Kết quả hóa trị 10 trường hợp ung thư dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da

Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là một bệnh lý ác tính cao. Bệnh nhân thường đến khám ở giai đoạn muộn, khó điều trị và tiên lượng xấu. Hiện có nhiều phương pháp điều trị phối hợp như phẫu thuật, hóa trị, miễn dịch, điều trị nhắm trúng đích , nhưng tỷ lệ sống 5 năm vẫn còn thấp. Đặc biệt bệnh nhân k dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da thì thường phải can thiệp đặt stent đường mật hoặc dẫn lưu đường mật ra da và tiên lượng rất xấu. Mục tiêu: Theo dõi đáp ứng lâm sàng, thời gian sống ngắn và trung hạn, tác dụng phụ sớm – muộn. Đối tượng – phương pháp: Hóa trị 10 trường hợp k dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da tắc mật, không can thiệp ngoại khoa (không có chỉ định dẫn lưu mật) tại BV Bình Dân: Điều trị với paclitaxel+xeloda mỗi tuần. Kết quả - bàn luận: Kết quả bước đầu cho thấy 8/10 bệnh nhân ĐT paclitaxel+xeloda hết vàng da sau 2 chu kỳ. Thời gian sống còn bệnh nhân >15,3 tháng, chất lượng sống cải thiện rất rõ: Bn giảm đau nhiều hoặc hết đau sau khi ĐT với PX chu kỳ đầu tiên, ăn uống tốt, lên cân. Kết quả xét nghiệm máu Bilirubin về gần bình thường sau điều trị. Tác dụng phụ như: rụng tóc, hội chứng tay chân, giảm bạch cầu đa nhân, nôn ói được ghi nhận. Kết luận: Điều trị ung thư dạ dày xâm lấn rốn gan gây vàng da với phát đồ paclitaxel+xeloda đáp ứng tốt, nhưng có nhiều tác dụng phụ. Đây là kết quả bước đầu, cần có nghiên cứu với số lượng nhiều hơn.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả hóa trị 10 trường hợp ung thư dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 353 KẾT QUẢ HÓA TRỊ 10 TRƯỜNG HỢP UNG THƯ DẠ DÀY XÂM LẤN CHÈN ÉP RỐN GAN GÂY VÀNG DA Quách Thanh Hưng*, Nguyễn Phúc Nguyên*, Đinh Hoài Thanh*, Đỗ Bá Hùng*, Văn Tần** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư dạ dày là một bệnh lý ác tính cao. Bệnh nhân thường đến khám ở giai đoạn muộn, khó điều trị và tiên lượng xấu. Hiện có nhiều phương pháp điều trị phối hợp như phẫu thuật, hóa trị, miễn dịch, điều trị nhắm trúng đích, nhưng tỷ lệ sống 5 năm vẫn còn thấp. Đặc biệt bệnh nhân k dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da thì thường phải can thiệp đặt stent đường mật hoặc dẫn lưu đường mật ra da và tiên lượng rất xấu. Mục tiêu: Theo dõi đáp ứng lâm sàng, thời gian sống ngắn và trung hạn, tác dụng phụ sớm – muộn. Đối tượng – phương pháp: Hóa trị 10 trường hợp k dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da tắc mật, không can thiệp ngoại khoa (không có chỉ định dẫn lưu mật) tại BV Bình Dân: Điều trị với paclitaxel+xeloda mỗi tuần. Kết quả - bàn luận: Kết quả bước đầu cho thấy 8/10 bệnh nhân ĐT paclitaxel+xeloda hết vàng da sau 2 chu kỳ. Thời gian sống còn bệnh nhân >15,3 tháng, chất lượng sống cải thiện rất rõ: Bn giảm đau nhiều hoặc hết đau sau khi ĐT với PX chu kỳ đầu tiên, ăn uống tốt, lên cân... Kết quả xét nghiệm máu Bilirubin về gần bình thường sau điều trị. Tác dụng phụ như: rụng tóc, hội chứng tay chân, giảm bạch cầu đa nhân, nôn ói được ghi nhận. Kết luận: Điều trị ung thư dạ dày xâm lấn rốn gan gây vàng da với phát đồ paclitaxel+xeloda đáp ứng tốt, nhưng có nhiều tác dụng phụ. Đây là kết quả bước đầu, cần có nghiên cứu với số lượng nhiều hơn. Từ khóa: vàng da, ung thư dạ dày, tắc mật, paclitaxel, xeloda. ABSTRACT CHEMOTHERAPY 10 CASES ADVANCED GASTRIC CANCER WITH BILIARY OBSTRUCTIVE JAUNDICE Quach Thanh Hung, Nguyen Phuc Nguyen, Dinh Hoai Thanh, Do Ba Hung, Van Tan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 353 – 357 Background: Gastric cancer is a highly malignant disease. Patients who have been examined and diagnosed advanced gastric cancer have poor prognosis, difficult treatment. Combination of many methods involved surgery, chemotherapy, targeted therapy and so on, however the rate 5-year survival is low. The patients with malignant biliary obstruction caused by metastatic gastric cancer often underwent percutaneous transhepatic biliary drainage (PTBD) or stenting biliary obstruction, but prognosis is still poor. Purpose: Mean survival of patients treated with paclitaxel+xeloda, quality of their life, side effects. Objective – Methods: 10 cases with jaundice caused by metastatic biliary obstruction from gastric cancer, no biliary drainage in BinhDan hospital were treated combination chemotherapy of paclitaxel and Xeloda weekly. Result: Initial results show that jaundice in 8 out of 10 cases have disappeared clinically after 2 cycles being treated with Paclitaxel+xeloda. Mean survival of patients treated with paclitaxel+xeloda is over 15.3 months, quality of their life including reduced pain, gaining weight has improved. Outcome serum bilirubin level reduced * Khoa Nội Tổng Hợp, Bệnh Viện Bình Dân ** Khoa Tổng Quát 3, Bệnh Viện Bình Dân Tác giả liên lạc: BS. Quách Thanh Hưng ĐT: 0918 411 401 Email: thanhhungbaclieu@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 354 after therapy with Paclitaxel+xeloda. Many side effects including neutropenia, alopecia, peripheral neuropathy, hand foot syndrome were observed in these patients. Conclusion: The results suggest that patients with jaundice caused by metastatic biliary obstruction from gastric cancer have improved clinically and had long-term survival when treated paclitaxel+xeloda, besides many side effects. Nevertheless studies with large population were necessarily conducted to confirm the result. Keywords: jaundice, gastric cancer, paclitaxel, xeloda, biliary obstruction. TỔNG QUAN Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính cao, đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi, mỗi năm phát hiện 875 ngàn ca mới trên thế giới(7). Phân bố nhiều quốc gia như Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật Bản... tại Mỹ có khoảng 22,700 ca mới mỗi năm, và 11,800 ca tử vong mỗi năm(2). Tại BV Bình Dân thống kê khoảng 262 ca được phẫu thuật (GPB-BVBD, 2006), những bệnh nhân không phẫu thuật được còn nhiều hơn nữa. Bệnh KDD tiên lượng xấu, thường bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn trễ nên tỉ lệ tử vong cao, trừ một vài quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ, Hàn quốc Bệnh có liên quan đến đột biến gen sinh ung, chế độ ăn và nhiễm Helicobater pylori(2,3,15). Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị như: Phẫu trị, Hóa trị, miễn dịch liệu pháp... nhưng tỷ lệ sống 5 năm vẫn còn thấp(2). Đặc biệt bệnh nhân k dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da thì thường phải can thiệp đặt stend đ ường mật hoặc dẫn lưu đường mật ra da và tiên lượng rất xấu. Hóa trị hỗ trợ là một phương thức cần thiết với nhiều hóa chất và nhiều phát đồ khác nhau: 5FU, PACLITAXEL, DOCETAXEL, nhóm PLATIN, IRINOTECAN, EPIRUBICIN, EPOTOSIDE... phối hợp điều trị(3,4,15,16). Vì vậy việc phối hợp đa hóa trị cho phù hợp với thể tạng và điều kiện kinh tế của bệnh nhân thật sự là một băn khoăn lớn của các nhà ung thư lâm sàng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chọn bệnh Hóa trị 10 trường hợp k dạ dày giai đoạn muộn xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da tắc mật, không can thiệp ngoại khoa tại BV Bình Dân, GPBL Adenoma carcinoma: Điều trị với paclitaxel+xeloda mỗi tuần, không nhiễm viêm gan siêu vi B, C với HbsAg (-), Anti-HCV (-). Phác đồ Phác đồ điều trị nhóm: PX Palitaxel 60mg/ m2/ tuần *3 tuần liên tục vào ngày 1,8,15 chu kỳ 28 ngày. Capecitabin 1250mg/ m2 * 2lần/ ngày. 14 ngày ngưng 7 ngày ĐT lại. Điều trị tối thiểu 4 chu kỳ, tối đa 8 chu kỳ. Theo dõi đáp ứng lâm sàng, thời gian sống ngắn và trung hạn, tác dụng phụ sớm – muộn. Huyết đồ, SGOT, SGPT, Bilirubin, CEA, CA19-9. Thay đổi hình ảnh học. KẾT QUẢ Bảng 1: Lâm sàng Lâm sàng Tuổi trung bình 52 Giới 7 Nam: 3 nữ Thể trạng >60 điểm Sốt - Bảng 2 Lâm sàng Trước điều trị Sau điều trị Vàng da – vàng mắt Sậm (10/10) Nhẹ (4/10), hết vàng (6/10) Dịch ổ bụng 2+ - 3+ (8/10) ít Đau bụng ++ (6/10) Hết đau bụng (10/10) Sờ thấy khối u bụng 4/10 1/10 Hạch thượng đòn - - Kết quả bước đầu cho thấy 10 trường hợp điều trị paclitaxel+xeloda (PX). Các triệu chứng lâm sàng có cải thiện rõ rệt: hết vàng da sau 2 hoặc 3 chu kỳ (Hình 1,2) và kéo dài trong nhiều tháng. Dịch ổ bụng, đau bụng, khối u ở bụng Bn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 355 cảm thấy dễ chịu hơn, ăn uống nhiều và ngon miệng hơn, lên cân (Bảng 2). Hình 1, 2: Bệnh nhân trước và sau khi điều trị pacli+xeloda Thay đổi bilirubin máu, men gan, CA19.9, CEA (biểu đồ 1,2,3,4). Thời gian sống còn bệnh nhân > 15,3 tháng. Chất lượng sống cải thiện rất rõ: Bn giảm đau nhiều hoặc hết đau sau khi ĐT với PX chu kỳ đầu tiên, ăn uống nhiều hơn, lên cân... Kết quả xét nghiệm máu Bilirubin về gần bình thường khi điều trị paclitaxel+xeloda.(Biểu đồ 1) Biểu đồ 1: thay đổi bilirubin máu điều trị Pacli+xeloda Biểu đồ 2: thay đổi men gan máu điều trị Pacli+xeloda Thay đổi dấu ấn ung thư Biểu đồ 3: Thay đổi dấu ấn ung thư CA19.9 điều trị Pacli+xeloda Biểu đồ 4: Thay đổi dấu ấn ung thư CEA điều trị Pacli+xeloda Umol/L U/L U/ml ng/ml Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 356 Khi K dạ dày xâm lấn đường mật rốn gan gây tắc mật, thể hiện trên hình ảnh học là dãn đường mật trong và ngoài, sau 6 chu kỳ điều trị đường mật hết dãn.(hình 3) Hình 3: Hình ảnh K dạ dày xâm lấn đường mật trước và sau điều trị với PX Tác dụng phụ Tác dụng phụ PX Rụng tóc +++ Hội chứng tay-chân ++ Chán ăn +++ Nôn ói + Giảm bạch cầu ++ Hình 4: Hình ảnh tác dụng phụ điều trị pacli+xeloda BÀN LUẬN Ung thư dạ dày xâm lấn chèn ép rốn gan gây vàng da thì thường phải can thiệp đặt stend dường mật hoặc dẫn lưu đường mật ra da sau đó tiến hành hóa trị nhưng tiên lượng rất xấu, bệnh nhân thường tử vong rất sớm. Hiện nay có rất ít tài liệu nghiên cứu vấn đề này, có tài liệu nghiên cứu với số lượng bệnh nhân không nhiều như một số báo cáo từng ca và một vài ca của tác giả Nhật, thời gian sống trung bình: 79 ngày có dẫn lưu đường mật+hóa trị(5) (n=38), sống 1 năm 13,2%. Những báo cáo khác hóa trị cisplatin+paclitaxel, cisplatin+5FU, paclitaxel đơn thuần, thì thời gian sống trung bình 10,4 tháng(1,6,16). Nghiên cứu của chúng tôi không can thiệp ngoại khoa, chỉ điều trị: paclitaxel+xeloda kết quả cho thấy: hết vàng da sau 2 chu kỳ, Thời gian sống kéo dài >15,3 tháng, chất lượng cuộc sống cải thiện rõ rệt (bảng 2), bilirubin về mức gần bình thường (biểu đồ 1), thay đổi dấu ấn ung thư rất theo hướng giảm rất rõ rệt (biểu đồ 3,4). Hình ảnh học cho thấy bệnh tiến triển rất tốt đường mật hết dãn sau điều trị (hình 3). Nhưng có nhiều tác dụng phụ như hội chứng tay chân, rụng tóc, giảm bạch cầu đa nhân không đáng kể, ói, buồn nôn, tê bàn tay, bàn chân (hình 4). Tuy nhiên đây chỉ là kết quả bước đầu với số lượng bệnh nhân ít, thời gian theo dõi ngắn, thời gian sống 5 năm chưa tính được, nên cần thời gian theo dõi dài hơn và với số lượng bệnh nhân lớn hơn. KẾT LUẬN Điều trị ung thư dạ dày xâm lấn rốn gan gây vàng da với phát đồ paclitaxel+xeloda đáp ứng tốt, nhưng có nhiều tác dụng phụ. Đây là kết quả bước đầu, cần có nghiên cứu với số lượng nhiều hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Emoto T, Yoshikawa K, Fujii M, Nezu R, Dousei T, Fujikawa M, Yoshioka Y, Naka Y, Komaki T.Clinical study of weekly administration of paclitaxel for advanced and metastatic gastric cancer) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 357 PMID: 12852348(PubMed - indexed for MEDLINE). 2. Jemal A, Tiwari RC, Murray T, Ghafoor A, Samuels A, Ward E, Feuer EJ, Thun MJ (2004). American Cancer Society. Cancer statistics, CA Cancer J Clin. Jan-Feb. 54(1): 8-29. 3. Kamineni A, Williams MA, Schwartz SM, Cook LS, Weiss NS (1999). The incidence of gastric carcinoma in Asian migrants to the United States and their descendants. Cancer Causes Control. Feb,s 10(1): 77- 83. 4. Kelsen D, Karpeh M, Schwartz G, Gerdes H, Lightdale C, Botet J, Lauers G, Klimstra D, Huang Y, Saltz L, Quan V, Brennan M (1996). Neoadjuvant therapy of high-risk gastric cancer: a phase II trial of preoperative FAMTX and postoperative intraperitoneal fluorouracil- cisplatin plus intravenous fluorouracil. J Clin Oncol. Jun;14(6): 1818- 1828. 5. Migita K, Watanabe A, Sakamoto C, Nakamura T, Ohyama T, Ishikawa H, Yamamoto K (2007). A case of multiple bone metastases from gastric cancer treated with combination chemotherapy of S-1 and CDDP. Article in Japanese, Gan To Kagaku Ryoho. Jun; 34(6): 929-931. 6. Miyazaki Y, Imamura H, Furukawa H, Kishimoto T, Ohta K, Nakata Y, Ohshiro R, Kamigaki S, Takemoto H, Fujimi S, Nakayama T, Fukunaga M, Ohsata H, Tatsuta M (2007). A case of advanced gastric cancer with obstructive jaundice due to liver metastases successfully treated with chemotherapy. Article in Japanese. Gan To Kagaku Ryoho. Nov, 34(12): 2132-2134. 7. Ott K, Sendler A, Becker K, Dittler HJ, Helmberger H, Busch R, Kollmannsberger C, Siewert JR, Fink U (2003). Neoadjuvant chemotherapy with cisplatin, 5-FU, and leucovorin (PLF) in locally advanced gastric cancer: a prospective phase II study. Gastric Cancer. 6(3): 159-167. 8. Source: Cancer Occurrence, Department of Epidemiology and Surveillance Research, American Cancer Society, Atlanta, GA, USA. 9. Source: Department of Medicine, Memorial Sloan-Kettering Cancer Center, New York, NY USA. 10. Source: Department of Surgery, Klinikum rechts der Isar der Technische Universität München, Ismaninger Str. 22, 81675 Munich, Germany. 11. Source: Dept. of Internal Medicine, Medical Hospital, The Nippon Dental University School of Life Dentistry at Niigata. 12. Source: Dept. of Surgery, Nara Prefectural Nara Hospital. 13. Source: Dept. of Surgery, Sakai Municipal Hospital. 14. Source: Division of Public Health Sciences, Fred Hutchinson Cancer Research Center, Seattle, WA 98109-1024, USA. akaminen@fhcrc.org. 15. Textbook of cancer – Devita 8th, cancer of stomach: 1043-1062. 16. Watanabe T, Uchida M, Harada K, Homma N, Ogata N, Funada R, Hasegawa K, Soga K, Shibasaki K (2007). A case of advanced gastric cancer with obstructive jaundice due to multiple liver metastasis successfully treated with the following combination therapy of CPT-11 and cisplatin after combination therapy of paclitaxel and TS-1. Article in Japanese. Gan To Kagaku Ryoho. Apr; 34(4): 605-608.
Tài liệu liên quan