Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 243
ĐIỀU TRỊ VẾT LOÉT MẠN TÍNH VÙNG CÙNG CỤT 
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC 
Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Hữu Thịnh, Nguyễn Mạnh Đôn, Trần Ngọc Lĩnh** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt luôn là khó khăn đối với phẫu thuật viên. Việc điều trị cần 
có sự phối hợp của nhiều chuyên khoa, nhiều phương pháp trong nhiều giai đoạn khác nhau để đạt kết quả tốt 
nhất. Mục đích của nghiên cứu này là tổng kết và đánh giá kết quả điều trị loét mạn tính vùng cùng cụt. 
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị loét mạn tính vùng cùng cụt được điều trị tại khoa 
Tạo hình thẩm mỹ và trung tâm điều trị vết thương Bệnh viện Đại học Y Dược từ 06/2008 đến 03/2010. Thời 
gian theo dõi trung bình trên 12 tháng. 
Kết quả: Có 10 bệnh nhân bị loét mạn tính vùng cùng cụt được điều trị tại khoa Tạo hình thẩm mỹ và 
trung tâm điều trị vết thương Bệnh viện Đại học Y Dược. Tất cả bệnh nhân đều lành vết loét, hài lòng, không có 
biến chứng. 
Kết luận: Để lành vết loét mạn tính vùng cùng cụt cần phát hiện và chẩn đoán sớm. Điều trị phẫu thuật 
gồm: Cắt lọc, đặt VAC kích thích mô hạt phát triển; xoay trược vạt da giúp vết mổ khâu da không căng; tránh tì 
đè vết loét; tập vật lý trị liệu, ngừa tái loét. 
ABSTRACT 
TREATMENT SACRAL CHRONIC ULCER AT THE UNIVERSITY MEDICAL CENTER (UMC) 
Nguyen Anh Tuan, Vu Huu Thinh, Nguyen Manh Don, Tran Ngoc Linh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 243 - 247 
Background: Treatment chronic ulcers are always difficulty for surgeon. Treatment must often co-ordinate 
the many specialists, many methods in many different stages to reach the best results. The goal of this study is to 
review the result of treatment sacral chronic ulcers patients. 
Materials and methods: From 06/2008 to 03/2010 at the plastic and cosmetic department and wound care 
center (UMC), all sacral choronic ulcer cases. The mean follow-up time was 12 months. 
Results: A total 0f 10 sacral choronic ulcer case have been treated at at the plastic and cosmetic department 
and wound care center (UMC) from 06/2008 – 03/2010. All patients had successful healing ulcer. There were not 
complaints or complication. 
Conclusion: The key to successful healing sacral chronic ulcer: Detect and diagnose early. Surgical 
treatment: Cut filter, put the VAC stimulate granulation developmen;.Vertical incision phases of tension; 
Avoidance pressure against ulcer; Physiotherapy practice, to prevent recurrence of ulceration. 
Key words: plastic and cosmetic sugery, chronic ulcers, sacral, cut filter, VAC, pressure ulcer, recurrence of 
ulceration, Sliding subcutaneous pedicle flaps, V-Y flap. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Vết loét mạn tính vùng cùng cụt luôn là 
thách thức đối với các bác sĩ ngoại khoa nói 
chung và Tạo hình thẩm mỹ (THTM) nói riêng. 
Việc điều trị thường phải phối hợp nhiều 
chuyên khoa, nhiều phương pháp trong nhiều 
giai đoạn khác nhau để đạt kết quả tốt nhất. 
* Bộ môn Tạo hình Thẩm mỹ, ĐHYD TP.HCM, ** Khoa Tạo hình Thẩm mỹ, BV Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Anh Tuấn. ĐT: 0913910789. Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 244 
Mục đích nghiên cứu 
Tổng kết và đánh giá điều trị vết loét mạn 
tính vùng cùng cụt của các bệnh nhân được điều 
trị tại khoa THTM và trung tâm điều trị vết 
thương Bệnh viện Đại học Y Dược từ 06/2008 
đến 03/2010. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân bị loét vùng cùng cụt được 
điều trị tại khoa THTM và trung tâm điều trị vết 
thương bệnh viện đại học Y Dược từ 06/2008 
đến 03/2010. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp bị loét 
mạn tính vùng cùng cụt được điều trị tai khoa 
THTM và trung tâm điều trị vết thương Bệnh 
viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 
KẾT QUẢ 
Từ 03/2008 đến 03/2010, có 10 bệnh nhân có 
vết loét mạn tính vùng cùng cụt được điều trị tại 
khoa THTM và trung tâm điều trị vết thương 
Bệnh viện Đại học Y Dược. 
Giới tính 
5 nam, 5 nữ 
Tuổi 
Thấp nhất 59 tuổi (2 bệnh nhân), cao nhất 86 
tuổi (2 bệnh nhân). 
Nguyên nhân 
Loét mạn tính vùng cùng cụt chủ yếu là loét 
tì đè trên bệnh nhân lớn tuổi do bị liệt hay vận 
động kém sau tai biến mạch máu não (TBMMN) 
(50%), sau tai nạn giao thông (TNGT) tổn 
thương cột sống (12,5%), tai nạn lao động 
(TNLĐ) (12,5%), tai nạn sinh hoạt (TNSH) 
(12,5%) khác (12,5%). 
Nguyên 
nhân TBMMN TNGT TNLĐ TNSH Khác Cộng
Nam 2 1 1 4 
Nữ 2 1 1 4 
Cộng 4 1 1 1 1 8 
Một số đặc điểm bệnh nhân liên quan đến 
vết loét 
Một số đặc điểm Có Ít hoặc không
Nhận thức chăm sóc bản thân 
của bệnh nhân 
2 8 
Cảm giác vùng cùng cụt 2 8 
Tiêu, tiểu tự chủ 0 10 
Bệnh nội khoa đi kèm (tim mạch, 
tiểu đường, viêm phổi, nhiễm 
trùng tiểu) 
10 0 
Tự xoay trở 3 7 
Tình trạng và kích thước ổ loét 
Chúng tôi xếp loại vết loét theo từng giai 
đoạn dựa trên phân loại loét tì đè (1,3) như sau: 
- Gồm 4 giai đoạn loét: 
+ Đỏ da. 
+ Loét trợt nông, phỏng rộp. 
+ Loét sâu dưới da và mỡ dưới da. 
+ Loét sâu, hoại tử hoặc loét cơ xương. 
Số bệnh nhân 1 1 1 2 1 1 1 1 1
Kích thước vùng loét 
/cm 
1 x2 1 
x2 
2 
x1 
2 
x2 
10 
x5 
12 
x5 
6 
x8
2 
x3
2
x3
Tình trạng loét nhiễm 
trùng 
+ + + + + + + + +
Giai đoạn loét 3 4 4 3 3 4 4 4 2
Phương pháp điều trị 
8 ca điều trị phẫu thuật, 2 ca điều trị nội 
khoa, 
Điều trị nội khoa (điều trị bệnh nội khoa đi 
kèm, chăm sóc vết thương, kháng sinh, vật lý trị 
liệu, dinh dưỡng): hai trường hợp do bệnh nhân 
có nhiều bệnh nội khoa đi kèm (tim mạch, hô 
hấp, tiểu đường), không đủ sức khỏe để thực 
hiện phẫu thuật, vết loét ở giai đoạn 2-3. kết quả 
vết loét lành sau hơn 16 tuần 
Điều trị phẫu thuật: 8 ca 
Có hay không sử dụng máy VAC 
 Sử dụng 
VAC 
Không sử 
dụng VAC Tổng
Cắt lọc – khâu da trực tiếp 1 3 4 
Cắt lọc – xoay vạt da 3 1 4 
Đóng vết loét 
 Khâu trực tiếp Xoay vạt da 
Kích thước vùng loét ≤ 4 cm2 (4 ca) ≥ 6 cm2 (4 ca) 
Kết quả đạt được sau hơn 1 năm theo dõi: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 245
- 10 ca loét mạn tính vùng cùng cụt lành 
hoàn toàn sau điều trị: 100% 
- Thời gian nằm viện trung bình 4 tuần. 
- Thời gian lành vết loét (tính từ lúc bắt đầu 
điều trị phẫu thuật đến khi cắt chỉ vết loét) trung 
bình 8 tuần 
- Có 1 trường hợp tái loét sau khi điều trị 
khỏi 1 tháng do người nhà và bệnh nhân xoay 
trở kém, dẫn đến tái loét do tì đè. Khi đó bệnh 
nhân được nhập viện, phẫu thuật cắt lọc làm 
sạch và đóng kín vết loét trực tiếp (do phát 
hiện sớm, kích thước loét nhỏ). Sau đó vết loét 
lành tốt. 
- Có 1 trường hợp nhiễm trùng vết loét sau 
khi xuất viện do chăm sóc vết mổ không đúng 
cách. Vết khâu không sạch, tiết dịch hôi. Phẫu 
thuật cắt lọc lại, khâu vết mổ, sử dụng kháng 
sinh. Vết loét lành sau 2 tuần. 
BÀN LUẬN 
Ở người bình thường, khỏe mạnh, da sẽ 
nhận biết được tình trạng chịu một kích thích, 
một áp lực tì đè lớn hoặc qúa lâu gây thiếu máu 
nuôi tại chỗ trên da lành thông qua các thần 
kinh cảm giác trên da. 
Vết loét vùng cùng cụt đa phần là vết loét do 
tì đè, những đối tượng dễ bị loét do tì đè thường 
là ở người già yếu, lớn tuổi, khả năng tự vận 
động kém, thiếu sự chăm sóc nuôi dưỡng, vệ 
sinh của người thân hay có các bệnh khác đi 
kèm nhưng bị liệt, rối loạn vận động, suy dinh 
dưỡng, tiểu đường 
Đối với việc phòng ngừa và phát hiện loét 
sớm, đều có thể thực hiện và tránh được tình 
trạng nặng nề thêm của bệnh cũng nhưng giảm 
đi chi phí chăm sóc và điều trị bệnh rất nhiều. 
Vì vậy, việc khảo sát kiến thức, thái độ của 
người dân và nhân viên y tế trong việc phòng 
ngừa và phát hiện loét cần phải được đánh giá. 
Tuy nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi đã 
chưa thực hiện được. Do vậy nghiên cứu này 
cần được tiếp tục tiến hành và mở rộng thêm. 
Trong tổng số 10 bệnh nhân, tỉ lệ nam / nữ 
bằng nhau. Tuy số lượng không nhiều nhưng có 
thể thấy, loét mạn tính vùng cùng cụt gần như 
không liên quan đến giới tính. 
Bệnh nhân là người lớn tuổi (ít tuổi nhất là 
59 tuổi). Đây là một yếu tố cho thấy bệnh gặp ở 
người già, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn do 
khả năng tự hồi phục, tự xoay trở kém, có nhiều 
bệnh đi kèm do tuổi già. 
Trong nghiên cứu này, có 10 bệnh nhân, tất 
cả đều có các bệnh lý nội khoa đi kèm do nhiều 
nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên đa số là do 
mất hay giảm cảm giác vùng cùng cụt hoặc do 
yếu liệt vận động gây nên loét do tì đè không 
được phòng ngừa, phát hiện kịp thời hoặc do 
điều trị không đúng cách dẫn đến vết loét không 
lành, hoặc vết loét nhiễm trùng, ngày càng nặng 
hơn (độ 3, 4). Quá trình điều trị hết sức khó 
khăn, kéo dài và tốn kém. 
Có 5/ 10 trường hợp đến với chúng tôi khi 
loét ở giai đoạn 4. Những trường hợp này đến 
muộn đa phần do có kèm bệnh nội khoa nặng, 
hoặc chỉ chú trọng điều trị nội khoa, còn vết loét 
chỉ thay băng mỗi ngày. Chính điều này làm cho 
việc điều trị không thoát ra khỏi vòng lẩn quẩn 
bệnh lý. Nếu vết loét không được điều trị kịp 
thời, đúng cách, bệnh nhân sẽ dễ dàng bị nhiễm 
trùng vết loét, dẫn đến nhiễm trùng toàn thân. 
Ngoài ra, với vết loét vùng cùng cụt, không vệ 
sinh, chăm sóc, xoay trở bệnh nhân dễ bị mắc 
thêm một số bệnh khác đi kèm như: viêm phổi, 
nhiễm trùng đường niệu, nhiễm trùng phụ 
khoa, táo bón, teo cơ 
Có 2 ca chúng tôi điều trị loét cùng cụt nội 
khoa. Cả 2 ca này đều có chỉ định phẫu thuật, 
cắt lọc, đóng kín vết loét. Tuy nhiên do bệnh 
nhân có bệnh nội khoa đi kèm, không đủ sức 
chịu được cuộc mổ và người nhà cũng muốn 
điều trị nội khoa sau khi nghe chúng tôi giải 
thích về tình trạng cũng như hướng điểu trị. 
Chúng tôi chăm sóc vết thương ban đầu bằng 
cách rửa vết thương tại chỗ, thay băng mỗi ngày 
sau khi vết loét sạch, sử dụng thuốc kích thích 
tăng sinh mô hạt Easy effect (EasyF) xịt ngày 2 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa 246 
lần, lần 1 – 2 nhát, thay băng cách ngày, đồng 
thời điều trị kháng sinh, nâng tổng trạng bệnh 
nhân, điều trị các bệnh nội khoa đi kèm, tập vật 
lý trị liệu chống ứ đọng, viêm phổi, chống tì đè. 
Song song đó hướng dẫn người nhà cách chăm 
sóc, xoay trở bệnh nhân, cách phòng ngừa, phát 
hiện tình trạng loét do tì đè các vùng khác trên 
cơ thể. Cho bệnh nhân nằm nệm hơi hay nệm 
nước, tập massage. Vệ sinh cá nhân, tránh ẩm 
ướt, đặc biệt là vùng cùng cụt rất gần vùng tiết 
niệu, âm đạo, trực tràng. 
Về phương pháp điều trị phẫu thuật (8 ca), 
tất cả đều được phẫu thuật cắt lọc và khâu đóng 
vết mổ. Trong 8 ca này, chúng tôi sử dụng 
phương pháp đặt máy VAC, hút dịch áp lực âm 
kín (áp lực 125mmHg)(4) cho 4 ca loét vùng cùng 
cụt có nhiễm trùng, tăng tiết dịch nhiều, hôi, mô 
hạt kém (không tùy thuộc vào kích thước loét). 
Thời gian đặt máy trung bình khoảng 4-5 ngày/ 
lần đặt. Việc quyết định ngưng VAC tùy thuộc 
vào lượng và tính chất dịch tiết ra mà chúng tôi 
theo dõi mỗi ngày. Khi nhận thấy lượng dịch tiết 
ra ít hơn nhiều hơn so với trước đó và tính chất 
dịch trong, không hôi (thường sau đặt VAC 4-5 
ngày tổng dịch khoảng dưới 30ml) thì có thể 
nghĩ đến việc đóng vết loét. Tùy theo tình trạng 
nhiễm trùng vết loét, có thể đặt VAC nhiều lần. 
Trong nghiên cứu này có ca chúng tôi đặt VAC 1 
lần có thể đóng vết loét, số lần đặt VAC nhiều 
nhất là 4 lần. 
VAC với áp lực âm thích hợp và dẫn lưu 
kín giúp không ứ đọng dịch viêm, kích thích 
mô hạt phát triễn, kéo máu tới nuôi mô. Bệnh 
nhân không phải thay băng nhiều lần trong 
ngày hay nhiều ngày, giảm nguy cơ nhiễm 
trùng bệnh viện. Bệnh nhân sẽ thoải mái, 
người nhà và nhân viên y tế dễ dàng chăm sóc, 
xoay trở, vệ sinh cá nhân. 
Kỹ thuật khâu đóng vết mổ là không được 
khâu căng, không tạo khoảng trống dễ tụ dịch 
vết mổ. Vì vậy chúng tôi chỉ khâu đóng trực tiếp 
vết mổ 4 ca (50%) có kích thước loét ≤ 4cm2 bằng 
chỉ nilon 1.0 
Chúng tôi phải sử dụng kỹ thuật xoay vạt da 
V-Y hay V-C cho 4 ca (50%), trong đó có 2 ca 
kích thước loét hơn 50cm2, phải sử dụng cả 2 vạt 
xoay V-Y 2 bên. 
Có 5/ 10 ca loét mạn tính ở giai đoạn 4, cắt 
lọc mô viêm đến sát xương cùng cụt. Những ca 
này đa phần bệnh nhân vận động rất kém, bệnh 
nhân không được chăm sóc, xoay trở thường 
xuyên. 
Tất cả 10 bệnh nhân này đều được hướng 
dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý, xoay trở tối thiểu 
mỗi 2 giờ, nằm nệm nước, cách vỗ nệm nước tạo 
sóng massage cho bệnh nhân và người nhà khi 
nằm viện, sau mổ và xuất viện ngừa tái loét. Tuy 
nhiên chúng tôi có 1 ca bệnh nhân bị loét phải 
nhập viện phẫu thuật do bệnh nhân không xoay 
trở thường xuyên, vệ sinh không tốt. Một ca bị 
nhiễm trùng vết mổ sau khi xuất viện cho về 
nhà chăm sóc vết thương. Phát hiện sớm nhờ tái 
khám, bệnh nhân được phẫu thuật cắt lọc lại, 
sau đó kết quả cũng lành tốt. 
KẾT LUẬN 
Điều trị vết loét mạn tính vùng cùng cụt 
trên 10 bệnh nhân tại khoa THTM và trung 
tâm điều trị vết thương Bệnh Viện Đại Học Y 
Dược từ 06/2008 đến 03/2010 có kết quả lành 
vết loét hoàn toàn 100%. Thời gian nằm viện 
trung bình 4 tuần là kết quả đáng khích lệ, tuy 
nhiên số bệnh nhân còn ít nên việc đánh giá 
nghiên cứu còn giới hạn, cần phải tiếp tục 
nghiên cứu với số lượng lớn hơn. 
Việc điều trị, phòng ngừa và phát hiện loét 
vùng cùng cụt luôn là thách thức đối với nhân 
viên y tế, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và xã 
hội. Điều trị cần phối hợp tốt giữa bác sĩ, điều 
dưỡng, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, bệnh nhân, 
người nhàcũng cần phối hợp tốt giữa các 
chuyên khoa: Tạo hình, nội tiết, tim mạch, phục 
hồi chức năngđể mang lại kết quả tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bluestein D, Javaheri A. (2008). Pressure ulcers: prevention, 
evaluation, and management. Am Fam Physician, 78(10): 
1186-1194. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 247
2. Edmonds M, Bates M, Doxford M, et al (2000). New 
treatments in ulcer healing and wound infection. Diabetes 
Metab Res Rev, 16(1): S51-4. 
3. Fonder MA, Lazarus GS, Cowan DA, Aronson-Cook B, Kohli 
AR, Mamelak AJ. (2008). Treating the chronic wound: a 
practical approach to the care of nonhealing wounds and 
wound care dressings. J Am Acad Dermatol, 58(2): 185-206. 
4. Karl, T., Modic, P. K., and Voss, E. U.(2004). Indications and 
results of V.A.C. therapy treatment in vascular surgery: State 
of the art and treatment of chronic wounds. Zentralbl. Chir, 
129: 74. 
5. Smith N (2004). The benefits of VAC therapy in the 
management of pressure ulcers. Br J Nurs, 13 (22): 1359-65.