của nhà nước”........................................................................................
2.1..Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa...........................................................................................
2.2. Nội dung học thuyết kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa trong tác phẩm “ Tình cảnh giai cấp công nhân Anh”..............................
2.3. Nội dung học thuyết kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa trong tác phẩm “ Tình cảnh giai cấp công nhân Anh”..............................
2.4. Nội dung học thuyết hình thái kinh tế - xã hội trong tác phẩm “ Phê phán cương lĩnh Gôta”...............................................................
2.5. Nội dung học thuyết hình thái kinh tế xã hội trong tác phẩm “ nguồn gốc của gia đình của sở hữu tư nhân và của nhà nước”...........................................................................................
Chương 3 : Ýnghĩa của việc nghiên cứu lý luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa trong các tác phẩm kinh điển và sự vận dụng của học thuyết đó ở nước ta hiện nay.................................
3.1.Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa...............................................................
3.2. Sự vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay...............................................................
MỞ ĐẦU
Lý do và tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời là kết quả tất yếu của sự phát triển học thuyết Mác – Lênin về triết học và kinh tế chính trị học, cơ sở cho việc luận chứng về kinh tế xã hội của quá trình nảy sinh, hình thành và phát triển của Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản , luận giải sứ mệnh lịch sử cuả giai cấp công nhân – người sáng tạo xã hội mới. Đồng thời , thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là cơ sở để kiểm nghiệm, tiếp tục phát triển triết học, kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự hoàn chỉnh cân đối thống nhất gắn bó chặt chẽ của học thuyết thể hiện tính khoa học và cách mạng, lý luận gắn với thực tiễn của học thuyết Mác – Lênin. Chủ nghĩa xã hội “ là phương tiện giải phóng giai cấp vô sản, và việc giải phóng giai cấp vô sản là mục đích của nó”. Chủ nghĩa xã hội khoa học là lý luận chính trị của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một trong những nội dung cơ bản và quan trọng của chủ nghĩa xã hội khoa học. Thông qua việc nghiên cứu sự phát triển của xã hội , C.Mác – P.Ăngghen đã luận giải , chứng minh xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội ( lúc đó các ông gọi là “trạng thái xã hội” khác nhau). Và hình thái kinh tế - xã hội Tư bản Chủ nghĩa tất yếu sẽ bị thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn, đó chính là hình thái kinh tế xã hội Cộng sản Chủ nghĩa.
Giai cấp công nhân là lực lượng duy nhất có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch sử này, đưa nhân loại tiến đến một xã hội mới – xã hội Cng sản Chủ nghĩa. Và mỗi nước khi áp dụng học thuyết này của C.Mác và P.Ăngghen thì phải tự thực hiện, tìm tòi thử nghiệm …để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra, tổng kết bổ sung vào lý luận này để cho nó ngày càng phong phú.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa đã chỉ đường cho sự phát triển của nhân loại. Nhiều nước đã và đang vận dụng học thuyết này vào công cuộc xây dựng đất nước. Việt nam là một trong những nước thu được bước đầu thành công trong việc vận dụng học thuyết này dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Việc nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một việc hết sức cấp bách và cần thiết trong công cuộc xây dựng nước ta hiện nay. Là một sinh viên đang theo học hệ cử nhân chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học thì việc nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa là phù hợp với ngành học và cần thiết cho việc bổ sung , củng cố thêm kiến thức của mình. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài lý luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hộitrong các tác phẩm: “ Tình cảnh các giai cấp lao động ở Anh” (1845), “ Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bônapac” (), “ Phê phán cương lĩnh Gôta” (1875),“ Nguồn gốc của gia đình của sở hữu tư nhân và của nhà nước“ (1884) làm đề tài nghiên cứu để kết thúc học phần môn : “ Tác phẩm của C.Mác và P.Ăngghen về Chủ nghĩa xã hội khoa học”
Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một hệ thống lý luận của Chủ nghĩa xã hội về sự ra đời và phát triển của hình thái kinh tế xã hội. Đây là một quan điểm quan trọng trong lý luận Chủ nghĩa xã hội khoa học của C.Mác và P.Ăngghen
Nội dung của nó gồm nhiều vấn đề được trình bày trong nhiều tác phẩm và các công trình lý luận. Mỗi tác phẩm thường chỉ đi sâu vào một hoặc một số vấn đề thuộc về nội dung của học thuyết . Xuất phát từ yêu cầu của đề tài tiểu luận học phần và thời gian cho phép, trình độ năng lực bản thân còn hạn chế nên tiểu luận chỉ đi sâu nghiên cứu nội dung lý luận chủ yếu ở những tác phẩm :
“Tình cảnh giai cấp lao động ở Anh” ( P.Ăngghen -1845 ) : Tác phẩm được ra đời xuất phát từ những quan sát nghiêm túc đối với hiện trạng kinh tế xã hội và chính trị xã hội nước Anh.
“Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bônapac” ( C.Mác - 1851) : Tác phẩm ra đời từ sự kiện những phần tử theo tổng thống Lui Bônapac đã lam cuộc đảo chính. Cho thấy rõ bản chất xấu xa và phản động của Lui Bônapac
“ Phê phán cương lĩnh Gôta” (C.Mác – 1875) : Tác phẩm được viết như một sự phê phán đối với bản Dự thảo Cương lĩnh đã được chuẩn bị nhằm tiến tới Đại hội sát nhập những người dân chủ - xã hội tại thành phố Gôta, thuộc miền Đông nước Đức.
“ Nguồn gốc của gia đình của sở hữu tư nhân và của nhà nước “ ( P.Ăngghen – 1884) : Tác phẩm là sự tưởng nhớ của Ăngghen đối với Mác . Đồng thời làm rõ những quan điểm duy vật lịch sử của Moocgan và các nhà khoa học.
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đã có nhiều công trình khoa học, tài liệu như : Học thuyết kinh tế Cộng sản Chủ nghĩa - Khoa CNHXKH trường Học viện Báo chí và tuyên truyền, giáo trình CNXHKH. Tư tưởng về Chủ nghĩa cộng sản, về định hướng Xã hội chủ nghĩa trong “ Tuyên ngôn Đảng cộng sản “ – PGS.TS Vũ Văn Phúc, Báo thông tin chủ nghĩa xã hội – lý luận và thực tiễn- Học viện Chính Trị Quốc gia Hồ Chí Minh- Viện CNXHKH.
Trong các tài liệu này tập trung nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa ở điều kiện ra đời và đi sâu vào nghiên cứu giai đoạn Chủ nghĩa xã hội – giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa , và thời kỳ quá độ. Các tài liệu này góp phần quan trọng cho việc giảng dạy bộ môn Chủ nghĩa xã hội khoa học. Nhưng do yêu cầu của việc nghiên cứu nên tác giả không có điều kiện đi sâu nghiên cứu từng tác phẩm. Tiểu luận này của tôi nhằm đi sâu vào nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa của C.Mác và P.Ăngghen trong một số tác phẩm đã học và ý nghĩa của nó trong vận dụng ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận này là làm rõ thêm lý luận về hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa cũng như là ý nghĩa của nó đối với lịch sử xã hội trong bốn tác phẩm cụ thể.
Để có thể đạt được mục tiêu ấy tác giả xác định cần phải hoàn thành những nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
+Tìm hiểu bối cảnh lịch sử, lý do viết tác phẩm.
+ Tiến hành đọc và lược thuật trong tác phẩm
+ Phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản về học thuyết hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa rồi liên kết các nội dung đó với nhau.
+ Làm rõ tầm quan trọng của vấn đề hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa trong hệ thống lý luận CNHXKH.
Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận là chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Phương pháp nghiên cứu:
+ phương pháp chung : logic lịch sử, quy nạp, diễn dịch, phân tích tổng hợp…
+ phương pháp cụ thể : đọc - thu thập- phân loại – xử lý thông tin, lược thuật, tổng thuật, nghiên cứu tài liệu…
6. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận,danh mục tài liệu tham khảo . Tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương 8 tiết.
CHƯƠNG 1 : HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN , PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NÓ.
1.1 Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là hệ thống tri thức bao gồm những tư tưởng, quan điểm về hình thái kinh tế xã hội Cộng sản Chủ nghĩa được các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin khái quát và phản ánh thành những phạm trù, quy luật. Trước C.Mác và Ăngghen cũng có nhiều người đưa ra những quan điểm về xã hội tương lai như : Owen ( Anh ), Xanhximong, Phurie ( Pháp ) …các ông cũng chỉ ra xã hội mới phải làm như thế nào để đem lại lợi ích cho đa số, phải xóa bỏ chế độ tư hữu, chế độ sở hữu phải được tổ chức như thế nào có lợi cho toàn xã hội. Đặc biệt Phurie còn chia lịch sử loài người thành bốn giai đoạn, đó là mông muội, dã man, gia trưởng và văn minh. Đây là bước đầu của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội. Ông chỉ ra trong xã hội cần tiến hành sản xuất tập thể trong hiệp hội, tự do phân phối được thực hiện một cách công bằng. Đến Ôwen , ông chủ trương xóa bỏ chế độ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu. Ôwen cho rằng dưới chế độ công hữu lao động được tổ chức trên cơ sở lao động tập thể, mọi người được bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Những quan điểm trên có điểm tiến bộ so với quan điểm lúc bấy giờ, tuy nhiên các ông không đưa ra đường lối , phương pháp để tiến tới xã hội tương lai đó, còn nhiều hạn chế trong nhiều phương diện. Chủ nghĩa xã hội mà các ông quan niệm vẫn còn chế độ tư hữu , mang nặng tính không tưởng và sắc thái tôn giáo. Để xây dựng chế độ xã hội mới các ông chủ trương dùng biện pháp hòa bình, tuyên truyền khích lệ. Chỉ đến Mác – Ăngghen thì những quan niệm về xã hội tương lai mới thực sụ trở thành học thuyết và dựa trên những quy luật khách quan , phạm trù và những phương pháp luận mang tính khoa học. Việc sáng lập ra học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và học thuyết hình thái kinh tế xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một bước tiến vĩ đại của nhân loại.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một trong những nội dung cơ bản quan trọng của Chủ nghĩa Xã hội khoa học. Nó chỉ ra quy luật tất yếu phải tiến tới hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa của loài người. Học thuyết bao gồm các nội dung chủ yếu là nguồn gốc xuất hiện , các điều kiện ra đời ,các giai đoan phát triển và các đặc trưng của xã hội Cộng Sản chủ nghĩa ở trong từng giai đoạn phát triển.
Đứng vững trên quan điểm duy vật biện chứng , duy vật lịch sử mà C.Mác và Ăngghen đã nghiên cứu và phát hiện ra sự ra đời kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một tất yếu. Theo C.Mác vấn đề cơ bản, sâu xa có tính chất quyết định về qua trình vận động phát triển của lịch sử xã hội loài người là cuộc đấu tranh không ngừng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất để giải quyết mâu thuẫn thường xuyên giữa chúng. Thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến thay đổi chế độ xã hội, thay đổi hình thái kinh tế - xã hội. Và sự ra đời của hình thái kinh tế xã hội mới bao giờ cũng bắt nguồn từ những yếu tố ít nhiều đã nảy sinh trong lòng hình thái kinh tế xã hội hiện đang tồn tại thai nghén nó. Các nhà kinh điển Mác – Lênin cho rằng : Sự tất yếu ra đời của hình thái kinh tế - xã hội Chủ nghĩa Cộng sản ở ngay trong xu hướng vận động phát triển của mâu thuẫn cơ bản chủ nghĩa tư bản, đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất .
Theo quan điểm của các ông, nguồn gốc ra đời của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa, chính là do từ sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội dưới Tư bản Chủ nghĩa. Sự phát triển của công nghiệp làm tư bản chủ nghĩa từ thế kỷ XVIII tạo ra lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa cao. Tính chất xã hội hóa lực lượng sản xuất Chủ nghĩa Tư bản không còn trong giới hạn từng quốc gia, do đó lực lượng sản xuất mâu thuẫn gay gắt với với quan hệ sản xuất Tư bản Chủ nghĩa. Từ đó dẫn đến mâu thuẫn về mặt chính trị giữa hai giai cấp cơ bản trong xã hội lúc đó là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Như vậy, sự ra đời của Cộng sản Chủ nghĩa là điều kiện tất yếu không thể tránh khỏi có điều kiện kinh tế chính trị chín muồi và giai cấp công nhân là lực lượng phải biết nắm lấy cơ hội đó để thúc đẩy sự ra đời của xã hội mới, lật đổ chế độ tư bản, xóa bỏ sở hữu tư nhân Tư bản Chủ nghĩa.
Gắn liền với nguồn gốc xuất hiện và điều kiện ra đời , quá trình phát triển của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa tất yếu cũng là quá trình phải trải qua các giai đoạn phát triển đi dần từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, mỗi giai đoan trong đó lại có thể có nhiều thời kỳ, với những nội dung và bước đi cụ thể. Hình thái kinh tế xã hội Cộng sản Chủ nghĩa ra đời trước hết phải trải qua thời kỳ cải biến cách mạng, thời kỳ quá độ chính trị. Hình thái hinh tế xã hội Cộng sản Chủ nghĩa phát triển qua hai giai đoạn : giai đoạn xã hội Xã hội Chủ nghĩa – là giai đoạn thấp của hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa – một giai đoạn vừa thoát thai trong lòng xã hội Tư bản Chủ nghĩa, và giai đoạn cao là xã hội Cộng sản Chủ nghĩa. Về bản chất chủ nghĩa xã hội là đồng nhất , sự khác biệt chủ yếu là ở trình độ chín muồi của những điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với nó là những điều kiện về chính trị văn hóa, xã hội. Ở giai đoạn thấp thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, đến giai đoạn cao thực hiện nguyên tắc phân phối theo nhu cầu. Trong bốn tác phẩm “ Tình cảnh giai cấp lao động Anh”, “Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bônapac”, “ Phê phán cương lĩnh Gôta”, “Nguồn gốc của gia đình của sở hữu tư nhân và của nhà nước”, C.Mác và P.Ăngghen đã thể hiện những nội dung cơ bản của học thuyết.
1.2. Cơ sở lý luận và phương pháp luận của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa là một nội dung cơ bản của Chủ nghĩa xã hội khoa học , học thuyết đó có cơ sở và phương pháp luận là những tri thức triết học và kinh tế chính trị học Mác – Lênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biến chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư.
Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa ra đời chính là để đáp ứng yêu cầu khách quan của thực tiễn và nhận thức đương thời, nhằm chỉ ra quá trình phát sinh và phát triển có quy luật của xã hội loài người trong toàn vẹn tất yếu phải dẫn đến hình thái – xã hội Cộng sản Chủ nghĩa . Điều đó đòi hỏi phải có một hệ thống lý luận khoa học về những quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội loài người ( bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tinh thần ), chỉ dựa trên những tri thức chung của khoa học này mới có thể nhận thức được những liên hệ căn bản , phổ biến chi phối quá trình lịch sử nói chung.
Hình thức nhân thức đó là phép biện chứng duy vật do C.Mác – Ăngghen sáng tạo ra. Đặc điểm nổi bật của phép biện chứng duy vật ấy là nó nhận thức thế giới về bản chất, quy luật hay nói khác đi về mặt lôgic là nhận thức dưới hệ thống khái niệm, phạm trù quy luật chung của nó. Chủ nghĩa duy vật khoa học của Mác chính là ở chỗ nó giải quyết một cách duy vật khoa học vấn đề cơ bản của triết học , tức là nó đã đem lại một quan niệm mới về vật chất dưới hình thức nhận thức khoa học trừu tượng nhất , đó là nhận thức phạm trù. Nhận thức này phản ánh được những thuộc tính căn bản phổ biến của vật chất – thuộc tính tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào cảm giác và có thể đem lại cảm giác cho con người. Phép biện chứng duy vật là một bộ phận hợp thành của triết học Mác – Lênin và là khoa học nghiên cứu những quy luật vận động ,phát triển chung nhất của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phép biện chứng duy vật của Mác được hình thành phát triển trong mối liên hệ chặt chẽ với toàn bộ lịch sử của quan niệm duy vật lịch sử. Đặc điểm của sự hình thành duy vật lịch sử nói chung và học thuyết hình thái kinh tế xã hội nói riêng là ở sự xuất hiện của chúng với tư cách là những hệ thống lý luận triết học khoa học. Trong đó những khái niệm, nguyên lý quy luật chung về lịch sư được nêu lên trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là kết quả của sự vận động tư duy lý luận đi từ trừu tượng đến cụ thể , là cái cụ thể trong tư duy lý luận, là hình ảnh lý luận triết học về lịch sử. và vì thế nó cũng thể hiện một cách tóm tắt quá trình vận động ấy của tư duy. Trong hệ thống lý luận này , những khái niệm quy luật của chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự phản ánh những mặt, những mối liên hệ tất yếu của lịch sư hiện thực trong sự phát triển toàn vẹn. Chủ nghĩa duy tâm biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong đó có học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa đã hình thành và đang ngày càng phát triển.
Cùng với chủ nghĩa duy vật lịch sử, Mác – Ăngghen đã đi sâu vào nghiên cứu sự vận động của chủ nghĩa tư bản, làm rõ một trong những bản chất của giai cấp tư sản trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa là bóc lột giá trị thặng dư. Với học thuyết giá trị thặng dư Mác và Ăngghen đã luận chứng một cách khoa học nguồn gốc kinh tế, sự diệt vong của Chủ nghĩa Tư bản và sự ra đời của Cộng sản Chủ nghĩa.
Như vậy với cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học đó, học thuyết hình thái kinh tế xã hội Cộng sản Chủ nghĩa ra đời là một tất yếu, có ý nghĩ to lớn đối với sự phát triển cả về hệ thống lý luận và thực tiễn phát triển lịch sử xã hội loài người. Trong tiểu luận này tác giả chủ yếu tìm hiểu và phân tích bốn tác phẩm : “ Tình cảnh giai cấp công nhân Anh”, “ Ngày 18 tháng sương mù của Lui Bônapac”, “ Phê phán cương lĩnh Gôta”, “ Nguồn gốc của gia đình của sở hữu tư nhân và của nhà nước” để làm rõ nội dung về học thuyết hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa.
CHƯƠNG II : HỌC THUYẾT VỀ HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA TRONG CÁC TÁC PHẨM “ TÌNH CẢNH GIAI CẤP CÔNG NHÂN ANH”, “ NGÀY 18 THÁNG SƯƠNG MÙ CỦA LUI BÔNAPAC”, “PHÊ PHÁN CƯƠNG LĨNH GÔTA”, “ NGUỒN GỐC CỦA GIA ĐÌNH CỦA SỞ HỮU TƯ NHÂN VÀ CỦA NHÀ NƯỚC”.
2.1.Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản Chủ nghĩa.
2.1.1. Khái niệm về hình thái kinh tế - xã hội.
Từ học thuyết Mác về hình thái kinh - tế xã hội có thể thấy hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống những yếu tố và những mối liên hệ xã hội phức tạp. Tuy nhiên, đây không phải là những yếu tố và liên hệ bất kỳ , mà là những yếu tố và những mối liên hệ được hình thành một cách tất yếu, lặp đi lặp lại trong những xã hội cụ thể. Hệ thống này có thể được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau như : Hệ thống với ba yếu tố và liên hệ cơ bản là lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định, kiểu quan hệ sản xuất phù hợp với nó, kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đó ; Hệ thống những quan hệ xã hội với các loại quan hệ chính là quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần, quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội khác nhau ; Hệ thống hoạt động xã hội như hoạt động sản xuất,sản xuất vật chất, hoạt động tinh thần, hoạt động xã hội ; hệ thống kinh tế xã hội … Trong chỉnh thể của nó,hệ thống này chính là chế độ xã hội của các xã hội cụ thể t