Tình hình nghiên cứu và mục tiêu: Viêm mũi xoang mạn là một bệnh đa yếu tố có tính chất rất phức tạp. Do vậy, điều trị viêm mũi xoang mạn trong hầu hết các trường hợp, cần có chế độ điều trị kết hợp. Tại bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai đang sử dụng bài thuốc Tỷ viêm nang trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính đạt một số kết quả nhất định. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của bài thuốc nói trên trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính. Phương pháp và phương tiện nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 trên 50 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tình nguyện, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Viện Hàn Lâm TMH và Hiệp hội phẫu thuật đầu cổ Hoa Kỳ 2003, có độ tuổi từ 16 – 60 tuổi, theo dõi tại khoa Tai Mũi Họng (bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai) trong thời gian từ tháng 09/2010 tới tháng 05/2011. Mỗi bệnh nhân uống Tỷ viêm nang 02 viên x 3 lần/ ngày; uống trong 4 tuần liên tiếp cho mỗi đợt. Điều trị 03 đợt, mỗi đợt cách nhau 1 tháng. Chỉ tiêu đánh giá: Triệu chứng cơ năng qua thăm khám lâm sàng, nội soi và CT scanner mũi xoang vào những lần tái khám và đánh giá vào các thời điểm trước và sau 1 tháng, 4 tháng, 6 tháng điều trị. Kết quả và kết luận: Thuốc Tỷ viêm nang có khả năng cải thiện các triệu chứng cơ năng của viêm mũi xoang mạn như nghẹt mũi (giảm từ 84% trước điều trị còn 18% sau 6 tháng); sổ mũi (giảm từ 78% trước điều trị còn 18% sau 6 tháng); khịt đàm nhầy giảm theo từng mức độ từ 58% nhiều (độ 3), sau 1 tháng còn 18%, sau 4 tháng còn 10%, sau 6 tháng thì không còn khịt đàm độ 3; nhức đầu có giảm theo từng mức độ từ 78% nhiều (độ 3), sau 1 tháng còn 16%, sau 6 tháng thì hết nhức đầu độ 3; hội miệng (12% hôi miệng nhiều (độ 3) ảnh hưởng đến nghề nghiệp, giao tiếp; sau 1 tháng điều trị Tỷ viêm nang triệu chứng hôi miệng độ 3 giảm còn 0%). Một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 2 có đối chứng, ngẫu nhiên, mù đôi cần được tiến hành để khẳng định hiệu quả trên của thuốc trên bệnh lý viêm mũi xoang mạn.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị viêm mũi xoang mạn bằng thuốc y học cổ truyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 206
ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN BẰNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
Hoàng Kim Trọng *, Trần thị Bích Liên**
TÓM TẮT
Tình hình nghiên cứu và mục tiêu: Viêm mũi xoang mạn là một bệnh đa yếu tố có tính chất rất phức tạp.
Do vậy, điều trị viêm mũi xoang mạn trong hầu hết các trường hợp, cần có chế độ điều trị kết hợp. Tại bệnh viện
đa khoa Thống Nhất Đồng Nai đang sử dụng bài thuốc Tỷ viêm nang trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính
đạt một số kết quả nhất định. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của bài
thuốc nói trên trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính.
Phương pháp và phương tiện nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 trên 50 bệnh nhân viêm mũi
xoang mạn tình nguyện, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Viện Hàn Lâm TMH và Hiệp hội phẫu
thuật đầu cổ Hoa Kỳ 2003, có độ tuổi từ 16 – 60 tuổi, theo dõi tại khoa Tai Mũi Họng (bệnh viện đa khoa Thống
Nhất Đồng Nai) trong thời gian từ tháng 09/2010 tới tháng 05/2011. Mỗi bệnh nhân uống Tỷ viêm nang 02
viên x 3 lần/ ngày; uống trong 4 tuần liên tiếp cho mỗi đợt. Điều trị 03 đợt, mỗi đợt cách nhau 1 tháng.
Chỉ tiêu đánh giá: Triệu chứng cơ năng qua thăm khám lâm sàng, nội soi và CT scanner mũi xoang vào
những lần tái khám và đánh giá vào các thời điểm trước và sau 1 tháng, 4 tháng, 6 tháng điều trị.
Kết quả và kết luận: Thuốc Tỷ viêm nang có khả năng cải thiện các triệu chứng cơ năng của viêm mũi
xoang mạn như nghẹt mũi (giảm từ 84% trước điều trị còn 18% sau 6 tháng); sổ mũi (giảm từ 78% trước điều
trị còn 18% sau 6 tháng); khịt đàm nhầy giảm theo từng mức độ từ 58% nhiều (độ 3), sau 1 tháng còn 18%, sau
4 tháng còn 10%, sau 6 tháng thì không còn khịt đàm độ 3; nhức đầu có giảm theo từng mức độ từ 78% nhiều
(độ 3), sau 1 tháng còn 16%, sau 6 tháng thì hết nhức đầu độ 3; hội miệng (12% hôi miệng nhiều (độ 3) ảnh
hưởng đến nghề nghiệp, giao tiếp; sau 1 tháng điều trị Tỷ viêm nang triệu chứng hôi miệng độ 3 giảm còn 0%).
Một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 2 có đối chứng, ngẫu nhiên, mù đôi cần được tiến hành để khẳng định hiệu
quả trên của thuốc trên bệnh lý viêm mũi xoang mạn.
Từ khóa: Thuốc y học cổ truyền.
ABSTRACT
RHINOSINUSITIS TREATMENT BY TRADITIONAL MEDICATIONS
Hoang Kim Trong, Tran thi Bich Lien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 206 - 211
Background and Aims: Chronic rhinosinusitis (CRS) is a multifactor condition can be caused by many
different diseases that share chronic inflammation of the sinuses as a common symptom. Therefore, combined
therapies are recommended in almost chronic rhinosinusitis patients. “Ty viem nang” capsule used at Polyclinic
Thong Nhat Dong Nai hospital revealed interesting results. This study is designed to evaluate the effectiveness of
“Ty viem nang”capsule in the treatment of chronic rhinosinusitis patients.
Materials & methods: A clinical trial stade I on 50 chronic rhinosinusitis volunteers, enrolled by
diagnostic criteria of American Academy of ORL-HNS 2003, aged 16 – 60, followed up at the ENT Department
(Thống Nhất Đồng Nai polyclinic hospital) from 09/2010 to 05/2011. “Ty viem nang” was given orally with the
dose of 02 tabs x 3/ day in 4 consecutive weeks/ each cure. A full schedule of therapy is composed of 03 cures, with
a month apart.
* BV Đa khoa Thống nhất Đồng Nai. ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại học y dược TPHCM.
Tác giả liên lạc: BS Hoàng Kim Trọng, ĐT: 0984440860, Email: . trongt3@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 207
Outcome measures: Functional and physical signs were collected by clinical examinations, endoscopy, and
CT scanner of sinus before and 1 month, 4 months, 6 months after therapy.
Results & Conclusion: “Ty viem nang” capsule has showed the possibility in improving functional signs
of CRS as stuffed noses (84% to 18% after 6 month-therapy); running noses (78% to 18% after 6 month-
therapy); thick nasal discharge (58% of stade 3 to 18% after 1 month-therapy, 10% after 4 month-therapy, 0%
after 6 month-therapy); headache (78% of level 3 to 16% after 1 month-therapy, 0% after 6 month-therapy);
halitosis (12% of level 3 to 0%). A randomized, double blind, controlled clinical trial is requested to confirm these
results of Ty viem nang on CRS patients.
Key word: Traditional medication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang mạn là một bệnh đa yếu tố
có tính chất rất phức tạp(2,5). Do vậy, điều trị
viêm mũi xoang mạn trong hầu hết các trường
hợp, cần có chế độ điều trị kết hợp(3). Bệnh viện
đa khoa Thống Nhất Đồng Nai đang sử dụng
bài thuốc Tỷ viêm nang trong điều trị viêm mũi
xoang mạn tính đạt một số kết quả nhất định.
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện nhằm
đánh giá mức độ hiệu quả của bài thuốc nói trên
trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính.
PHƯƠNG PHÁP - PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN
CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng giai đoạn
1 trên 50 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tình
nguyện, từ 16 – 60 tuổi, tại khoa Tai Mũi Họng
(bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai)
trong thời gian từ tháng 09/2010 tới tháng
05/2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Đối tương nghiên cứu phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
Lâm sàng
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Viện Hàn
Lâm TMH và Hiệp hội phẫu thuật đầu cổ Hoa
Kỳ 2003 (5).
Tiêu chuẩn về bệnh sử
Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của viêm
mũi xoang ≥ 4 lần/ năm (1).
Tiêu chuẩn về nội soi chẩn đoán
Khi có một trong những biểu hiện sau: (a)
Niêm mạc có sung huyết, phù nề, nhất là ở khe
mũi giữa. (b) Có dịch tiết ở các vị trí đổ của lỗ
thông xoang.
Tiêu chuẩn hình ảnh
CT Scan mũi xoang: Khi có 1 trong 2 tiêu
chuẩn sau: (a) Có hình ảnh mờ, tắc nghẽn tại
phức hợp lỗ thông mũi xoang. (b) Có hình ảnh
mờ, dày niêm mạc ở các xoang hàm, sàng, trán,
bướm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tuổi 60. Có polyp mũi. Viêm mũi
xoang mạn tính do nấm, do u. Viêm mũi xoang
mạn tính có chỉ định phẫu thuật. Bệnh nhân có
những chống chỉ định sử dụng bài thuốc Tỷ
viêm nang: phụ nữ có thai hoặc đang cho con
bú. Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào
của thuốc Tỷ viêm nang.
Phương tiện nghiên cứu
Dụng cụ khám tai mũi họng thường quy.
Dụng cụ - phương tiện nội soi chẩn đoán: Bộ
nội soi mũi xoang Karl Storz gồm: nguồn sáng,
dây dẫn sáng, monitor, camera, máy in, optic
4mm 00 - 300.
Tỷ viêm nang: Mỗi ngày uống 3 lần; mỗi lần
uống 02 viên; uống trong 4 tuần liên tiếp cho
mỗi đợt. Điều trị 03 đợt, mỗi đợt cách nhau 1
tháng.
Hàm lượng: cho một viên Tỷ viêm nang.
Cao Tân di hoa: 60 mg.
Cao Xuyên khung: 30 mg.
Cao Thăng ma: 30 mg.
Bột Bạch chỉ: 300 mg.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 208
Bột Cam thảo: 50 mg.
Có khí dung mũi bằng NaCl 0,9% hỗ trợ.
Chỉ tiêu đánh giá: Theo dõi đánh giá các
triệu chứng cơ năng qua thăm khám lâm sàng
và nội soi mũi xoang vào những lần tái khám
(1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3
tháng, 4 tháng, 6 tháng). Nhưng chỉ ghi nhận
và lượng giá vào các thời điểm 1 tháng, 4
tháng, và 6 tháng.
Các triệu chứng lâm sàng
Nghẹt mũi – sổ mũi – khịt đàm nhầy – nhức
đầu – hôi miệng – mệt mỏi; được lượng giá với 4
mức độ:
Độ 0: Không có hoặc rất hiếm bị.
Độ 1: Thỉnh thoảng bị hoặc không thường
xuyên bị.
Độ 2: Thường xuyên bị nhưng ở mức độ vừa
phải.
Độ 3: Thường xuyên bị nhưng ở mức độ
nhiều, nặng. Ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
sống.
Hình ảnh niêm mạc mũi dưới nội soi: với
4 mức độ:
Độ 0: Không sung huyết, không phù nề,
không dịch.
Độ 1: Sung huyết, phù nề khe giữa.
Độ 2: Sung huyết, phù nề khe giữa, có dịch
nhầy trong.
Độ 3: Sung huyết, phù nề toàn hốc mũi, dịch
nhầy mủ nhiều.
CT Scan mũi xoang sau 6 tháng với 4 mức độ:
Độ 0: Không hình ảnh mờ trên CT Scan.
Độ 1: Mờ khu trú vùng phễu sàng.
Độ 2: Mờ khu trú vùng phức hợp lỗ thông
khe (phễu sàng, lỗ thông xoang hàm, một phần
sàng trước).
Độ 3: Mờ nhiều, mờ đặc các xoang sàng
trước, sàng sau, hoặc mờ cả xoang bướm,
xoang trán.
Xử lý thống kê
Số liệu thu thập qua phiếu theo dõi được xử
lý bằng chương trình thống kê SPSS 19.0. Kết
quả được kiểm định bằng phép kiểm: Chi bình
phương và T-test (paired samples T-test) với
khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Khảo sát theo giới – tuổi – nghề nghiệp
Bảng 1. Khảo sát giới.
Giới Tần suất
Nam 8 (16 %)
Nữ 42 (84 %)
TC 50 (100%)
Bảng 2. Khảo sát nghề nghiệp.
Nghề nghiệp Tần suất
Công nhân 26 (52%)
Nông dân 21 (42%)
Nghề khác 3 (6%)
TC 50 (100%)
Nhận xét: Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ
yếu là giới nữ 48/50 (84%), đa phần làm công
nhân 26/50 (52%), có độ tuổi trung bình là 39; trẻ
nhất là 20 tuổi và lớn nhất là 60 tuổi.
Khảo sát các triệu chứng và thời gian mắc
bệnh
Bảng 3. Khảo sát thời gian mắc bệnh.
Thời gian mắc bệnh năm
Tối thiểu 2
Tối đa 20
Trung bình 5,72
Nhận xét: Thời gian mắc bệnh tương đối khá
dài, trung bình gần 6 năm. Có trường hợp dài
nhất là 20 năm.
Bảng 4. Khảo sát triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng Có Không
Nghẹt mũi 42 (84%) 8 (16%)
Sổ mũi 39 (78%) 11 (22%)
Nhức đầu 50 (100%) 0
Khịt đàm nhầy 50 (100%) 0
Ho kéo dài 3 (6%) 47 (94%)
Hôi miệng 12 (24%) 38 (76%)
Mệt mỏi 18 (36%) 32 (64%)
Đau nhức mặt 0 0
Mất khứu 0 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 209
Khảo sát các đặc điểm về nội soi mũi
Bảng 5. Khảo sát nội soi mũi.
Nội soi Tần suất
Độ 1 2 (4%)
Độ 2 42 (84%)
Độ 3 6 (12%)
TC 50 (100%)
Khảo sát các đặc điểm trên CT Scan mũi
xoang: Có 26/50 trường hợp được chụp CT
Scan.
Bảng.6. Khảo sát CT Scan.
CT Scan Tần suất
Độ 1 9 (34,6%)
Độ 2 9 (34,6%)
Độ 3 8 (30,8%)
TC 26 (100%)
Đặc điểm của 50 đối tượng nghiên cứu chủ
yếu là nữ (84%); với các triệu chứng nổi bật là
nhức đầu, khịt đàm nhầy; nghẹt mũi, sổ mũi
chiếm tỉ lệ cao (80%); cũng cần chú ý triệu
chứng mệt mỏi cũng chiếm tỉ lệ khá cao 36 %;
ngoài ra hôi miệng cũng có 22%; các triệu chứng
về nội soi mũi và CT Scan ở mức độ trung bình:
có sung huyết, phù nề khe giữa, có dịch chiếm
84%; mờ khu trú vùng phức hợp lỗ thông khe
(phễu sàng, lỗ thông xoang hàm, một phần sàng
trước), chiếm 70%. Nhìn chung mẫu nghiên cứu
của chúng tôi so với một số tác giả khác (8,6,7,4)
cũng có những điểm tương đồng chỉ khác biệt
nhiều về tỉ lệ bệnh giữa nam và nữ do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện gần
khu công nghiệp với đa phần là công nhân nữ.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Khảo sát các triệu chứng lâm sàng sau điều
trị 1 tháng, 4 tháng, 6 tháng
Nghẹt mũi
Bảng 7. Kết quả thống kê triệu chứng nghẹt mũi.
Triệu
chứng
Trước điều
trị
Sau 1
tháng
Sau 4
tháng
Sau 6
tháng
Nghẹt mũi Tần suất Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 8 (16%) 26 (52%) 31 (62%) 41 (82%)
Độ 1 2 (4%) 12 (24%) 16 (32%) 9 (18%)
Độ 2 28 (56%) 10 (20%) 3 (6%) 0 (0%)
Độ 3 12 (24%) 2 (4%) 0 (0%) 0 (0%)
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
T-test
p
8,238
0,001
11,225
0,001
13,561
0,001
Nhận xét: Triệu chứng nghẹt mũi có cải
thiện. 56% nghẹt mũi thường xuyên (độ 2) giảm
còn 20% sau 1 tháng điều trị; 6% sau 4 tháng; và
biến mất sau 6 tháng. Kết quả toàn mẫu cho thấy
từ 84% nghẹt mũi trước điều trị còn 18% sau 6
tháng. Kết quả cải thiện có ý nghĩa thống kê. p =
0,001(<0,05). Kết quả này cũng tương đồng với
tác giả Trần Thị Thu Liễu(5) và cho thấy triệu
chứng nghẹt mũi được cải thiện có ý nghĩa sau
điều trị 1 tháng, 4 tháng, 6 tháng với Tỷ viêm
nang.
Sổ mũi
Bảng 8. Kết quả thống kê triệu chứng sổ mũi.
Triệu
chứng
Trước điều
trị
Sau 1
tháng
Sau 4
tháng
Sau 6
tháng
Sổ mũi Tần suất Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 11 (22%) 24 (48%) 32 (64%) 41 (82%)
Độ 1 6 (12%) 19 (38%) 15 (30%) 9 (18%)
Độ 2 24 (48%) 6 (12%) 3 (6%) 0
Độ 3 9 (18%) 1 (2%) 0 0
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
T-test
p
7,110
0,001
8,083
0,001
10,957
0,001
Nhận xét: Triệu chứng sổ mũi có cải thiện,
48% sổ mũi thường xuyên (độ 2) giảm còn 12%
sau 1 tháng điều trị, 6% sau 4 tháng; và 0% sau 6
tháng. Kết quả toàn mẫu cho thấy từ 78% sổ mũi
giảm còn 18%. Kết quả cải thiện có ý nghĩa
thống kê. p = 0,001(<0,05). Kết quả này cũng
tương đồng với tác giả Trần Thị Thu Liễu (5), cho
thấy triệu chứng sổ mũi được cải thiện có ý
nghĩa sau điều trị 1 tháng, 4 tháng, 6 tháng với
điều trị Tỷ viêm nang.
Khịt đàm nhầy
Bảng 9. Kết quả thống kê triệu chứng khịt đàm nhầy.
Triệu
chứng
Trước điều
trị
Sau 1
tháng
Sau 4
tháng
Sau 6
tháng
Khịt đàm Tần suất Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 0 1 (2%) 2 (4%) 9 (18%)
Độ 1 0 15 (30%) 22 (44%) 31 (62%)
Độ 2 21 (42%) 26 (52%) 21 (21%) 10 (20%)
Độ 3 29 (58%) 8 (16%) 5 (10%) 0
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 210
Triệu
chứng
Trước điều
trị
Sau 1
tháng
Sau 4
tháng
Sau 6
tháng
T-test
p
9,092
0,001
9,037
0,001
21,999
0,001
Nhận xét: Triệu chứng khịt đàm có giảm
theo từng mức độ từ 58% nhiều (độ 3), sau 1
tháng còn 18%, sau 4 tháng còn 10%, sau 6 tháng
thì không còn khịt đàm độ 3. Kết quả phép kiểm
bắt cặp giữa 0-1 tháng, 0-4 tháng, 0-6 tháng đều
có kết quả p = 0,001(<0,05), cho thấy triệu chứng
khịt đàm nhầy được cải thiện về mức độ có ý
nghĩa thống kê. Kết quả này cũng tương đồng
với tác giả Trần Thị Thu Liễu(9). Tuy nhiên triệu
chứng khịt đàm không hết hẳn mà còn tới 62%
có khịt đàm ít và 20% còn khịt đàm vừa, và chỉ
có 18% là hết khịt đàm nhầy. Đây là triệu chứng
rất khó khống chế hoàn toàn.
Nhức đầu
Bảng 10. Kết quả thống kê triệu chứng nhức đầu.
Triệu
chứng
Trước điều
trị
Sau 1
tháng
Sau 4
tháng
Sau 6
tháng
Nhức đầu Tần suất Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 0 0 1 (2%) 0
Độ 1 0 11 (22%) 9 (18%) 33 (66%)
Độ 2 11 (22%) 31 (62%) 31 (62%) 17 (34%)
Độ 3 39 (78%) 8 (16%) 9 (18%) 0
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
T-test
p
9,610
0,001
8,778
0,001
20,307
0,001
Nhận xét: Triệu chứng nhức đầu có giảm
theo từng mức độ từ 78% nhiều (độ 3), sau 1
tháng còn 16%, sau 6 tháng thì hết nhức đầu
độ 3. Cho thấy triệu chứng nhức đầu được cải
thiện về mức độ có ý nghĩa thống kê. Tổng
thể toàn mẫu có 100% nhức đầu độ 2 – 3, sau
điều trị không còn trường hợp nào nhức đầu
độ 3. Kết quả cải thiện có ý nghĩa thống kê p =
0,001(<0,05). Kết quả này cũng tương đồng với
tác giả Trần Thị Thu Liễu (9) .Tuy nhiên triệu
chứng nhức đầu không hết hẳn mà vẫn nhức
đầu ở mức độ ít là 66% (độ 1) và vừa là 34%
(độ 2). Đây là triệu chứng rất khó khống chế
hoàn toàn và có thể có nhiều nguyên nhân
khác góp vào.
Hôi miệng
Bảng 11. Kết quả thống kê triệu chứng hôi miệng.
Triệu chứng Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 6 tháng
Hôi miệng Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 38 (76%) 40 (80%) 42 (84%)
Độ 1 3 (6%) 4 (8%) 8 (16%)
Độ 2 3 (6%) 6 (12%) 0
Độ 3 6 (12%) 0 0
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
T-test
p
3,348
0,002
3,336
0,002
Nhận xét: Triệu chứng hôi miệng được cải
thiện, từ 12% hôi miệng nhiều (độ 3) ảnh hưởng
đến nghề nghiệp, giao tiếp; sau 1 tháng điều trị
giảm còn 0%; và từ 18% hôi miệng độ 2 giảm
còn 0% sau 6 tháng.
Mệt mỏi
Bảng 12. Kết quả thống kê triệu chứng mệt mỏi.
Triệu chứng Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 6 tháng
Mệt mỏi Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 31 (62%) 34 (68%) 48 (96%)
Độ 1 5 (10%) 12 (24%) 2 (4%)
Độ 2 8 (16%) 4 (8%) 0
Độ 3 6 (12%) 0 0
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
T-test
p
4,229
0,001
4,825
0,001
Nhận xét: Từ 12% mệt mỏi độ 3 sau 1 tháng
giảm còn 0%.
Kết quả nội soi mũi
Bảng 13. Kết quả thống kê nội soi mũi.
Triệu
chứng
Trước điều
trị
Sau 1
tháng
Sau 4
tháng
Sau 6
tháng
Nội soi Tần suất Tần suất Tần suất Tần suất
Độ 0 0 0 2 (4%) 8 (16%)
Độ 1 2 (4%) 8 (16%) 24 (48%) 41 (82%)
Độ 2 42 (84%) 39 (78%) 24 (48%) 1 (2%)
Độ 3 6 (12%) 3 (6%) 0 0
TC 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%) 50 (100%)
T-test
p
3,280
0,002
9,333
0,001
20,616
0,001
Nhận xét: Với 42/50 trường hợp nội soi mũi
có sung huyết phù nề khe giữa, có dịch (độ 2)
chiếm tỉ lệ 84%, sau 1 tháng điều trị Tỷ viêm
nang giảm còn 78%; sau 4 tháng còn 48% và sau
6 tháng chỉ còn 2%. Còn độ 3 từ 12% giảm
xuống 6%, rồi 0%. Kết quả phép kiểm bắt cặp
đều cho kết quả p = 0,001- 0,002 (<0,05).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 211
Kết quả trên CT Scanner
Bảng 14. Kết quả trên CT Scan.
Triệu chứng Trước điều trị Sau 6 tháng
Độ 0 0 4 (15,4%)
Độ 1 9 (34,6%) 12 (46,2%)
Độ 2 9 (34,6%) 7 (26,9%)
Độ 3 8 (30,8%) 2 (7,7%)
Tổng cộng 100% 100%
T-test
p
1,385
0,178
Nhận xét: Sau 6 tháng điều trị, mức độ nặng
và vừa (độ 2 – 3) trên CT Scan có giảm từ 65%
xuống còn 34%, tuy nhiên tỉ lệ mờ khu trú còn
khá cao 46% (độ 1). Kết quả phép kiểm bắt cặp
có kết quả p = 0,178 (>0,05) cho thấy độ cải thiện
trên CT Scan giữa 2 thời điểm trước và sau điều
trị 6 tháng không có ý nghĩa thống kê với độ tin
cậy 95%, nhưng có ý nghĩa ở độ tin cậy 80% tức
là triệu chứng trên CT Scan có giảm ở mức độ
trung bình.
KẾT LUẬN
Tỷ viêm nang uống mỗi ngày 3 lần; mỗi lần
02 viên; dung trong 4 tuần liên tiếp/ đợt. Tổng
đợt điều trị gồm 03 đợt, mỗi đợt cách nhau 1
tháng cho thấy cải thiện có ý nghĩa các triệu
chứng lâm sàng và nội soi của các bệnh nhân
viêm mũi xoang mạn.
Cải thiện triệu chứng nghẹt mũi: Giảm từ
84% trước điều trị còn 18% sau 6 tháng.
Cải thiện triệu chứng sổ mũi: Giảm từ 78%
trước điều trị còn 18% sau 6 tháng.
Khịt đàm nhầy giảm theo từng mức độ từ
58% nhiều (độ 3), sau 1 tháng còn 18%, sau 4
tháng còn 10%, sau 6 tháng thì không còn khịt
đàm độ 3.
Nhức đầu có giảm theo từng mức độ từ 78%
nhiều (độ 3), sau 1 tháng còn 16%, sau 6 tháng
thì hết nhức đầu độ 3.
Cải thiện triệu chứng hội miệng: 12% hôi
miệng nhiều (độ 3) ảnh hưởng đến nghề nghiệp,
giao tiếp; sau 1 tháng điều trị Tỷ viêm nang triệu
chứng hôi miệng độ 3 giảm còn 0%.
Cải thiện tình trạng mệt mỏi: 28% mệt mỏi
nhiều và vừa (độ 2 – 3), sau 1 tháng điều trị Tỷ
viêm nang triệu chứng mệt mỏi nhiều (độ 3)
giảm còn 0%; và sau 6 tháng không còn trường
hợp nào mệt mỏi độ 2 – 3.
Cải thiện dấu nội soi mũi: sung huyết phù
nề khe giữa, có dịch (độ 2) chiếm tỉ lệ 84% trước
điều trị đã giảm còn 78% sau 1 tháng; sau 4
tháng còn 48% và sau 6 tháng còn 2%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Busquets PM, Hwang H, (2006), Nonpolypoid rhinosinusitis:
classification, diagnosis, and treatment, Head & Neck Surgery -
Otolaryngology, Bailey 4th Edition, 2006 Lippincott Williams &
Wilkins, pp: 405-417
2. Huỳnh Khắc Cường, và cs, (2006), Bàn về Sinh lý bệnh học viêm
mũi-xoang mạn tính, Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi
xoang, Nhà XBYH TP Hồ Chí Minh, tr: 169-192.
3. Huỳnh Khắc Cường, và cs, (2006), Điều trị nội khoa viêm mũi-
xoang mạn tính, Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý mũi
xoang, Nhà XBYH TP Hồ Chí Minh, tr: 369-395.
4. Lý Xuân Quang, (2009), Đánh giá hiệu quả của Mometasone sau
phẫu thuật nội soi mũi xoang chức năng, Luận án thạc sĩ y học,
ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
5. Montserrat JR, GuilemanyJM , and Gras JR , (2010), Chronic
rhinosinusitis: definition, diagnostics and physiopathology,
Otorhinolaryngology - Head and Neck Surgery, Springer-Verlag
Berlin Heidelberg, pp: 237-240
6. Nguyễn Tuyết Lê, (2006), Ứng dụng phẫu thuật nội soi can thiệp
tối thiểu trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính, Luận án chuyên
khoa 2, Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Vĩnh Phước, (2010), Đánh giá phẫu thuật nội soi mũi
xoang tối thiểu ở bệnh nhân cao tuổi, Luận án chuyên khoa 2,
ĐHYD T