Nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO ( ngày 7/11/2006 ) đã có sự phát triển đáng kể. Trong sự phát triển đó phải kể đến thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán (TTCK), đã đóng góp không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Với quy mô thị trường tăng mạnh qua các năm. Trong năm 2006, vốn hóa của thị trường chứng khoán chỉ chiếm khoảng 22% GDP thì năm 2007 đã lên tới hơn 40% GDP. Về chỉ số Vn-Index đã lập kỷ lục. Lần đầu tiên trong lịch sử 7 năm hình thành TTCK, hàn thử biểu đạt đỉnh 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007. Nhưng từ cuối năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều sự biến động mạnh mẽ về tỷ giá, nhiên liệu, thiên tai, dịch bệnh , đặc biết là những biến động của thị trường tài chính do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ ( bắt đầu xảy ra năm 2007 và chính thức bùng nổ năm 2008 sau đó lan rộng sang các nước khác trên thế giới cũng trong 2008) đã dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, điều này thể hiện rõ nét ở thị trường tài chính thế giới nói chung và cả châu Á nói riêng trong đó có Việt Nam.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 4486 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A.PHẦN GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO ( ngày 7/11/2006 ) đã có sự phát triển đáng kể. Trong sự phát triển đó phải kể đến thị trường tài chính mà đặc biệt là thị trường chứng khoán (TTCK), đã đóng góp không nhỏ trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Với quy mô thị trường tăng mạnh qua các năm. Trong năm 2006, vốn hóa của thị trường chứng khoán chỉ chiếm khoảng 22% GDP thì năm 2007 đã lên tới hơn 40% GDP. Về chỉ số Vn-Index đã lập kỷ lục. Lần đầu tiên trong lịch sử 7 năm hình thành TTCK, hàn thử biểu đạt đỉnh 1.170,67 điểm vào ngày 12/3/2007. Nhưng từ cuối năm 2007 đến nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều sự biến động mạnh mẽ về tỷ giá, nhiên liệu, thiên tai, dịch bệnh , đặc biết là những biến động của thị trường tài chính do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính thế giới có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ ( bắt đầu xảy ra năm 2007 và chính thức bùng nổ năm 2008 sau đó lan rộng sang các nước khác trên thế giới cũng trong 2008) đã dẫn đến sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới, …điều này thể hiện rõ nét ở thị trường tài chính thế giới nói chung và cả châu Á nói riêng trong đó có Việt Nam..
Thị trường tài chính Việt Nam cũng chịu nhiều ảnh hưởng đặc biệt là TTCK . trong giai đoạn này TTCK Việt Nam diễn biến rất phức tạp. Điển hình là liên tiếp sự sụt giảm giá chứng khoán trên hai sàn giao dịch Hà Nội và TP HCM. Chỉ số VN-Index ngày 9/1/2007 đã rơi xống mức thấp nhất so với cùng kỳ năm 2006 với 879,41 điểm. Đến 9 tháng đầu năm 2008 chỉ số VN-Index biến động tăng giảm rất phức tạp. Đáy thị trường đã được xác lập khi kết thúc phiên giao dịch ngày 20/6/2008 với 366,02 điểm. Nhưng đến ngày 23/10/2008 thì chỉ số VN-Index đã chính thức phá đáy kỷ lục với 360,43 điểm. Vì thế đã gây thiệt hại không nhỏ đến sự ổn định và phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, TTCK của một nước tăng trưởng cao, bền vững là biểu hiện của nền kinh tế của quốc gia đó phát triển thịnh vượng, ổn định, và an toàn. Cho nên để TTCK Việt Nam vượt qua những khó khăn do khủng hoảng tài chinh thế giới và phát triển toàn diện , bền vững TTCK trong tương lai chúng ta phải nghiên cứu những vấn đề ảnh hưởng đến sự suy giảm của TTCK để đưa ra các chính sách phát triển thích hợp trong thời gian tới. Vì tầm quan trọng trên, cho nên rất cần thiết nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính thế giới xảy ra đến nay”. Đó là lý do em chọn đề tài này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .
1.2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích tình hình TTCK Việt Nam từ sau khủng hoảng tài chính xảy ra cho đến nay, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển TTCK Việt Nam trong thời gian sắp tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn sau khi khủng hoảng tài chính xảy ra cho đến nay
Phân tích các nhân tố tác động đến các nhà đầu tư khi tham gia TTCK Việt Nam trong thời gian này
Đề ra các giải pháp để ổn định và phát triển lâu dài TTCK Việt Nam trong tương lai.
1.3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi không gian (địa bàn nghiên cứu): Sở giao dịch chứng khoán TP HCM và Hà Nội
Phạm vi thời gian (Giai đoạn hoặc thời điểm thực hiện nghiên cứu) : Tuy cuộc khủng hoảng bắt đầu có những dấu hiệu xảy ra đầu tiên ở Mỹ năm 2007 nhưng cho tới năm 2008 cuộc khủng hoảng mới chính thức bùng nổ , sau đó lan rộng sang các nước khác trên thế giới,và ảnh hưởng tới TTCK Việt Nam. Mặt khác do han chế về thời gian thực hiên nên đề tài sử dụng số liệu từ năm 2008 – 06/2010
Đối tượng nghiên cứu : Nhà đầu tư và các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008 – 06/2010
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận : Khung lý thuyết nghiên cứu
Khái niệm về chứng khoán
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, là bằng chứng xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau .Theo luật chứng khoán Việt Nam Chứng khoán bao gồm :
Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
Quyền mua cổ phần , chứng quyền , quyền chọn mua , quyền chọn bán , hợp đồng tương lai , nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Khái niệm Thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Hay nói cách khác , TTCK là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi , mua bán , chuyển nhượng các laoij chứng khoán ,qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn,cấu thành thị trường tài chính .Vị trí của TTCK trong hệ thống thị trường tài chính được thể hiện qua sơ đồ sau đây
Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Hình thái điển hình của thị trường chứng khoán là Sở giao dịch chứng khoán (tiếng Anh gọi là Stock Exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán, các lệnh mua và bán chứng khoán được khớp để hình thành giá giao dịch.
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức có nhu cầu về vốn và thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của thị trường chứng khoán.Thông thường nhà phát hành bao gồm các chủ thể sau đây :
Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành các loại trái phiếu Chính phủ và trái phiếu địa phương nhằm huy động các nguồn vốn phục vụ cho mục đích sử dụng và đầu tư ,phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ,xã hội.
Doanh nghiệp : Phát hành các loại cổ phiếu ,trái phiếu , các loại chứng khoán phái sinh ,…nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các tổ chức tài chính : phát hành các công cụ tài chính như các trái phiếu, ,tín phiếu ,chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của mình.
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư chứng khoán là : “tổ chức cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên TTCK”.Những nhà đầu tư này có thể tự mình trực tiếp tham gia đầu tư hoặc thông qua các chủ thể khác thực hiện việc đầu tư.
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh trên TTCK bao gồm: công ty chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, các trung gian tài chính
Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán : Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán bao gồm: cơ quan quản lý Nhà nước, Ủy ban chứng khoán nhà nước , sở giao dịch chứng khoán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán, công ty dịch vụ máy tính chứng khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm...
Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán Việt Nam
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng... có kỳ hạn trên 1 năm). Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản:
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn Thị trường chứng khoán được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp : Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Thị trường thứ cấp : Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành.
Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường : Thị trường chứng khoán được phân thành thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).
Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường : Thị trường chứng khoán cũng có thể được phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp thu thập số liệu về chỉ số VN-Index và biểu đồ biến động giao dịch chứng khoán thứ cấp về giá và khối lượng chứng khoán trên internet, sử dụng thông tin về tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam hiện nay trên sách , báo , tạp chí chuyên môn và các cơ sở dữ liệu điện tử Proquest và Hinary
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả và so sánh các số liệu thứ cấp đã thu thập được từ tình hình hoạt động của TTCK Việt Nam để thực hiện mục tiêu của đề tài.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 2008 -2010
1.1. Tình hình TTCK Việt Nam trong năm 2008
Thị trường đi xuống là xu hướng chủ đạo trong năm 2008, xu hướng này bắt đầu từ đỉnh VN-Index 1,104 điểm vào ngày 10/10/2007. Trong năm 2008 nhà đầu tư trên cả hai sàn HOSE và HASTC đẩy mạnh việc bán ra các loại cổ phiếu mình đang nắm giữ nhằm thu hồi vốn .
Đơn vị : 1 cổ phiếu , tỷ đồng
HOSE
HASTC
Tháng
khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch
Khối lượnggiao dịch
Giá trịgiao dịch
01/2008
174,864,030
14,376,842
53,745,319
5,291,595
02/2008
146,314,340
10,142,195
49,198,489
5,052,347
03/2008
223,139,990
11,976,758
92,655,351
8,786,939
04/2008
134,220,650
6,305,269
34,480,815
3,018,559
05/2008
55,709,080
2,540,146
32,584,681
1,965,380
06/2008
144,806,560
4,116,750
55,017,870
3,911,494
07/2008
338,160,070
11,222,269
24,970,588
1,087,627
08/2008
436,417,430
10,742,228
21,394,118
1,058,464
09/2008
407,724,760
10,054,494
26,796,182
1,106,669
10/2008
330,071,780
9,795,627
36,063,518
2,074,870
11/2008
279,659,430
7,679,753
28,994,447
1,603,564
12/2008
229,048,510
5,547,875
48,753,422
2,101,401
Bảng 1 : Thống kê khối lượng và giá trị giao dịch tai 2 sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2008
Nguyên nhân là do khởi đầu năm 2008 ,TTCK đã đón nhận nhiều thông tin bất lợi từ chính sách tiền tệ của nhà nước nhằm khống ché lạm phát đang ở mức cao hai con số.
Mặt khác ,NHNN thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ , rút tiền mặt khỏi lưu thông khiến các NHTM thiếu tiền mặt buộc phải tăng lãi suất huy động vốn. TTCK lúc này rơi vào xu hướng xuống giá. Do lãi suất cao khiến nhiều nhà đầu tư rời bỏ thị trường đẩy mạnh bán cổ phiếu gửi tiền vào ngân hàng vừa có lợi nhuận cao vừa an toàn.
Trong tháng 6 cuối năm 2008 nhà đầu tư trên 2 sàn giao dịch đẩy mạnh việc bán chứng khoán mà mình đang nắm giữ do lo sợ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ làm cho giá chứng khoán ngày càng giảm và một phần do tâm lý bầy đàn thấy thị trường đang có xu hướng bán ra nên họ bán theo làm giá cổ phiếu ngày càng giảm khiến giá trị giao dịch trên 2 sàn cũng giảm theo.
Do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và tình hình trong nước trong gia đoạn này thêm vào đó là việc bán ra ồ ạt tất cả các loại chứng khoán trên thị trường lúc này đã gây ảnh hưởng không tốt tới VN – Index và HASTC – Index .Trong năm 2008 hai chỉ số này giảm điểm liên tục
Hình 1 : Diễn biến của VN – Index và HASTC – Index trong năm 2008
Ngày 25/03 VN-Index đóng cửa tại 496.64 điểm, chính thức phá đáy 500. Điều này đã khiến cho UBCKNN quyết định điều chỉnh biên độ dao động giá CP và CCQ tại HOSE từ +-5% xuống +-1%, tại HASTC từ +-10% xuống +-2%. Việc thu hẹp biên độ giao dịch bắt đầu thực hiện từ ngày 27/03/2008. VN-Index đã rớt liên tục từ 1,100 điểm còn 496 điểm (giảm hơn 50%),
Ngoài các tin xấu đến dồn dập, thị trường cổ phiếu còn đón nhận một lượng hàng bán ra bất chấp mọi giá trong thời điểm này, đó là lượng hàng giải chấp từ các hợp đồng Repo của các công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại. Một lượng hàng rất lớn được tung ra bán trong khoảng thời gian đầu tháng 5 đến giữa tháng 6 ở hầu hết các mã Bluechip : STB, SSI, VNM, FPT, REE, DPM, PPC … vì đây là các mã có tính thanh khoản cao, mức vốn hóa thị trường lớn nên thường được đa số các công ty chứng khoán chấp nhận ký hợp đồng Repo với khách hàng của họ.Các yếu tố trên kết hợp lại đã kéo VN-Index tụt dộc không phanh vượt qua mốc 400 điểm một cách dễ dàng và chạm đáy 367 điểm vào ngày 11/06/2008. Thống kê giao dịch cho thấy sức cầu (mua) toàn thị trường 2 sàn HOSE và HASTC trong giai đoạn
15/5 - 15/6 chỉ đạt trung bình 140 tỷ đồng/ngày, mức thấp nhất từ năm 2006 đến nay.
Bước sang đầu tháng 9 thị trường lại tiếp tục chu kỳ giảm giá dài hạn, đặc biệt chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính của Mỹ đang lên đến đỉnh điểm. HASTC lần đầu tiên giảm dưới mốc 100 điểm sau hơn 3 năm thành lập, đạt 97.6 vào ngày 27/11, còn VN-Index thì gần chạm mốc 300 điểm đạt 303.54 vào hôm đó.
Hàng loạt tin tức xấu trong vòng 2 tuần về các ngân hàng lớn nhất nước Mỹ làm chao đảo thị trường tài chính toàn cầu. Thị trường chứng khoán thế giới từ Mỹ, Châu Âu, Nhật tới các nước Châu Á đều tụt dốc không phanh, và TTCK Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trước tình hình trên các nhà đầu tư đẩy mạnh việc bán ra các cổ phiếu đang nắm dữ càng làm giá cổ phiếu bị tụt giảm
Chung tay với Chính phủ các nước trên thế giới nhằm ngăn đà suy thoái kinh tế. NHNN cũng đã liên tục 5 lần cắt giảm lãi suất cơ bản từ 14%/năm còn 8.5% vào chiều ngày 22/12/2008, Và trong giai đoạn này thị trường sẽ có xu hướng đi ngang, do nhiều mã chứng khoán niêm yết có giá thị trường thấp hơn giá sổ sách đáng kể.
1.2. Tình hình của TTCK Việt Nam trong năm 2009 - 10/2010.
Mặc dù chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới ,nhưng TTCK Việt Nam đã nhanh chóng tăng trưởng trở lại theo đà phục hồi kinh tế.Nền kinh tế thế giới nói chung và nên kinh tế Việt Nam nói riêng đã thoát khỏi suy thoái và xác lập đáy trong quý II năm 2009. năm 2009 là giai đoạn thị trường hồi phục TTCK.
HOSE
HNX
Tháng
khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch
khối lượng giao dịch
Giá trị giao dịch
01/2009
115,713,970
2,649,539
11,345,360
600,172
02/2009
159,920,220
3,020,650
12,484,341
463,855
03/2009
386,981,200
7,606,373
25,143,016
801,382
04/2009
717,397,200
16,953,234
31,511,116
896,217
05/2009
987,809,670
28,942,985
37,772,143
1,808,482
06/2009
1,146,397,280
41,854,613
42,890,549
1,774,017
07/2009
751,551,480
27,248,633
43,281,370
1,664,173
08/2009
1,130,597,270
43,361,796
41,430,774
2,660,282
09/2009
1,444,208,550
67,277,051
29,832,722
1,707,826
10/2009
1,729,452,450
83,354,382
711,689,922
4,101,558
11/2009
1,063,201,490
49,679,763
64,781,399
3,268,094
12/2009
923,067,980
36,216,411
120,949,491
4,718,669
Bảng 2: Thống kê khối lượng và giá trị giao dịch tai 2 sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh và Hà Nội năm 2009
TTCK không còn tình trạng bán ồ ạt hang loạt các loại chứng khoán như trước. Nhà đầu đã lấy lại niềm tin về thị trường. Trong năm 2009 Nhà nước quyết định chuyển đổi Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội thành Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường chứng khoán đây là tin vui cho TTCK Việt Nam. Trong năm 2009 các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước và chính phủ và tình hình kinh tế trên thế giới có nhiều chuyển biến tích cực :
- Chính phủ công bố gói kích cầu 1 tỷ USD.
Quốc hội giữ nguyên mức tăng trưởng GDP 5%.
Ủy ban chứng khoán yêu cầu ngừng hoạt động Repo.
Chỉ số Dow jones vượt 10000 điểm
Các chỉ số chứng khoán của các thị trường khác cũng bắt đầu tăng lên báo hiệu sự phục hồi của nên kinh tế thế giới.
Bảng 3: Các chỉ số CK cơ bản của Việt Nam và một số nước khác tháng 12/2009.)
Tất cả đều tác động tích cực đến nền kinh tế nước ta nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng . TTCK tăng trưởng rất tích cực và tăng mạnh trong 6 tháng cuối năm 2009
Giai đoạn 6 tháng cuối năm 2009 ,những chính sách tiền tệ của Nhà nước ban hành giai đoạn trước giờ đây đa phát huy hiệu quả cao độ giúp cho nên kinh tế cả nước đi lên. Đây là một thuận lợi để TTCK phục hồi và lấy lại đà tăng trưởng. Giá các loại chứng khoán trên thị trường bắt đầu tăng gia trở lại làm giá trị của các phiên giao dịch tăng đáng kể
Tất cả đều tác động một cách tích cực tới 2 chỉ số của TTCK Việt Nam là VN-Index và HNX – Index . VN – Index Từ mốc thấp nhất 235 điểm tại thời điểm cuối tháng 2/2009 Chỉ số VN-Index xác lập những đỉnh cao trên 600 trong năm này.
Hình 2: Sự tăng điểm của VN-index trong năm 2009.
Nếu tính từ 01/01/2009 đến 31/12/2009 VN-index tăng thêm 171,96 điểm từ 312,79 lên 494,77 tương đương với mức tăng 58% .Nếu tính từ đáy thấp nhất trong năm thì thì VN-Index ở mốc 234,66 vào ngày 24/02/2009 và đỉnh cao nhất là 633,21 điểm vào ngày 23/10/2009 thì VN-Index đã tăng 2.69 lần.
Tương tự ớ sàn HASTC ,mức tăng trưởng của HNX-Index là 60,9% ,nếu so từ đáy thấp nhất la 78,06 điểm lên đỉnh cao nhất trong năm là 218,38 thì HNX-index đã tăng 2,79 lần.
Hình 3: Diễn biến của HNX-Index trong năm 2009
Tổng kết chung trên cả 2 sàn HOSE và HASTC có trong 45 cổ phiếu có mức tăng giá hơn 40% trong đó PVC tăng giá gấp đôi ,có 10 cổ phiếu có mức tăng mạnh và ấn tượng nhất
Bước sang năm 2010 TTCK Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh hơn do thị trường ngoại tệ tiếp tục ổn định NHNN tháo bỏ nút thắt lãi suất đầu vào và đầu ra đây la thay đổi quan trọng trong 6 tháng đầu năm do Chính phủ quyết hạ mặt bằng lãi suất để thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế. Tổng kết 6 tháng dao dịch đầu năm 2010 ,cuối tháng 6 VN-index ở mức 542.37 tăng 8,64% so với mức điểm cao nhất của Vn-Idex trong năm 2009.So với VN-Index thì HNX-Index có diễn biến ấn tượng hơn.đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của tháng 6 HNX-Index đạt 179,69 tăng 11,92% so với năm 2009.Tính chung tới tháng 6/2010 sàn HNX giao dịch bùng nổ có 258 mã CK tăng giá,chỉ có 26 mã giảm giá ,2max đứng giá tham chiếu.
Đơn vị tính : 1000 đồng
TT
MãCK
Giá ngày 31/3
Giá ngày 30/6
Thay đổi
1
PVC
24,1
59,5
146,89%
2
CVT
24,4
53,1
117,62%
3
HHC
31,2
66,8
114,10%
4
PVE
15,6
33,2
112,82%
5
HJS
15,7
34,6
113,56&
6
PVA
57,1
115,9
102,98%
7
TNA
22,5
45,4
101,78%
8
LTC
19,2
38,4
100,00%
9
PDC
10,8
21,4
98,15%
10
PTC
10,6
21
98,11%
Bảng 5 : Cổ phiếu có giá tăng mạnh nhất 6 tháng đầu năm 2010
Tóm lại năm 2009 và 6 tháng đầu năm 2010 đã khép lại với những cung bậc thăng trằm bất ngờ và ấn tượng chưa từng có của TTCK Việt Nam. Vượt qua nhưng khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm 2008 và lấy lại đà tăng trưởng. Nếu tính từ ngày 1/1/2009 đến 30/6/2010 VN-Index đã tăng lên từ mức 312,49 điểm lên 542,37 đã tăng hơn 50%,tương tự mức tăng trưởng của HNX-Index trong giai đoạn này từ 78,06 lên 179,69 đã tăng hơn 60%.Mức vốn hóa thị trường gần 39% GDP năm 2009,tăng gấp 3 lần so với năm 2008.Số lượng tài khoản của nhà đầu tư là hơn 793 nghìn tài khoản,tăng 50% so với năm 2008.giá trị danh mục đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài cuối 2009 là 6,6 tỷ USD so với năm 2008 là 5,1 tỷ USD đã tăng 1,5 tỷ đồng.Điều đáng chú ý nhất của TTCK giai đoạn này là sự gia tăng rất ấn tượng về khối lượng giao dịch và giá giao dịch.Nếu chỉ tính cả năm 2009 chưa tính 6 tháng 2010 thì đã có tới 16846 triệu chứng khoán được chuyển nhượng trên cả hai sàn giao dịch tương ứng với giá trị giao dịch là hơn 630 nghìn tỷ đổng .So với năm