Đặt vấn đề và mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân có sỏi bàng quang được điều trị bằng tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang. Đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang tại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Bằng nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi đã nghiên cứu 63 bệnh nhân từ 01/01/2010 đến 31/08/2012 tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ được điều trị sỏi bàng quang bằng tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 55/8, tuổi mắc bệnh 26 – 81 tuổi, trung bình 51,17 tuổi. Triệu chứng thường gặp tiểu khó 60,3%, tiểu gắt 46%, tiểu lắt nhắt 52,4%, đau hạ vị 27%, tiểu tắc giữa dòng 33,3%, bí tiểu 27%, cầu bàng quang 15,9%. Giá trị chẩn đoán của soi bàng quang 100%, siêu âm 87,7% và chụp hệ niệu không chuẩn bị 67,3%. Kích thước sỏi thường gặp 1 – 2cm (76,2%), lớn nhất là 5cm. 88,7% có 1 viên sỏi, nhiều nhất là 7 viên. Nguyên nhân do tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến 18,2%, hẹp cổ bàng quang 14,3%, hẹp niệu đạo 9,5%. Thời gian thủ thuật trung bình 23,1 (5 – 60) phút. Kết luận: Kết quả tốt 95,2%, trung bình 4,8%, không có kết quả xấu, không có tử vong.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị sỏi bàng quang bằng tán sỏi cơ học tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 228
ĐIỀU TRỊ SỎI BÀNG QUANG BẰNG TÁN SỎI CƠ HỌC
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Lê Kế Nghiệp*, Đàm Văn Cương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân có sỏi bàng quang được
điều trị bằng tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang. Đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang bằng tán sỏi cơ học
qua nội soi bàng quang tại bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Bằng nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Chúng tôi đã nghiên
cứu 63 bệnh nhân từ 01/01/2010 đến 31/08/2012 tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ được điều trị sỏi
bàng quang bằng tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang.
Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 55/8, tuổi mắc bệnh 26 – 81 tuổi, trung bình 51,17 tuổi. Triệu chứng thường gặp
tiểu khó 60,3%, tiểu gắt 46%, tiểu lắt nhắt 52,4%, đau hạ vị 27%, tiểu tắc giữa dòng 33,3%, bí tiểu 27%, cầu
bàng quang 15,9%. Giá trị chẩn đoán của soi bàng quang 100%, siêu âm 87,7% và chụp hệ niệu không chuẩn bị
67,3%. Kích thước sỏi thường gặp 1 – 2cm (76,2%), lớn nhất là 5cm. 88,7% có 1 viên sỏi, nhiều nhất là 7 viên.
Nguyên nhân do tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến 18,2%, hẹp cổ bàng quang 14,3%, hẹp niệu đạo 9,5%. Thời
gian thủ thuật trung bình 23,1 (5 – 60) phút.
Kết luận: Kết quả tốt 95,2%, trung bình 4,8%, không có kết quả xấu, không có tử vong.
Từ khóa: sỏi bàng quang
ABSTRACT
THE TREATMENT BLADDER STONE BY LITHOTRIPSY AT CAN THO CENTRAL GENERAL
HOSPITAL
Le Ke Nghiep, Dam Van Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 228 ‐ 234
Introduction and objectives: Determining the clinical characteristics, clinical and evaluate the results of
treatment of bladder stones by endoscopic mechanical lithotripsy bladder at Can Tho Central General Hospital.
Patients and methods: By cross‐sectional retrospective study describes. We studied 63 patients from
01/01/2010 to 31/08/2012 at Can Tho Central General Hospital that is treated bladder stones by endoscopic
mechanical lithotripsy.
Results: Ratio of male / female 55/8, infected age 26 ‐ 81 years old, average age 51.17. Common symptoms
dysuria 60.3%, intense sub 46%, and small mice 52.4%, pain lower 27%, sub switch between line 33.3%,
urinary retention 27%, bladder optical 15, 9%. The value of diagnostic cystoscopy 100%, ultrasound 87.7% and
kidney ureter bladder X‐ray 67.3%. Common size gravel 1 ‐ 2 cm (76.2%), the largest being 5cm. 88.7% 1
pebble, most 7 pebbles. Caused by proliferation of benign prostate 18.2%, bladder neck stenosis 14.3%, urethral
stenosis 9.5%. The average procedure time of 23.1 (5‐60) minutes.
Conclusions: Good results 95.2%, average 4.8%, with no bad results, there is no death.
Key words: bladder stone
* Bệnh viên Tam Bình Tỉnh Vĩnh Long ** Trường đại học Y dược Cần Thơ
Tác giả liên lạc: PGS. TS Đàm Văn Cương ĐT: 0913784310 Email: damvancuongct@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 229
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi niệu là bệnh lý phổ biến, đứng hàng đầu
và chiếm khoảng 30‐40% các bệnh lý về đường
tiết niệu(2). Bất kỳ vị trí nào của đường dẫn niệu
đều có thể bị sỏi, trong đó: sỏi thận gặp 40‐50%,
sỏi niệu quản gặp 28%, sỏi bàng quang gặp 30%,
sỏi niệu đạo gặp 5%. Thông thường sỏi bàng
quang đi kèm các bệnh lý của đường tiết niệu
dưới như: tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến, xơ
chai cổ bàng quang, hẹp cổ bàng quang, hẹp
niệu đạo.
Điều trị sỏi bàng quang bao gồm: mổ mở,
lấy sỏi bàng quang qua da trên xương mu, lấy
sỏi bàng quang qua niệu đạo bằng phương bóp
sỏi nội soi và hiện nay dùng nội soi tán sỏi bàng
quang qua đường niệu đạo.
Các bệnh viện tại Việt Nam đã có nhiều
thành công trong điều trị sỏi bàng quang, có rất
nhiều trường hợp điều trị được sỏi rất to. Tại
khoa ngoại niệu bệnh viện đa khoa trung ương
Cần Thơ đã điều trị nhiều trường hợp sỏi bàng
quang bằng phương pháp mổ mở và nội soi tán
sỏi cơ học. Trong đó nội soi bàng quang tán sỏi
cơ học là phương pháp ít xâm lấn, có tỉ lệ thành
công cao, được bệnh viện đa khoa trung ương
Cần Thơ áp dụng nhiều để điều trị sỏi bàng
quang.
Mục tiêu
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi chọn đề
tài này với 2 mục tiêu:
Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở
bệnh nhân có sỏi bàng quang được điều trị bằng
tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang.
Đánh giá kết quả điều trị sỏi bàng quang
bằng tán sỏi cơ học qua nội soi bàng quang tại
bệnh viện đa khoa Trung Ương Cần Thơ.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 63 bệnh
nhân bị sỏi bàng quang từ 01/01/2010 đến
31/08/2012 tại Bệnh viện đa khoa Trung ương
Cần Thơ.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân ≥16 tuổi, được chẩn đoán
sỏi bàng quang và điều trị bằng phương pháp
nội soi bàng quang tán sỏi cơ học.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm trùng tiểu chưa điều trị ổn.
Hẹp niệu đạo, hẹp cổ bàng quang không thể
đặt máy soi vào bàng quang.
Suy thận nặng.
Sỏi kích thước > 3cm không thể đặt máy tán
sỏi.
Mắc các bệnh lý nội khoa nặng khác ảnh
hưởng kết quả điều trị.
Bệnh nhân bị HIV/AIDS.
Đánh giá kết quả:
+ Kết quả tốt khi đạt được sạch sỏi và không
xảy ra tai biến, biến chứng sau thủ thuật.
+ Kết quả trung bình khi đạt sạch sỏi và xảy
ra tai biến, biến chứng sau thủ thuật nhưng
không cần can thiệp thủ thuật lại hoặc các biện
pháp ngoại khoa.
+ Xấu khi không đạt sạch sỏi, thất bại thủ
thuật hoặc xảy ra tai biến, biến chứng nặng cần
can thiệp ngoại khoa hoặc thủ thuật khác, hoặc
bệnh nhân tử vong.
Nhập số liệu, xử lý số liệu và phân tích
Số liệu sau khi được làm sạch, sẽ được nhập
vào máy tính và xử lý bằng phần mềm SPSS
(version 18.0; SPSS Inc, Chicago, USA).
KẾT QUẢ
Tuổi mắc bệnh
Biểu đồ 1. Biểu diễn nhóm tuổi mắc bệnh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 230
Tuổi mắc bệnh trung bình 57,17 tuổi (26 –
81 tuổi).
Giới tính
Tỉ lệ nam/nữ là 55/8.
Lý do vào viện
Bảng 1. Lý do vào viện.
Lý do Số lượng bệnh nhân (n)
Tỉ lệ
(%)
Tiểu khó 35 55,6
Bí tiểu 16 25,4
Tiểu gắt 4 6,3
Tiểu máu 3 4,8
Đau bụng hạ vị 1 1,6
Tiểu lắt nhắt 1 1,6
Tiểu tắc giữa dòng 1 1,6
Phát hiện sỏi qua siêu âm 1 1,6
Khác 1 1.6
Nhận xét: Lý do vào viện của bệnh nhân
thường là tiểu khó và bí tiểu.
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng
Có Không Tổng
Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tần số (N) Tỉ lệ (%)
Tiểu khó 38 60,3 25 39,7 63 100
Tiểu lắt nhắt 33 52,4 30 47,6 63 100
Tiểu gắt 29 46 34 54 63 100
Tiểu tắc giữa dòng 21 33,3 42 66,7 63 100
Đau bụng hạ vị 17 27 46 73 63 100
Bí tiểu 17 27 46 73 63 100
Cầu bàng quang 10 15,9 53 84,1 63 100
Nhận xét: Các triệu chứng tiểu khó, tiểu lắt
nhắt, tiểu gắt, tiểu tắc giữa dòng, đau hạ vị, bí
tiểu, cầu bàng quang là những triệu chứng
thường gặp và một bệnh nhân có nhiều triệu
chứng phối hợp.
Bảng 3. Triệu chứng lâm sàng tiểu máu.
Triệu chứng Số lượng bệnh
nhân (n)
Tỉ lệ (%)
Không tiểu máu 9 14,3
Tiểu máu đại thể 12 19
Tiểu máu vi thể 42 66,7
Tổng 63 100
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có tiểu máu
từ vi thể đến đại thể.
Cận lâm sàng
Bảng 4. Giá trị chẩn đoán của các phương tiện cận
lâm sàng.
Phương tiện
chẩn đoán
Số bệnh nhân
được xét nghiệm
Chẩn đoán đúng
Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Nội soi BQ
X quang
Siêu âm
63
49
57
63
33
50
100%
67,3%
87,7%
Đặc điểm của sỏi
Số lượng sỏi phần lớn là một viên 56/63 bệnh
nhân. Có 1/63 bệnh nhân có đến 7 viên sỏi.
Đa số gặp sỏi có kích thước từ 1‐2cm chiếm
72,2% (57/79). Kích thước sỏi trung bình
1,859cm, nhỏ nhất 0,8cm, lớn nhất 5cm.
Sỏi có hình oval chiếm đa số 45/79 (57%),
hình cầu 23/79 (29,1%), hình nhiều thùy 11/79
(13,9%).
Màu sắc sỏi gồm màu vàng 49/79 (62%),
màu trắng 29/79 (36,7%), màu nâu 1/79 (1,3%).
Sỏi thường nằm trong lòng bàng quang
69/79 (87,3%), kẹt cổ bàng quang 10/79 (12,7%).
Bệnh lý nguyên nhân gồm tăng sinh lành
tính tiền liệt tuyến 18,2%, hẹp cổ bàng quang
14,3%, hẹp niệu đạo 9,5%.
Liên quan giữa số lượng sỏi với độ tuổi
Bảng 5. Liên quan số lượng sỏi và độ tuổi.
20-39 tuổi
40-59
tuổi
60-79
tuổi
≥ 80
tuổi Tổng
1 viên 12 (21,4%)
29
(51,8%) 14 (25%) 1 (1,8%)
56
(100%)
2 viên 0 (0%) 3 (75%) 1 (25%) 0 (0%) 4 (100%)
3 viên 0 (0%) 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%)
> 3 viên 0 (0%) 0 (0%) 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%)
Tổng 12 (19%) 33 (52,4%)
16
(25,4%) 2 (3,2%)
63
(100%)
Nhận xét: Sỏi 1‐2 viên thường gặp ở độ tuổi
3 viên chỉ gặp ở độ tuổi ≥60 tuổi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 231
Liên quan giữa số lượng sỏi với bệnh nguyên
Bảng 6. Liên quan số lượng sỏi với bệnh nguyên.
Tăng sinh tiền liệt tuyến Hẹp cổ bàng quang Hẹp niệu đạo
Có Không Tổng Có Không Tổng Có Không Tổng
1 viên 8 (15,7%) 43 (84,3%) 51 (100%) 7 (12,5%) 49 (87,5%) 56 (100%) 6 (10,7%) 50 (89,3%) 56 (100%)
2 viên 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%) 0 4 (100%) 4 (100%) 0 4 (100%) 4 (100%)
3 viên 0 0 0 0 1 (100%) 1 (100%) 0 1 (100%) 1 (100%)
> 3 viên 1 (50%) 1 (50%) 2 (100%) 2 (100%) 0 2 (100%) 0 2 (100%) 2 (100%)
Tổng 10 (18,2%) 45 (81,8%) 55 (100%) 9 (14,3%) 54 (85,7%) 63 (100%) 6 (9,5%) 57 (90,5%) 63 (100%)
Kết quả thủ thuật
Thời gian tiến hành thủ thuật trung bình
23,1 phút (5‐60 phút).
Thời gian nằm viện trung bình 7,48 ngày (3‐
15 ngày).
Cắt đốt nội soi tiền liệt tuyến 9/63 (14,3%),
nong niệu đạo 5/63 (7,9%), Xẻ cổ bàng quang
2/63 (3,2%).
Kết quả tốt đạt 95,2%, trung bình 4,8%,
không có kết quả xấu cũng như tử vong.
BÀN LUẬN
Sỏi niệu là một bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng
từ 5‐10% trong suốt cuộc đời của con người.
Trong đó sỏi bàng quang chiếm khoảng 30%
trong tổng số sỏi niệu.
Theo nghiên cứu của chúng tôi từ
01/01/2010 đến 31/08/2012, tại khoa ngoại niệu
bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ tổng
số bệnh nhân nhập viện điều trị sỏi bàng
quang là 125 bệnh nhân. Trong đó, tán sỏi cơ
học điều trị sỏi bàng quang qua niệu đạo là
100 trường hợp. Nhưng thỏa điều kiện nghiên
cứu của chúng tôi là 63 trường hợp. Nếu tính
cho toàn bộ phương pháp điều trị sỏi bàng
quang bằng tán sỏi cơ học qua niệu đạo là
100/125 bệnh nhân, tỉ lệ 80%. Mở bàng quang
lấy sỏi là 17/125 bệnh nhân, tỉ lệ 13,6%.
Tuổi mắc bệnh trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi: Tương đương với Đàm Văn
Cương (1995)(1).
Qua biểu đồ 1 cho thấy độ tuổi mắc bệnh cao
nhất là 40‐59 tuổi tương đương với nghiên cứu
của Nguyễn Minh Tuấn (2010)(4).
So với nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh
(2004)(5), độ tuổi <70 của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao
hơn có ý nghĩa thống kê p<0.0001.
Theo nghiên cứu của Douenias R và cộng sự
(1991) tuổi mắc sỏi bàng quang từ 20 đến 92 tuổi
cũng tương đương với độ tuổi mắc bệnh trong
nghiên cứu của chúng tôi.
Giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi nam chiếm
tỉ lệ cao hơn nữ tương đương với các nghiên cứu
của Đàm Văn Cương (1995), Vũ Hồng Thịnh
(2004), Nguyễn Minh Tuấn (2010).
Lý do vào viện
Qua bảng 1 cho thấy lý do bệnh nhân nhập
viện nhiều nhất là tiểu khó (55,6%) và bí tiểu
(25,4%). So sánh với nghiên cứu của Đàm Văn
Cương (1995), triệu chứng phổ biến nhất là tiểu
gắt tới 45,55%, tiểu tắc 24,80%, bí tiểu và tiểu
máu 28,88%; có sự khác biệt với nghiên cứu của
chúng tôi. Nhưng xem xét chung vẫn là các triệu
chứng gây cho bệnh nhân các rối loạn về tiểu
tiện là nguyên nhân chính khiến bệnh nhân
nhập viện điều trị.
Triệu chứng lâm sàng
Qua kết quả ở bảng 2 và 3 chủ yếu là các
triệu chứng rối loạn đi tiểu và sự thay đổi
nước tiểu. So với nghiên cứu của Anil Kumar
P.L, tỉ lệ bệnh nhân đau hạ vị, tiểu gắt của
chúng tôi thấp hơn, còn tiểu máu và tiểu khó
của chúng tôi cao hơn, chúng tôi không có
bệnh nhân nào sốt và các triệu chứng khác của
chúng tôi thì tương đương.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 232
Giá trị chẩn đoán của các phương pháp cận
lâm sàng
Theo bảng 4 có sự khác biệt nhưng không có
ý nghĩa thống kê p>0,05 khi so sánh bằng phép
Chi bình phương. Phù hợp với nghiên cứu của
Đàm Văn Cương (1995) về giá trị chẩn đoán của
3 phương pháp là như nhau, do đó có thể sử
dụng một trong 3 phương pháp để chẩn đoán
sỏi bàng quang.
Đặc điểm của sỏi
Về số lượng sỏi trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng tương đương với các tác giả khác như
Đàm Văn Cương (1995), Anil Kumar P.L
(2004)(Error! Reference source not found.), Nguyễn Minh Tuấn
(2010), chủ yêu là một viên. Chúng tôi có 1
trường hợp có tối đa 7 viên sỏi, Anil Kumar P.L
(2004) 9,14% trường hợp có nhiều sỏi, Vũ Hồng
Thịnh (2004) số lượng sỏi từ 1 đến 12 viên,
Nguyễn Minh Tuấn (2010) có 1 bệnh nhân có 9
viên sỏi.
Liên quan giữa số lượng sỏi so với nhóm
tuổi theo bảng 5, sỏi 1 viên gặp nhiều nhất ở
tuổi <60 tuổi (73,2%), sỏi từ 3 viên trở lên chỉ
gặp ở tuổi ≥60 tuổi do liên quan đến bệnh lý
gây tắc nghẽn đường thoát nước tiểu của bàng
quang gây ứ đọng nước tiểu lau ngày nên hình
thành nhiều sỏi.
Qua bảng 6, sỏi 1 viên gặp ở tất cả các
trường hợp có và không có bệnh nguyên nhưng
tỉ lệ thấp hơn ở nhóm có bệnh nguyên. Khi số
lượng sỏi nhiều > 2 viên tỉ lệ gặp ở nhóm có
bệnh nguyên tương đương hoặc hơn nhóm
không có bệnh nguyên.
Đa số sỏi có kích thước từ 1 – 2cm (72,2%),
kích thước lớn nhất là 5cm, nhỏ nhất là 0,8cm.
Đàm Văn Cương (1995) đa số sỏi có kích thước ≤
2cm (78%), trường hợp lớn nhất có đường kính
4,5cm, sỏi nhỏ nhất là 0,7cm. Vũ Hồng Thịnh
(2004) kích thước sỏi từ 1 – 4cm. Anil Kumar P.L
(2004) kích thước sỏi thay đổi từ 1x0,8cm đến
3x3,2cm, tối đa (57,14%) có kích thước 1 – 3cm.
Nguyễn Minh Tuấn (2010) kích thước sỏi đa số
từ 1,5 – 2,5cm, có trường hợp đến 4cm.
Sỏi có hình oval 57%, hình cầu 29,1%, hình
nhiều thùy 13,9%. Phù hợp với hình dạng sỏi
trong nghiên cứu của Đàm Văn Cương (1995).
Nghiên cứu của Anil Kumar P.L hình dạng của
sỏi gồm hình oval 48,61%, hình dạng không đều
25,19% và hình cầu 23,8%.
Màu sắc sỏi gồm màu vàng 62%, màu trắng
36,7%, màu nâu 1,3%. Trong nghiên cứu của
Đàm Văn Cương (1995) sỏi màu vàng 43,33%,
sỏi màu nâu nhạt 26,66%, nâu đen 13,34%, cao
hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi, màu
trắng chiếm 16,67% thấp hơn trong nghiên cứu
của chúng tôi. Do số mẫu (270 bệnh nhân) của
tác giả lớn hơn chúng tôi rất nhiều.
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa số sỏi
nằm tự do trong lòng bàng quang 87,3%, kẹt cổ
bàng quang 12,7%. Tất cả các trường hợp kẹt ở
cổ bàng quang khi soi chúng tôi đã dùng nước
đẩy vào trong bàng quang. Theo Nguyễn Minh
Tuấn (2010) có 16% sỏi kẹt cổ bàng quang và
cũng dùng nước đẩy vào bàng quang.
Kết quả điều trị
Chúng tôi có 9/10 bệnh nhân có tăng sinh
lành tính tiền liệt tuyến được cắt đốt nội soi
sau khi tán sỏi, hẹp cổ bàng quang có 2/9 bệnh
nhân cần phải xẻ cổ bàng quang trước khi tán
sỏi bàng quang để làm rộng đường vào cho
ống soi, số còn lại do hẹp nhẹ nên ống soi qua
dễ dàng hoặc hẹp do tăng sinh tiền liệt tuyến
và khi xử lý cắt đốt nội soi tiền liệt tuyến hiển
nhiên hẹp cổ bàng quang được giải quyết, hẹp
niệu đạo cần được nong rộng 5/6 bệnh nhân
trước khi tiến hành thủ thuật và đều thành
công. Trong nghiên cứu của Vũ Hồng Thịnh
(2004) có 19 trường hợp có tăng sinh lành tính
tiền liệt tuyến và 1 trường hợp hẹp cổ bàng
quang và được xử lý cắt đốt nội soi và xẻ cổ
bàng quang sau khi tán sỏi. Nghiên cứu của
Anil Kumar P.L (2004) có 7 bệnh nhân tăng
sinh lành tính tiền liệt tuyến 1 được điều trị
với cắt đốt nội soi tiền liệt tuyến qua niệu đạo,
4 được điều trị với cắt tiền liệt tuyến mở, 2
bệnh nhân được điều trị nội khoa, 6 bệnh nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 233
được cắt bao qui đầu và 2 bệnh nhân được xẻ
cổ bàng quang.
Thời gian tiến hành thủ thuật trung bình là
23,1 phút, nhanh nhất là 5 phút ở những bệnh
nhân có sỏi nhỏ dễ bắt giữ và không có bệnh lý
kèm theo, lâu nhất là 60 phút ở bệnh nhân phải
cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến.
Vũ Hồng Thịnh (2004), thời gian tiến hành trung
bình là 30 phút.
Được tính từ lúc bệnh nhân vào viện đến khi
bệnh nhân ra viện, do đó tính luôn cả thời gian
chờ mổ và thời gian hậu phẫu. Thời gian trung
bình 7,48 ngày, ngắn nhất 3 ngày, dài nhất 15
ngày. Những bệnh nhân nằm viện lâu là do
trước phẫu thuật được điều trị nhiễm trùng hoặc
cắt đốt nội soi tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến
kèm theo hoặc xảy ra biến chứng chảy máu.
Theo nghiên cứu của Đàm Văn Cương (1995),
ngày điều trị ít nhất là 1 ngày, 4/270 bệnh nhân
có số ngày điều trị > 5 ngày là do bị nhiễm trùng
sau tán sỏi chiếm tỉ lệ 1,48%. Vũ Hồng Thịnh
(2004), thời gian nằm viện trung bình là 2 ngày.
Anil Kumar P.L (2004) thời gian nằm viện < 5
ngày. Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự (2010),
thời gian điều trị từ 1 – 5 ngày.
Chỉ duy nhất một trường hợp chảy máu
bàng quang trong lúc tiến hành thủ thuật do
trong lúc gấp sỏi gây trầy xước niêm mạc bàng
quang, nhưng chúng tôi dùng máy đốt cầm máu
kỹ và sau thủ thuật cho kết quả tốt. Sau hậu
phẫu xảy ra biến chứng chảy máu lượng ít là 3
bệnh nhân và không cần phải truyền máu. Theo
Đàm Văn Cương (1995) có 26/270 bệnh nhân xảy
ra biến chứng với tỉ lệ 9,63% gồm chảy máu nhẹ,
nhiễm trùng, bí tiểu đều được xử trí bằng bơm
rửa bàng quang và dùng kháng sinh 3 – 5 ngày.
Anil Kumar P.L (2004) tất cả 5 bệnh nhân trãi
qua mổ tiền liệt tuyến có tiểu máu sau phẫu
thuật, tự giảm xuống không cần điều trị.
Nguyễn Minh Tuấn (2010) chảy máu lượng ít
sau 1 – 3 ngày nước tiểu tự trong, có 2/25 trường
hợp (8%) phải đặt ống sonde 3 chạc rửa liên tục
sau 3 ngày bệnh nhân ổn định, nhiễm trùng
thường nhẹ, 4 trường hợp (16%) viêm đường tiết
niệu do u tuyến tiền liệt, 1 trường hợp (4%) viêm
thận bể thận cấp ở trường hợp bệnh nhân có 5
viên sỏi, thời gian thủ thuật kéo dài.
Nhờ máy soi bàng quang nên sau khi tán
sỏi, rửa, hút sỏi vụn, chúng tôi luôn soi kiểm tra
lại bàng quang, hết sỏi mới kết thúc thủ thuật.
Nên đánh giá được kết quả ngay sau khi tán sỏi,
cho phép hạn chế tai biến biến chứng, tuy nhiên
có 1 trường hợp gây chảy máu do tổn thương
niêm mạc bàng quang trong lúc gấp sỏi, nhưng
chúng tôi cầm máu kỹ và vẫn cho kết quả tốt. Và
đã đạt được kết quả thành công lấy sỏi hoàn
toàn và không có biến chứng xảy ra sau thủ
thuật là 95,2%, biến chứng nhẹ sau thủ thuật xảy
ra ở 3 bệnh nhân chiếm 4,8%, không có bệnh
nhân nào có kết quả xấu, lấy không hết sỏi hoặc
phải chuyển phương pháp khác. Theo nghiên
cứu của Đàm Văn Cương (1995) kết quả tốt
90,38%, khá 5,18%, trung bình 4,44%, không có
kết quả xấu. Nghiên cứu của Nguyễn Minh
Tuấn và cộng sự (2010), tán sỏi thành công 96%,
thất bại 4%.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ nam/nữ là 55/8, tuổi mắc bệnh 26 – 81
tuổi, trung bì