U thể cảnh còn được gọi là u tiểu thể của động mạch cảnh (Chemodectomas) rất hiếm
gặp, u xuất phát từ hóa thụ cảm thể (chemoreceptor) ở ngay chỗ chia đôi của động
mạch cảnh chung. U thể cảnh thuộc nhóm cận hạch nonchromaffin, u có thể ở một số
vị trí khác như u cuộn tĩnh mạch cảnh, u ở cung động mạch chủ Về lâm sàng, khó
chẩn đoán trước mổ, dễ lầm với hạch cổ. Ngày nay, chẩn đoán xác định dựa vào siêu
âm, CT scanner và X quang động mạch cảnh cản quang. Đa số u là lành tính, ác tính
khoảng 25%. Yếu tố gia đình được ghi nhận và ở nhóm này u ở động mạch cảnh hai
bên. Điều trị chủ yếu là ngoại khoa và lấy trọn u.
11 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài U cuộn mạch cảnh lâm sàng –chẩn đoán và xử trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
U CUỘN MẠCH CẢNH LÂM SÀNG – CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh lý này.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu.
Kết quả: từ tháng 4/1992 đến tháng 9/2006 ở Bv. Bình Dân và Nhân Dân Gia
Định có 10 trường hợp u cuộn mạch cảnh được mổ ở Khoa lồng ngực mạch máu,
trong đó có 5 nam và 5 nữ. Tuổi trẻ nhất là 21 tuổi và già nhất là 62 tuổi, tuổi
trung bình 36,7 tuổi. Khám lâm sàng ghi nhận: cả 10 trường hợp là u không đau,
sờ được ở vùng cổ trên chỗ chia đôi của động mạch cảnh: 6 trường hợp ở bên trái
và 4 bên phải. Kích thước đường kính: 2-3 cm (5 trường hợp), 5 cm (2 trường
hợp) và 6 cm (3 trường hợp). Có 2 trường hợp bị sụp mi mắt trái, 2 trường hợp
chóng mặt, 1 nói khó và 1 lệch lưỡi. Chẩn đoán xác định u cuộn mạch cảnh dựa
vào: + X quang cản quang động mạch cảnh chọn lọc được thực hiện ở 7 trường
hợp: các u hiện ra là hình khối bầu dục, giàu mạch máu bao quanh góc chia đôi
của động mạch cảnh chung. + Siêu âm thực hiện ở 10 trường hợp cho thấy có khối
2, 5, 6 cm echo kém ở chỗ chia đôi động mạch cảnh, nằm giữa động mạch cảnh
trong và ngoài. + CT scanner được thực hiện ở 8 trường hợp cho chẩn đoán như
trên. Điều trị 10 khối u cuộn mạch cảnh này là mổ ngay thì đầu bằng cách lấy trọn
khối u ở 9 trường hợp mà 2 được làm cầu nối động mạch cảnh chung – động mạch
cảnh trong: 1 với gore và 1 với tỉnh mạch hiển. Trường hợp còn lại, chúng tôi
không thể lấy trọn khối u vì chảy máu dữ dội. Biến chứng sau mổ gồm: khàn tiếng
2 trường hợp, 2 trường hợp liệt nhẹ ½ người mà 1 hồi phục sau 15 ngày xuất viện
và 1 sau 3 tháng với di chứng nói khó. Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy: 7 trường
hợp u cuộn mạch cảnh lành tính và 3 ác tính.
Kết luận: u cuộn mạch cảnh là bệnh hiếm gặp, chỉ có 10 trường hợp trong 14 năm.
Bệnh có ở tuổi 20-50. Phải nghĩ đến u cuộn mạch cảnh khi có khối u nằm ở vùng góc
hàm chỗ chia đôi động mạch, có vậy mới cho làm CT scanner, DSA động mạch cảnh
để chẩn đoán. Đối với u lành tính, phẫu thuật lấy trọn u không khó, nhưng với u ung
thư, phẫu thuật rất nguy hiểm vì chảy máu nhiều và dính phải hy sinh đoạn động
mạch cảnh, làm mảnh ghép động mạch cảnh chung, cảnh trong với nhân tạo hay tỉnh
mạch hiển. Kết quả tốt là 8/10 trường hợp.
ABSTRACT
CAROTID BODY TUMORS: CLINICAL DIAGNOSIS AND TREATMENT
Le Nu Thi Hoa Hiep, Van Tan, Tran Nhu Hung Viet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 121 - 124
Purpose: Study on clinical diagnosis, paraclinical diagnosis and surgical treatment.
Methods: Prospective study.
Results: From April 1992 to September 2006, at Binh Dan and Nhan Dan Gia Dinh
Hospital, in the thoracic and vascular department, ten carotid body tumors were
operated, there were 5 men and 5 women. The youngest is 21 Y.O, the oldest is 62
Y.O, the average age is 36.7 Y.O.
+ Clinical findings are: 10 painless palpable mass over the carotid bifurcation region
of the neck: 6 cases at the left side and 4 at the right; the diameter is 2 cm to 3 cm in 3
cases, 5 cm in 2 cases and 6 cm in 2 cases. There are 2 cases with left eyelid-drop, 2
cases with dizziness, 1 with dysphagia and 1 with tongue deviation. + The
paraclinical diagnosis of carotid body tumor is: Selective cerebral arteriography in 7
cases: the tumors appear as a hypervascular oval mass widening the angle of the
carotid bifurcation. In 10 cases, ultrasound demonstrated the presence of 2 cm, 5 cm,
6 cm... mass of low-level-echoes originnating at the carotid bifurcation and extending
cephalad between the internal and external carotid arteries. CT scanner was
performed in 8 cases, giving the same diagnosis. + The treatment of 10 carotid body
tumors is primarily operative by excision of the tumors in 9 cases. In these 9 cases,
there are 2 cases in which we have to graft the common carotid to internal carotid
artery with gore (1 case), and with saphenous vein (1case). The tenth, we can not
dissect all of the tumors because of severe bleeding. + The postoperative
complications are: horseness (2 cases); 2 cases of hemiplegia that was recovered after
15 days in one case and another one recovered after 3 months with consequence of
dysphagia. + The histological findings: 7 cases of benign tumors and 3 cases of
malignant tumors.
Conclusion: Carotid body tumors are rare lesions: there are 10 cases during 14
years in Binh Dan and Nhan Dan Gia Dinh hospital. They occur most frequently
between the 2th and 5th decates of life. When there are a neck tumor located at the
bifurcation of the common carotid arteries, we should think to C.B.T,. U.S., CT
scanner or DSA are needed for the diagnosis. For the benign tumors, excision of
the tumors is not difficult,but it becomes dangerous in case of malignant lesions
because of severe bleeding due to invasion. Our good results are 8 cases on 10./.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U thể cảnh còn được gọi là u tiểu thể của động mạch cảnh (Chemodectomas) rất hiếm
gặp, u xuất phát từ hóa thụ cảm thể (chemoreceptor) ở ngay chỗ chia đôi của động
mạch cảnh chung. U thể cảnh thuộc nhóm cận hạch nonchromaffin, u có thể ở một số
vị trí khác như u cuộn tĩnh mạch cảnh, u ở cung động mạch chủ… Về lâm sàng, khó
chẩn đoán trước mổ, dễ lầm với hạch cổ. Ngày nay, chẩn đoán xác định dựa vào siêu
âm, CT scanner và X quang động mạch cảnh cản quang. Đa số u là lành tính, ác tính
khoảng 25%. Yếu tố gia đình được ghi nhận và ở nhóm này u ở động mạch cảnh hai
bên. Điều trị chủ yếu là ngoại khoa và lấy trọn u.
Mục đích
Nghiên cứu về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa bệnh lý này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiền cứu, cắt dọc.
KẾT QUẢ
Từ tháng 4/1992 đến tháng 9/2006 ở Bv. Bình Dân và Nhân Dân Gia Định có 10
trường hợp u cuộn mạch cảnh được mổ ở Khoa lồng ngực mạch máu, trong đó:
+ Phái: có 5 nam và 5 nữ.
+ Tuổi: trẻ nhất là 21 tuổi; già nhất là 62 tuổi.
Tuổi trung bình 36,7 tuổi.
+ Khám lâm sàng ghi nhận:
Cả 10 trường hợp là u không đau, sờ được ở vùng cổ trên chỗ chia đôi của động
mạch cảnh:
Bảng 1
Vị trí Số ca
Trái 6
Phải 4
Bảng 2
Triệu chứng lâm
sàng
Số ca
Đau 0
Không đau 10
Sụp mi 2
Chóng mặt 2
Nói khó 1
Lệch lưỡi 1
Không triệu chứng 6
Có 2 bệnh nhân có cùng lúc có nhiều triệu chứng nói trên.
Bảng 3
Thời gian khởi
bệnh và độ lớn
bướu:
Số ca Đường kính
4 tháng 2 2-3 cm
5 tháng 3 2-3 cm
4 năm 1 6 cm
3 năm 2 5 cm
15 năm 2 6 cm
+ Chẩn đoán xác định u cuộn mạch cảnh dựa vào:
- X quang cản quang động mạch cảnh chọn lọc được thực hiện ở 7 trường hợp: các u
hiện ra là hình khối bầu dục, giàu mạch máu bao quanh, góc chia đoi của động mạch
cảnh chung dãn rộng.
- Siêu âm thực hiện ở 10 trường hợp cho thấy có khối 2, 4, 6 cm echo kém ở chỗ chia
đôi động mạch cảnh, nằm giữa động mạch cảnh trong và ngoài.
- CT scanner được thực hiện ở 8 trường hợp cho chẩn đoán như trên.
+ Điều trị u cuộn mạch cảnh là mổ ngay thì đầu bằng cách lấy trọn khối u ở 9 trường
hợp mà 2 được làm cầu nối động mạch cảnh chung – động mạch cảnh trong: 1 với
gore và 1 với tĩnh mạch hiển. Trường hợp thứ 10 chúng tôi chỉ lấy gần hết khối u vì
chảy máu quá nhiều.
+ Giải phẫu bệnh cho thấy: 7 trường hợp u cuộn mạch cảnh lành tính và 3 ác tính.
+ Kết quả: - Liệt ½ người ở 2 trường hợp.
- Tốt 8 trường hợp.
1 trong 2 trường hợp liệt nhẹ phục hồi sau 1 tháng xuất viện.
1 trường hợp kéo dài và di chứng (gần 1 năm).
BÀN LUẬN
Tuổi
- Chúng tôi: Tuổi trung bình 36,7 tuổi.
- Lorenzo (0) (1992): 40 - 60 tuổi.
Địa chỉ
- Richard H. (1997): độ cao từ 6900-14000 feet: thiếu O2 mãn Phì đại tiểu thể
cảnh.
- Chúng tôi: 4/10 ca: ở vùng núi cao (Tây Ninh., Gia Lai, Lâm Đồng)
Vị trí u cuộn mạch cảnh
Chúng tôi: + U cuộn mạch cảnh (100%), không khai thác yếu tố di truyền.
- + 1 bên, vị trí thể cảnh- Lorenzo H (0). (1992):
+ Di truyền gia đình: 2 bên + Nhiều u: hiếm - Lattes R. (1950): + G. orbital + G.
Tympanique + G. carotidien + G. Intravagale + G. jugulaire
Triệu chứng lâm sàng
Dấu hiệu chèn ép thần kinh IX và X
- Lorenzo. H(0) nên cho bệnh nhân nhập viện sớm. - Chúng tôi: 5/10 ca nhập viện
trể. + Huyết áp:
- Richard-H. (1997): Cao huyết áp: được tìm thấy ở 6% bệnh nhân do u cuộn mạch
cảnh tiết catecholamine.
- Trong lô của chúng tôi ghi nhận 4/10 trường hợp có cao huyết áp.
Thời gian khởi bệnh và đường kính bướu:
- Chúng tôi: 4 tháng - 15 năm 2 cm - 6 cm
- Giovanni (1992): 22 bệnh nhân 1,2-5 cm
Giải phẫu bệnh
Theo LORENZO (0) (1992): 6 % là ác tính.
Lô chúng tôi 3/10 trường hợp là ác tính.
Điều trị
Theo IAFRATI M (0) (1999): để phẫu thuật cho u cuộn mạch cảnh, kíp mổ phải đa
chuyên khoa (Bác sĩ X-quang Thần kinh, bác sĩ Răng Hàm Mặt, bác sĩ Mạch máu và
Bác sĩ Ngoại Thần kinh).
Theo UCSF (1996) cần làm thuyên tắc mạch trước rồi phẫu thuật sau sẽ ít chảy máu.
Tuy nhiên qua 22 trường hợp nghiên cứu với 11 TH có thuyên tắc trước mổ và 11 TH
không thuyên tắc thì không có sự khác nhau giữa lượng máu mất, lượng máu truyền,
thời gian mổ cũng như tỉ lệ biến chứng.
KẾT LUẬN
U cuộn mạch cảnh là bệnh hiếm gặp, chỉ có 10 trường hợp trong 14 năm. Bệnh có
ở tuổi 20-60. Phải nghĩ đến u cuộn mạch cảnh khi có khối u nằm ở vùng góc hàm
chỗ chia đôi động mạch, có vậy mới cho làm CT scanner, X-quang động mạch
cảnh để chẩn đoán. Đối với u lành tính, phẫu thuật lấy trọn u không khó, nhưng
với u ung thư, phẫu thuật rất nguy hiểm vì chảy máu nhiều và dính phải hy sinh
đoạn động mạch cảnh, ghép động mạch cảnh chung và cảnh trong với mảnh ghép
nhân tạo hay tĩnh mạch hiển.
Kết quả tốt là 8/10 trường hợp, trung bình 1 trường hợp và xấu 1 trường hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vazquezc A. (1992): Combined treatment of embolization followed by
surgical resection in carotid body tumors (Article in Spanish)
2. Bastounis E. (1999): Surgical treatment of Carotid body Tumor.
3. Gujrathi CS, Donal P.T (2005): Current trends in the diagnosis and
management of head and neck paragangliomas.
4. Lorenzo (1992): Carotid Body Tumor:: US Evaluation Radiology 182: 457-
459
5. Chang L. (2005): Retrospective analysis of the diagnosis and surgical
treatment of carotid body tumors (Article in Chines)
6. Iafrati, O’Donnell TF (1999): Adjuvant techniques of the management of
large carotid body tumors. Cardio-vascular-surg: January 1999: 139-145.
7. Muhm-M, Wien-Klin (2000): Glomus caroticum chemodectoma. Review on
diagnosis and therapy: Feb 11 – 112(3): 115-200