Đề tài Nồng độ Acid Uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp

Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh là một trong những xét nghiệm thường qui ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA), xét nghiệm này không chỉ giúp cho việc chọn lọc thuốc điều trị, theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị mà còn phản ánh được tiên lượng bệnh tăng huyết áp (2) . Thật vậy, từ thập niên 80 của thế kỷ 19, Mohamed (9) đã ghi nhận sự liên quan giữa THA và tiền căn gia đình v ề tăng acid uric, 20 năm sau Kylin mô tả mối liên quan giữa THA, tăng acid uric và tăng đường huyết, các nghiên cứu gầnđây đã cho thấy sự gia tăng acid uric có liên quan đến tổn thương cơ quan đích (1,4,7) . Chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và người không THA tại BV. Đại học Y Dược và BV. Nhân Dân Gia Định.

pdf16 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nồng độ Acid Uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TÓM TẮT Mục tiêu: Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự tương quan giữa acid uric huyết thanh với mức độ tăng huyết áp (THA) và tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu nghiên cứu là khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và người khỏe mạnh (không THA). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y và Dược bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở người ≥40 tuổi. Có 736 bệnh nhân (bao gồm 375 người THA và 361 người không THA). Kết quả: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở người không THA là 301.1±56.7mol/L. Tần suất tăng acid uric là 18%. Nồng độ trung bình acid uric ở bệnh nhân THA là 394.1±72.2 mol/L.Tần suất tăng acid uric là 63%. Nồng độ acid uric huyết thanh thay đổi theo giới, nam cao hơn nữ, trị số lần lượt là 401±62.4 mol/L so với 384±59.5 mol/L với p < 0,001, và có sự tương quan thuận, chặt với dày thất trái (hệ số tương quan r=0,61), phân độ THA (r=0,7), đạm niệu vi thể (r=0,63) và creatinine máu (r=0,63). Kết luận: các kết quả trên cho thấy nồng độ acid uric là 1 yếu tố độc lập, dấu ấn về tổn thương tim mạch. ABSTRACT STUDYING SERUM URIC ACID CONCENTRATION IN HYPERTENSIVE PATIENTS AND HEALTHY PEOPLE Chau Ngoc Hoa, Le Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 87 - 91 Purposes: The recent studies showed that there was a correlation between hyperuricemia with blood pressure level and target organ damage. The aim of study is to observe serum acid uric concentration in hypertensive patients and healthy subjects (without hypertension). Research design and methods: This cross-sectional study was performed in the Nhan Dan Gia Dinh hospital and Medical University Center on participants above 40 years old. There were 736 patients (375 hypertensive patients and 361 healthy subjects). Results: The mean serum uric acid concentration in non-hypertensive group was 301.1±56.7 mol/L. The prevalence of hyperuricemia in this group was 18%. The mean serum uric acid concentration in hypertensive group was 394.1±72.2 mol/L. The prevalence of hyperuricemia in this group was 63%. The serum uric acid concentration in hypertension varied by sex, it was higher in men than women, 401±62.4 mol/L versus 384±59.5 mol/L, respectively (p<0.001) and had a strong positive correlation with left ventricular hypertrophy (r=0.61), high blood pressure grade (r=0.7), microalbuminuria (r=0.63) and serum creatinine (r=0.63). Condusion:theses results support the role of serum uric acid as an independant, marker of cardiovascular damage ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh là một trong những xét nghiệm thường qui ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA), xét nghiệm này không chỉ giúp cho việc chọn lọc thuốc điều trị, theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị mà còn phản ánh được tiên lượng bệnh tăng huyết áp(2). Thật vậy, từ thập niên 80 của thế kỷ 19, Mohamed(9) đã ghi nhận sự liên quan giữa THA và tiền căn gia đình về tăng acid uric, 20 năm sau Kylin mô tả mối liên quan giữa THA, tăng acid uric và tăng đường huyết, các nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự gia tăng acid uric có liên quan đến tổn thương cơ quan đích(1,4,7). Chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và người không THA tại BV. Đại học Y Dược và BV. Nhân Dân Gia Định. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh và tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh ở người bình thường > 40 tuổi. Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh và tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA > 40 tuổi. Khảo sát sự liên quan acid uric huyết thanh theo giới, tuổi, phân độ THA, dầy thất (T), đạm niệu vi thể và creatinine máu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Mô tả, cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân > 40 tuổi khám tại BV.ĐHYD và BV. NDGĐ, gồm 2 nhóm: Nhóm có THA: Bệnh nhân > 40 tuổi được chẩn đoán và điều trị tại BV. ĐHYD và BV. NDGĐ Nhóm không có THA: Bệnh nhân > 40 tuổi đến khám sức khỏe tại BV.ĐHYD và BV. NDGĐ. Tiêu chuẩn loại trừ Nhiễm trùng cấp Các bệnh hệ thống Đợt Gout cấp Nghiện rượu Suy giáp, cường giáp Phương pháp tiến hành Bệnh nhân được khám và ghi nhận xét vào mẩu bệnh án, các xét nghiệm được thực hiện trong 1 tuần đầu. Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0 và được trình bày dưới dạng trung bình cộng  độ lệch chuẩn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được thực hiện trong 3 năm từ 09/2003 đến 09/2006, bao gồm 736 bệnh nhân (375 bệnh nhân THA và 361 người không THA). Đặc điểm dân số ghi nhận như sau Bảng 1: Phân bố theo giới Giới THA Không THA YNTK Nam 172 164 NS Nữ 203 197 NS Tổng cộng 375 361 Không có sự khác biệt có YNTK giữa bệnh THA và không THA. Số bệnh nhân THA ở nữ cao hơn nam nhưng chưa có YNTK. Bảng 2: Phân bố theo tuổi và giới Nam Nữ Nhóm tuổi THA Không THA THA Không THA YNTK 40 – 49 11 09 08 08 NS 50 – 59 66 64 74 69 NS 60 – 69 61 59 80 79 NS > 70 34 32 40 41 NS Không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi ở nam và nữ ở cả 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 3: Đặc điểm dân số tăng huyết áp Đặc điểm Nam Nữ YNTK Tuổi 59  2,34 60  3,2 NS BMI 21,8  0,67 22  0,33 NS Huyết áp tâm thu (mmHg) 162  4,14 157  6,7 NS Huyết áp tâm trương (mmHg) 99  1,82 95  2,3 NS Creatinin/máu (mmol/L) 98  3,25 96  6,4 NS Micro albumin niệu 24  8,4 26 NS (mg/L) 2,8 Chỉ số Sokolow Lyon (mm) 39  1,14 37  2,3 NS Acid uric huyết thanh (mmol/L) 401  62,4 384  59,7 p<0,001 Đặc điểm về nồng độ acid uric Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở nam cao hơn ở nữ khác biệt với p < 0.001 Bảng 4: Nồng độ aicd uric huyết thanh trung bình ở bệnh nhân THA và không THA Acid uric huyết thanh (mmol/L) p Tăng huyết áp 394,1  72,7 < 0,001 Không tăng huyết áp 301  56,7 < 0,001 Bệnh nhân THA có trị số trung bình acid uric huyết thanh cao hơn người không THA với p < 0,01. Bảng 5: Tần suất tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và không THA. Dân số Acid uric huyết thanh Bình thường Tăng Tăng huyết áp 37% 63% Không tăng huyết áp 72% 18% Tần suất tăng acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA cao hơn người không THA p < 0,001. Tần suất acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA là 63%. Bảng 6: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA theo tuổi và giới THA Không THA Nhóm tuổi Nam Nữ Nam Nữ 40-49 405  33,4 376  28,9 299,4  62 249  33,4 50 – 59 490  27,3 378  33,5 324  59 280  60,7 60 – 69 484  44,5 344  42,6 330,3  63 285  39,5 THA Không THA Nhóm tuổi Nam Nữ Nam Nữ > 70 490  47,5 370  68 354  78 268,4  66 Bảng 7: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh và phân độ THA Mức độ THA Trị số acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình độ lệch chuẩn) P THA độ 1 378  54,3 THA độ 2 402  61,1 < 0,001 Bệnh nhân THA độ II có nồng độ trung bình acid uric huyết thanh cao hơn nhóm bệnh nhân THA độ I với p < 0,001 Bảng 8: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh và dầy thất trái Dầy thất trái Trị số acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình  độ lệch chuẩn) P Có dầy 396  60,3 Không có dầy 314  39,4 <0,001 Bảng 9: Nổng độ acid uric huyết thanh và đạm niệu vi thể Đạm niệu vi thể Trị số acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình  độ lệch chuẩn) P Có đạm niệu vi thể 401  50,9 Không có đạm niệu vi thể 304  60,8 < 0,001 Bảng 10: Nồng độ acid uric huyết thanh và chế độ điều trị lợi tiểu Chế độ điều trị Trị số acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình  độ lệch chuẩn) P Có thuốc lợi tiểu 378  54,3 NS Không có thuốc lợi tiểu 369  62,1 Không có sự khác biệt về nồng độ acid uric huyết thanh ở 2 nhóm có và không có điều trị thuốc lợi tiểu. Bảng 11: Nồng độ acid uric huyết thanh và creatinin/máu Creatinin /máu Acid uric huyết thanh (mmol/L) (trung bình  độ lệch chuẩn) P < 1,2mg/dL 298  57,3 1,2 – 2mg/dL 304  54,8 > 2mg/dL 401  67,3 < 0,001 Bảng 12: Hệ số tương quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với phân độ THA, dầy thất trái, đạm niệu vi thể và creatinin/máu Acid uric P Phân độ THA r = 0,7 < 0,001 Dầy thất trái r = 0,68 < 0,001 Đạm niệu vi thể r = 0,63 < 0,001 Creatinin/máu r = 0,63 < 0,001 BÀN LUẬN Qua khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh trên 736 người, bao gồm 375 THA và 361 THA, chúng tôi có những nhận xét sau: Đặc điểm dân số nghiên cứu Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa dân số THA và không THA về giới cũng như giữa các nhóm tuổi. Ở nhóm bệnh nhân THA, tỷ lệ nữ THA cao hơn nam, 203 bệnh nhân so với 172 bệnh nhân, tỷ lệ nữ/nam là 1,18. Các nghiên cứu về dịch tễ học về THA đều cho thấy tỷ lệ THA gia tăng theo tuổi và ở giới nam cao hơn giới nữ, nhưng sau tuổi 50 thì tỷ lệ gần như tương đương do sự gia tăng tần suất THA ở phụ nữ mãn kinh, nghiên cứu thực hiện trên đối tượng >40 tuổi, nên tỷ lệ này không chênh lệch đáng kể. Đặc điểm về nồng độ acid uric Ở nhóm bệnh nhân không THA: nồng độ acid uric ở nam luôn cao hơn nữ ở các nhóm tuổi, nhưng không có sự gia tăng acid uric huyết thanh theo tuổi ở từng giới một cách có ý nghĩa thống kê và ngay cả dân số không THA tỷ lệ tăng acid uric được ghi nhận là 18%. Hầu hết các nghiên cứu về acid uric ở người bình thường đều cho thấy nồng độ aicd uric ở nam cao hơn ở nữ. Sự liên quan giữa acid uric theo tuổi thấy rõ ở nữ hơn ở nam do có liên quan đến oestrogen. Tỷ lệ tăng acid uric trên dân số bình thường dao động từ 2,6-19%, nam cao hơn nữ và sự gia tăng tỷ lệ này được giải thích bởi lối sống, thói quen ăn uống và lượng rượu tiêu thụ hằng ngày. Ở nhóm bệnh nhân THA: không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tuổi, mức độ huyết áp tâm thu, tâm trương, tổn thương cơ quan đích (dầy thất trái, đạm niệu vi thể). Có sự khác biệt có YNTK với p<0,001 giữa trị số acid uric ở bệnh nhân THA giới nam so với giới nữ, trị số này là 401  62,4 so với 384  59,7 mmol/L. Các nghiên cứu trong nước về acid uric ở bệnh nhân THA của Nguyễn Đức Công và Đình Tuấn cũng ghi nhận như trên. tương tự nghiên cứu về acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA của Kurata, Juty, Satoshi Hirade(1,6,11). Các nghiên cứu, cho đến người được thực hiện từ những năm 1970 cho thấy sự liên quan rõ nét giữa nồng độ acid uric và THA. Sự gia tăng acid uric được xem là yếu tố tiên đoán THA, nguy cơ THA tăng gấp 1-3 lần so với người có trị số acid uric bình thường. Về tỷ lệ tăng acid uric ở bệnh nhân THA thì kết quả khác nhau giữa các nghiên cứu, theo Lê Thanh Vân và Trần Văn Độ tỷ lệ này là 20%. Theo Nguyễn Trọng Hữu tỷ lệ này là 68,6% và Nguyễn Đức Công là 50,2%(10). Tỷ lệ khác biệt này chủ yếu là do khác biệt về dân số nghiên cứu. Theo Cesare Cuspidi tỷ lệ này dao động từ 34,75%; tỷ lệ này cao ở bệnh nhân THA nặng hay suy thận. Nghiên cứu chúng tôi còn ghi nhận, nồng độ acid uric gia tăng theo phân độ THA. Trị số trung bình của nhóm THA độ I là 378  54,3mmol/L; so với nhóm THA độ II là 2002  61,2 mmol/L; sự khác biệt với p < 0,001. Các nghiên cứu khác cũng cho nhận xét tương tự về vấn đề này. Theo Lương Trung Hiếu tỷ lệ tăng acid uric ở bệnh nhân THA kịch phát(8) là 68,6% so với 26% ở nhóm không THA kịch phát, Vũ Đình Tuấn(14) và cộng sự cho thấy tỷ lệ tăng acid uric ở bệnh nhân THA độ I, độ II và độ II (theo JNC VI) lần lượt là 12,5%; 57% và 55%. Hoàng Quốc Hòa cũng ghi nhận sự gia tăng theo phân độ THA với p=0,038(5) Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn cho thấy có sự tương quan thuận và chặt giữa nồng độ acid uric với dầy thất trái (r=0,68), đạm niệu vi thể (r=0,63) và creatinin máu (r=0,65). Vtazzi F và cộng sự cũng cho thấy mối liên quan giữa acid uric và tổn thương cơ quan đích, cu thể là với dầy thất trái (p<0,01), vi đạm niệu (p<0,004) và xơ vữa mạch cảnh (p<0,005)(13) Zoccali và cộng sự cho thấy sự liên quan giữa acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA với creatinin máu và CRP, tương tự ở nghiên cứu Piuna ghi nhận tương quan thuận với creatinine (p<0,001). Cesare Cuspidi cho thấy nồng độ acid uric gia tăng theo số cơ quan đích bị tổn thương. Nghiên cứu Frammingham đã xem nồng độ acid uric huyết thanh như là yếu tố độc lập dự đoán THA và sự tiến triển của bệnh THA(2,12). KẾT LUẬN Qua khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh trên 736 người tham gia (THA và không THA) chúng tôi rút ra được kết luận sau. Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở người không THA > 40 tuổi là 301  56,7 tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh ở dân số bình thường, không THA là 18%. Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở người THA > 40 tuổi là 394,1  72,7mmol/L; 64% bệnh nhân THA có tăng acid uric. Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA > 40, có liên quan theo giới, trị số acid uric ở nam cao hơn nữ, lần lượt là: 401 62,4 mmol/L vs 384  59,5; p < 0,01; có tương quan thuận và chặt với phân độ THA (r=0,7); đạm niệu vi thể (r=0,63); dầy thất trái (r=0,61); creatinin (r=0,63).
Tài liệu liên quan