Mục tiêu: Phân tích sự liên quan giữa đột biến gen H-ras với đột biến gen p53, biểu hiện các protein p53,
MDM2 và Ki-67 trong ung thư hốc miệng.
Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang trong 18 ca ung thư tế bào gai ở hốc miệng bằng cách tiến
hành giải trình tự chuỗi DNA tại các exon 1 và 2 của gen H-ras và nhuộm hóa miễn dịch khảo sát biểu hiện
protein p53, MDM2 và Ki-67.
Kết quả: Phát hiện 3 ca có đột biến H-ras, chiếm tỉ lệ 16,7%, gồm có 1 đột biến thêm 3 nucleotid (GGC)
giữa codon 10 và codon 11 tạo ra thêm glycin (10Gly11) trong khung, 1 đột biến điểm tại codon 12 (GGC>AGC)
và 1 đột biến điểm tại codon 13 (GGT>CGT) làm thay đổi axít amin. Ngoài ra, có 5 đột biến im lặng (27,8%) biểu
hiện đa hình nucleotid đơn C81T. Đối chiếu với 8 ca trước đây đã phát hiện có đột biến gen p53 cho thấy 4 ca
(22,2%) cùng có đột biến trên cả hai gen p53 và H-ras, tuy nhiên chỉ có đột biến p53 sai nghĩa hay ghép nối sai
còn đột biến H-ras im lặng. Đột biến H-ras liên quan với thói quen nhai trầu và biểu hiện quá mức protein
MDM2 (P < 0,05), nhưng không liên quan với biểu hiện protein p53 và Ki-67 (P > 0,05).
Kết luận: Đột biến H-ras có thể phối hợp với biến đổi protein MDM2 tham gia vào quá trình sinh ung thư
hốc miệng ở người Việt Nam có thói quen nhai trầu-xỉa thuốc. Đột biến H-ras và đột biến p53 độc lập và loại trừ
lẫn nhau.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đột biến gen H-ras trong ung thư hốc miệng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 36
ĐỘT BIẾN GEN H-RAS TRONG UNG THƯ HỐC MIỆNG
Nguyễn Thị Hồng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Phân tích sự liên quan giữa đột biến gen H-ras với đột biến gen p53, biểu hiện các protein p53,
MDM2 và Ki-67 trong ung thư hốc miệng.
Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang trong 18 ca ung thư tế bào gai ở hốc miệng bằng cách tiến
hành giải trình tự chuỗi DNA tại các exon 1 và 2 của gen H-ras và nhuộm hóa miễn dịch khảo sát biểu hiện
protein p53, MDM2 và Ki-67.
Kết quả: Phát hiện 3 ca có đột biến H-ras, chiếm tỉ lệ 16,7%, gồm có 1 đột biến thêm 3 nucleotid (GGC)
giữa codon 10 và codon 11 tạo ra thêm glycin (10Gly11) trong khung, 1 đột biến điểm tại codon 12 (GGC>AGC)
và 1 đột biến điểm tại codon 13 (GGT>CGT) làm thay đổi axít amin. Ngoài ra, có 5 đột biến im lặng (27,8%) biểu
hiện đa hình nucleotid đơn C81T. Đối chiếu với 8 ca trước đây đã phát hiện có đột biến gen p53 cho thấy 4 ca
(22,2%) cùng có đột biến trên cả hai gen p53 và H-ras, tuy nhiên chỉ có đột biến p53 sai nghĩa hay ghép nối sai
còn đột biến H-ras im lặng. Đột biến H-ras liên quan với thói quen nhai trầu và biểu hiện quá mức protein
MDM2 (P 0,05).
Kết luận: Đột biến H-ras có thể phối hợp với biến đổi protein MDM2 tham gia vào quá trình sinh ung thư
hốc miệng ở người Việt Nam có thói quen nhai trầu-xỉa thuốc. Đột biến H-ras và đột biến p53 độc lập và loại trừ
lẫn nhau.
Từ khóa: Đột biến H-ras, đột biến p53, biểu hiện quá mức, MDM2, Ki-67, ung thư hốc miệng.
ABSTRACT
H-RAS GENE MUTATION IN ORAL CANCER
Nguyen Thi Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 36 - 42
Objectives: To investigate the correlation between H-ras gene mutation and p53 gene mutation, p53,
MDM2, and Ki-67 expression in oral carcinoma.
Methods: In this cross-sectional study, DNA samples obtained from the same 18 primary oral squamous cell
carcinomas were screened for mutations of hot spots in exons 1 and 2 of the H-ras gene by DNA sequencing.
Formalin-fixed paraffin-embedded tissues were stained by immunohistochemistry for p53, MDM2 and Ki-67
proteins.
Results: H-ras mutations were detected in 3 cases (16.7%), including one insertion of three nucleotide
(GGC) between codons 10 and 11 resulting in in-frame insertion of glycine (10Gly11), one missense point
mutation in codon 12 (GGC>AGC) and one missense point mutation in codon 13 (GGT>CGT) resulting in
amino acid changes. Silent mutations with C81T single nucleotide polymorphism (SNP) were found in 5 of 18
tumors (27.8%). Compared to p53 mutation previously detected in 8 cases, 4 cases (22.2%) had simultaneously
H-ras mutation (silent mutation) and p53 mutation (missense or aberrant splicing mutation). H-ras mutation
showed significant association with the betel chewing habit and MDM2 expression (P < 0.05), but not with p53
and Ki-67 expression (P > 0.05).
* Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Hồng Email: nguyopat@hcm.vnn.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 37
Conclusion: H-ras mutation can be associated with MDM2 alteration in the tumorigenesis of betel and
tobacco-related oral carcinoma in Vietnamese patients. H-ras mutation and p53 mutation are independent and
mutually exclusive.
Key words: H-ras mutation, p53 mutation, overexpression, MDM2, Ki-67, oral carcinoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột biến gen đè nén bướu p53 phổ biến
nhất, chiếm hơn 50% các loại ung thư ở người(12).
Tỉ lệ đột biến gen p53 trong ung thư hốc miệng
(UTHM) ở người Việt Nam là 44,4%(6). Nhiều
trường hợp không có đột biến ở gen p53 gợi ra
khả năng đột biến ở gen khác.
Trong các oncogen, gen ras thường bị đột
biến nhất(10,11). Khoảng 30% ung thư ở người có
đột biến gen này(10). Họ gen ras, gồm có 3 gen là
H-ras, K-ras và N-ras, mã hóa protein p21(12) định
vị ở màng tế bào và giữ vai trò trung tâm điều
hòa các đường dẫn truyền tín hiệu tăng trưởng
tế bào. Đường dẫn truyền tín hiệu EGFR–Ras–
Raf–MEK–ERK hiện đang là điểm đích hấp dẫn
cho điều trị ung thư(10). Trong UTHM, đa số đột
biến chỉ tìm thấy ở gen H-ras mà rất ít khi ở gen
K-ras và N-ras(10).
Bất hoạt gen đè nén bướu hoặc hoạt hóa
oncogen có thể làm mất kiểm soát chu trình tế
bào khiến cho tế bào sinh sản liên tục. Protein
Ki-67 được xem là chất đánh dấu về sự sinh
sản tế bào.
Mặt khác, biểu hiện quá mức protein p53 có
thể do đột biến gen p53 hoặc do bất thường
protein MDM2 - là protein gắn và phân hủy
protein p53. Trong UTHM ở những nước có thói
quen nhai trầu, đột biến oncogen H-ras và biểu
hiện quá mức protein MDM2 khá phổ biến(10).
Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này
nhằm khảo sát đột biến gen H-ras, phân tích sự
liên quan giữa đột biến gen H-ras với một số đặc
điểm lâm sàng-giải phẫu bệnh, và với đột biến
gen p53, biểu hiện các protein p53, MDM2 và
Ki-67 trong UTHM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu
18 ca ung thư tế bào gai ở hốc miệng chưa
điều trị đặc hiệu, được điều trị tại Bệnh viện
Ung Bướu Tp.HCM tháng 7 và 8 năm 2000.
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Các phương pháp thực hiện
Khám lâm sàng và sinh thiết bướu nguyên
phát.
Ly trích DNA
Từ mẫu mô sinh thiết bằng bộ ly trích
QIAmp DNA Mini Kit (QIAGEN).
Phản ứng chuỗi polymerase (PCR)
Thực hiện PCR khuếch đại exon 1 và exon 2
(Bảng 1 và 2).
Bảng 1: Trình tự đoạn mồi gen H-ras
Exon Trình tự mồi (5’- 3’) Sản phẩm
PCR
AGACCCTGTAGGAGGACC (cùng
chiều)
Exon 1
GAGGAAGCAGGAGACAGG (ngược
chiều)
280 bp
AGACGTGCCTGTTGGACATC (cùng
chiều)
Exon 2
GGGCCAGCCTCACGGGGTTC
(ngược chiều)
167 bp
Bảng 2: PCR khuếch đại vùng exon 1 và 2
Thành phần PCR Thể tích
Dung dịch đệm 10X 2,0 μl
Các dNTP 0,4 μl
Đoạn mồi cùng chiều 0,4 μl
Đoạn mồi ngược chiều 0,4 μl
Nước cất 15,2 μl
Takara Ex Taq polymerase (5 unit/μl) 0,1 μl
DNA đã ly trích 1,5 μl
Tổng cộng 20,0 μl
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 38
Chương trình PCR
94oC x 2 phút
94oC x 1 phút
56oC (exon 1) hay 62 oC (exon 2) x 1 phút
72oC x 30 giây
35
chu kỳ
nhiệt
72oC x 7 phút
Mỗi đợt thí nghiệm luôn có một chứng
dương đã biết cho kết quả PCR (+) và một chứng
âm thay thế DNA bằng nước cất. Kết quả PCR
được đánh giá bằng điện di trên gel agarose 2%.
Giải trình tự chuỗi DNA
Tinh sạch sản phẫm PCR. Tiếp theo, thực
hiện PCR để khuếch đại đoạn cần xác định
trình tự.
Bảng 3: PCR giải trình tự
Thành phần PCR Thể tích
Dung dịch đệm 5X
Đoạn mồi
Nước cất
Sản phẩm PCR đã tinh sạch
BigDye Terminator v3.1
1,0 μl
0,5 μl
3,9 μl
4,0 μl
0,6 μl
Tổng cộng 10,0 μl
Chương trình PCR
96oC x 2 phút
96oC x 10 giây
53oC x 5 giây
60 oC x 4 phút
25 chu kỳ nhiệt
Giữ ở 4oC
Kết tủa DNA bằng cách 10 μl sản phẩm
DNA từ PCR trên được thêm 30 μl ethanol 100%
và 2,5 μl EDTA 125 mM. Quay ly tâm 15000
vòng trong 15 phút. Thêm 30 μl ethanol 70%,
quay ly tâm 15000 vòng/phút trong 10 phút. Đổ
dịch nổi, lấy cặn lắng và để khô tự nhiên. Hòa
tan tủa trong 20 μl dung dịch đệm Formamide.
Biến tính DNA ở 95oC trong 2 phút, rồi làm
lạnh đột ngột để tách thành các chuỗi đơn DNA.
Sau đó đưa vào giếng trong máy giải trình tự
DNA tự động ABI-Prism 3100 Genetic Analyzer
(Applied Biosystem) để phân tích trình tự
nucleotid trên chuỗi DNA.
Mỗi đoạn DNA ở các mẫu được giải trình tự
hai chiều lần lượt với đoạn mồi cùng chiều và
đoạn mồi ngược chiều. Nếu có đột biến thì sẽ
phát hiện tại một vị trí có hai nucleotid thay vì
chỉ một nucleotid như bình thường, do mẫu
DNA được định chuỗi có những chuỗi bình
thường và chuỗi đột biến. Kết quả cũng được
đối chiếu với trình tự nucleotid trên DNA bình
thường trong hệ thống dữ liệu của NCBI
(GenBank accession number J00277) để xác định
chính xác nucleotid đột biến.
Nhuộm hóa mô miễn dịch
Mẫu mô vùi nến được cắt thành những lát
mỏng 4 μm liên tiếp nhau. Mỗi lát cắt được trải
trên phiến kính có tráng silane và sấy khô ở 37oC
trên 12 giờ.
Các kháng thể đơn dòng DO-7 kháng p53,
IF-2 kháng MDM2, và MIB-1 kháng Ki-67
(Dakopatts, Đan Mạch). Qui trình nhuộm theo
phương pháp Avidin-Biotin-Peroxidase
Complex (ABC), và sử dụng kit Histofine
(Nichirei, Nhật Bản). Mỗi đợt nhuộm luôn có
một tiêu bản chứng dương chứa mẫu mô đã biết
có chứa kháng nguyên cần tìm cho phản ứng
dương tính, và một tiêu bản chứng âm thay
kháng thể thứ nhất bằng dung dịch đệm PBS.
Tế bào bướu được xem là nhuộm dương
tính khi nhân tế bào bắt màu nâu. Mức độ
nhuộm được tính dựa trên tỉ lệ % số tế bào bướu
nhuộm dương tính trên tổng số tế bào bướu
đếm trong 3 vi trường x 200 dưới kính hiển vi
quang học. Thang đánh giá biểu hiện như sau:
P53 hay MDM2 (-): 0-10%, p53 hay MDM2
(+): 11-100%
Ki67 (-): 0-20%, Ki67 (+): 21-100%.
Phân tích thống kê
Tất cả dữ liệu được nhập bằng phần mềm
Excel và xử lý bằng phần mềm IBM-SPSS. Phân
tích sự liên quan giữa các yếu tố bằng các phép
kiểm chi bình phương, chính xác Fisher,
McNemar và Mann-Whitney. Liên quan có ý
nghĩa khi phép kiểm có P < 0,05.
KẾT QUẢ
Đột biến gen H-ras
Phát hiện đột biến gen H-ras trong 7 ca
(38,9%), trên exon 1, với 8 đột biến (Bảng 4):
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 39
-1 ca đột biến thêm 3 nucleotid (GGC) vào
giữa codon 10 và codon 11, nên tạo ra thêm 1
axít amin là glycin (10Gly11) trong khung.
-1 ca đột biến điểm sai nghĩa tại codon 12
(GGC>AGC) và đột biến im lặng tại codon 27.
-1 ca đột biến điểm sai nghĩa tại codon 13
(GGT>CGT).
- Và 4 ca đột biến im lặng C81T tại codon 27
biểu hiện đa hình nucleotid đơn (SNP).
Không kể đột biến im lặng, tỉ lệ đột biến H-
ras là 16,7%, trong đó đột biến điểm chiếm đa số
(66,7%).
Đột biến H-ras với đột biến p53
Trong mẫu nghiên cứu này, đã phát hiện 8
ca (44,4%) có đột biến gen p53(6). Đối chiếu kết
quả cho thấy 4 ca (22,2%) đột biến đồng xảy ra
trên cả hai gen p53 và H-ras; tuy nhiên chỉ có đột
biến p53 sai nghĩa hay ghép nối sai, trong khi
đột biến H-ras im lặng.
Bảng 4: Đột biến gen H-RAS và gen p53
Đột biến H-RAS (exon 1và 2) STT Tuổi Giới Thói quen Vị trí Độ mô
học
Giai
đoạn Nucl-eotid Codon Axit Amin Kiểu đ.biến
Đột biến p53
(exon5-8)
1 75 Nữ Nhai trầu Má I III 30_31 insGGC 10Gly11 Thêm (-)
2 75 Nữ Nhai trầu Nướu I IV 34
81
GGC-AGC
CAT-CAC
G12S
H27H
Sai nghĩa
Im lặng
(-)
3 80 Nữ Nhai trầu Má I IV 37 GGT-CGT G13R Sai nghĩa (-)
4 53 Nam Hút thuốc Lưỡi II III 81 CAT-CAC H27H Im lặng Sai nghĩa
5 69 Nữ Nhai trầu Má II III 81 CAT-CAC H27H Im lặng Sai nghĩa
6 70 Nam Hút thuốc Sàn m. II III 81 CAT-CAC H27H Im lặng Sai nghĩa
Ghép sai
7 51 Nữ Nhai trầu Má I IV 81 CAT-CAC H27H Im lặng Sai nghĩa
8 52 Nữ Nhai trầu Môi I IV (-) Sai nghĩa
9 40 Nữ Không Má II IV (-) Sai nghĩa
10 82 Nam Hút thuốc Lưỡi I III (-) Ghép sai
11 73 Nữ Nhai trầu Má I II (-) Sai nghĩa
Đột biến H-ras với lâm sàng-giải phẫu
bệnh UTHM
Tất cả 3 ca đột biến H-ras xảy ra ở bệnh nhân
nữ có thói quen nhai trầu, ung thư ở giai đoạn
trễ, bướu có độ ác tính mô học thấp và không có
đột biến p53. Phân tích thống kê tìm thấy liên
quan có ý nghĩa giữa đột biến H-ras với thói
quen nhai trầu (P < 0,05) (Bảng 5).
Bảng 5: Đột biến H-ras và lâm sàng-giải phẫu bệnh
UTHM
Hras
Đặc điểm Mẫu 18 ca Không đột biến
15 ca (83,3%)
Đột biến
3 ca (16,7%)
P
≤ 60 7 7 (100,0) 0 Tuổi
> 60 11 8 (72,7) 3 (27,3)
0,245
Nam 7 7 (100,0) 0 Giới
tính Nữ 11 8 (72,7) 3 (27,3) 0,245
Hras
Đặc điểm Mẫu 18 ca Không đột biến
15 ca (83,3%)
Đột biến
3 ca (16,7%)
P
Nhai
trầu
7 4 (57,1) 3 (42,9)
Hút
thuốc
7 7 (100,0) 0
Thói
quen
Không 4 4 (100,0) 0
0,043
Lưỡi 7 7 (100,0) 0
Má 6 4 (66,7) 2 (33,3)
Nướu
răng
1 0 1 (100,0)
Vị trí
Vị trí
khác
4 4 (100,0) 0
0,078
1 + 2 7 5 (71,4) 2 (28,6) Bướu
(T) 3 + 4 11 10 (90,9) 1 (9,1)
0,528
N0 6 6 (100,0) 0 Hạch
N+ 12 9 (75,0) 3 (25,0)
0,515
1 + 2 3 3 (100,0) 0 Giai
đoạn 3 + 4 15 12 (80,0) 3 (20,0)
1,000
Độ mô I 11 8 (72,7) 3 (27,3) 0,245
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 40
Hras
Đặc điểm Mẫu 18 ca Không đột biến
15 ca (83,3%)
Đột biến
3 ca (16,7%)
P
học II 7 7 (100,0) 0
Đột biến gen H-ras và gen p53 với biểu
hiện p53, MDM2 và Ki-67
Mặc dù bướu có đột biến p53 hay ras tăng
biểu hiện Ki67 cao hơn so với bướu không có
đột biến gen này, nhưng sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê (P > 0,05) (Bảng 6).
Biểu hiện MDM2(+) trong 7 ca (38,9%), nhất
là ở người nhai trầu (57,1%), liên quan với đột
biến H-ras (P < 0,05) (Bảng 7).
Bảng 6: Đột biến H-ras, đột biến p53 với Ki-67
Tổng
ca
Ki-67 (-) 6
ca
(33,3%)
Ki-67 (+)
12 ca
(66,7%)
Trung bình
Ki67 ± độ
lệch chuẩn
P
Đột biến
p53 –
10 3 (30,0) 7 (70,0) 26,30 ±
17,493
Đột biến
p53 +
8 3 (37,5) 5 (62,6) 30,25 ±
16,534
0,687
Đột biến
H-ras –
15 6 (40,0) 9 (60,0)
27,87 ±
18,023
Đột biến
H-ras +
3 0 3 (100,0) 29,0 ±
9,644
0,437
Bảng 7: Đột biến H-ras với p53, MDM2
Tổng
ca
Không đột
biến H-ras
Đột biến
H-ras
P
Đột biến p53 –
Đột biến p53 +
10
8
7 (70,0)
8 (100,0)
3 (30,0)
0
0,216
Biểu hiện p53 –
Biểu hiện p53 +
3
15
3 (100,0)
12 (80,0)
0
3 (20,0)
0,396
MDM2–
MDM2+
11
7
11 (100,0)
4 (57,1)
0
3 (42,9)
0,043
BÀN LUẬN
Đột biến gen đè nén bướu p53 và đột biến
oncogen H-ras tương đối phổ biến trong UTHM
ở Việt Nam, trong đó đột biến p53 (44,4%)
thường gặp hơn đột biến H-ras (16,7%). Mặt
khác, đột biến p53 và đột biến H-ras dường như
độc lập và loại trừ lẫn nhau: bệnh nhân UTHM
hoặc bị đột biến p53 hoặc đột biến H-ras, còn nếu
như bị cả hai thì chỉ có đột biến p53 làm biến đổi
protein còn đột biến H-ras im lặng.
Theo y văn, UTHM ở những nước châu Á
phổ biến thói quen nhai trầu thường có đột biến
H-ras (như 12,5-35% ở Ấn Độ)(5,9,10), nhưng ít gặp
đột biến p53 (Ấn Độ: 17-21%, Đài Loan:
5,4%)(2,3,12). Ngược lại, tỉ lệ đột biến p53 cao ở
Nhật Bản (63%), Mỹ (53%), Pháp (67%) - nơi mà
hút thuốc và uống rượu được xem là những yếu
tố nguy cơ chính(1,2,8), tỉ lệ đột biến H-ras rất thấp
(0-5%)(8,10,12).
Trong khi đó, ở Việt Nam, tỉ lệ đột biến p53
khá cao gần tương tự ở Nhật Bản và phương
Tây, tỉ lệ đột biến H-ras cũng tương đối cao. Đây
là điểm khác biệt hiện nay trong bệnh sinh
UTHM ở nước ta so với nhiều nước khác. Sự
thay đổi nhiều về tỉ lệ đột biến gen trong UTHM
giữa các nước chủ yếu do sự khác biệt về thói
quen nguy cơ(1,11); ngoài ra có thể do sự khác
nhau về kỹ thuật phát hiện, vị trí ung thư(1), chế
độ dinh dưỡng, tình trạng răng miệng(11). Mẫu
nghiên cứu này có 7 ca (38,9%) nhai trầu (trong
đó 5 ca có xỉa thuốc), 7 ca (38,9%) hút thuốc và 4
ca (22,2%) không có những thói quen trên.
Đa số đột biến trên gen p53 và H-ras là đột
biến điểm. Nhận định này nhất quán với y
văn(12). Nghiên cứu chỉ phân tích exon 1 và 2
của gen H-ras, vì đây là những exon dễ bị đột
biến nhất, có nhiều điểm nóng đột biến như
codon 12 và 13 trên exon 1 (vùng gắn GTP),
codon 61 (vùng GTPase) trên exon 2(9,10,11). Đột
biến tại những vị trí này khiến cho protein
luôn ở trạng thái được hoạt hóa (đột biến tăng
chức năng). Kết quả cũng tìm thấy đột biến tại
codon 12 và 13. Theo Sathyan và c.s. (2007), đa
số đột biến tại codon 12 (63%), kế tiếp codon
13 (32%), codon 61 (5%)(10).
Quá trình sinh ung thư ở hốc miệng là một
tiến trình đa giai đoạn, ước tính cần khoảng 6-10
lần biến đổi gen(12). Kết quả tỉ lệ cao về đột biến
H-ras (42,9%) và biểu hiện quá mức protein
MDM2 (57,1%) trong UTHM ở người nhai trầu,
cũng như sự liên quan giữa H-ras với thói quen
nhai trầu và với protein MDM2 (P < 0,05), cho
thấy UTHM ở người nhai trầu thường có đột
biến H-ras và biến đổi MDM2. Tại những nước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 41
có thói quen nhai trầu phổ biến, biểu hiện quá
mức MDM2 thường gặp trong UTHM, như tỉ lệ
71% ở Ấn Độ(7).
Theo y văn, các nitrosamin trong thuốc lá
nhai có thể alkylat hóa DNA ở vị trí nucleotid
guanin (G) và thymin (T) dẫn tới chuyển vị G:C
> A:T(2,10,11). Trong nghiên cứu này, đột biến
chuyển vị (G:C > A:T) phổ biến nhất, gặp trong 1
đột biến sai nghĩa ở người nhai trầu kèm xỉa
thuốc và ở tất cả 5 đột biến im lặng ở những
bệnh nhân có sử dụng thuốc lá (4 ca nhai trầu-
xỉa thuốc và 1 ca hút thuốc). Như vậy, đột biến
H-ras có thể liên quan các hóa chất nitrosamin
trong thuốc lá nhai hay xỉa.
Các ca đột biến H-ras đều tăng biểu hiện
protein p53, MDM2 và Ki-67. Điều này có thể
giải thích qua vai trò của H-ras, MDM2 và p53
trong tế bào(11,12). Gen H-ras nằm trên nhiễm sắc
thể 11 mã hóa protein p21ras định vị ở màng bào
tương của màng tế bào, có thể “đóng” hay
“mở”. Ras giữ vai trò trung tâm điều hòa tiến
trình dẫn truyền các tín hiệu tăng trưởng tế bào.
Khi thụ thể tiếp nhận yếu tố tăng trưởng ở màng
tế bào kích thích ras ở trạng thái hoạt động và
gắn vào GTP, ras có thể gắn và hoạt hóa một
chuỗi các protein kiểm soát sự sinh sản, tăng
trưởng và biệt hóa như Ras–Raf–MEK–ERK(4,10).
Là enzym GTPase, protein p21ras cắt rời
phosphat khỏi GTP. Sau khi chuyển GTP thành
GDP, p21ras vào trạng thái “đóng” không hoạt
động nữa. Tuy nhiên, nếu oncogen ras bị đột
biến, sự chuyển đổi này không xảy ra sẽ thúc
đẩy tế bào liên tục phân bào (thể hiện Ki67 tăng)
gây ra ung thư.
Protein p53 được xem là yếu tố bảo vệ bộ
gen do ngăn cản tế bào bị tổn thương DNA tiếp
tục sinh sản mà phải sửa chữa tổn thương hoặc
chết theo lập trình(1,2). Điều hòa hoạt động
protein p53 theo 3 cách: do tổn thương DNA, do
yếu tố sao chép nhân E2F, và vòng kiểm soát
ngược tự điều hòa p53-MDM2(4). Protein MDM2
gắn và phân hủy protein p53, vì vậy sự biến đổi
protein MDM2 có thể làm cho protein p53 trở
nên bền vững mà không cần đột biến(11).
Mặt khác, E2F hoạt hóa p53, cũng như hoạt
hóa p19ARF–là yếu tố ngăn cản hoạt động của
MDM2 giúp cho p53 không bị MDM2 hủy(4).
Chuỗi phản ứng dẫn truyền tín hiệu theo đường
Ras–Cyclin D1–pRb–E2F, tiếp theo E2F–19ARF–
MDM2–p53 hay E2F–p53(4) cho thấy sự liên hệ
giữa ras với MDM2 và p53.
Trong mẫu nghiên cứu này, các ca có đột
biến H-ras đều xảy ra ở người nhai trầu, giai
đoạn trễ, bướu có độ ác tính mô học thấp. Phân
tích thống kê ghi nhận đột biến H-ras liên quan
có ý nghĩa với biểu hiện MDM2 và với thói
quen nhai trầu (P < 0,05). Tuy nhiên, do số ca ít
nên những giải thích trên đây cần khẳng định ở
cỡ mẫu lớn hơn.
KẾT LUẬN
Đột biến oncogen H-ras có thể tham gia
trong quá trình sinh ung thư hốc miệng ở người
Việt Nam. Đột biến H-ras thường gặp trong
UTHM ở người nhai trầu, biểu hiện quá mức
MDM2, không có đột biến gen đè nén bướu p53.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chitra G., Chandramouli A., Chanchal C. (2010). “ P53
mutations in head and neck squamous cell carcinoma”, Int J
Pharm Biomed Res 1(3), pp.117-121.
2. Greenblatt M.S., Bennett W.P., Hollstein M., Harris C.C. (1994),
“Mutations in the p53 tumor suppressor gene: Clue to cancer
etiology and molecular pathogenesis”, Cancer Research 54,
pp.4855-4878.
3. Hsieh L.L., Wang P.F., Chen I.H., Liao C.T, Chen C.M., Chang
C.J.T. (2001), “Characteristics of mutations in the p53 gene in oral
squamous cell carcinoma associated with betael quid chewing
and cigarette smoking in Taiwaneses”, Carcinogenesis 22(9),
pp.1497-1503.
4. Michalides R.J.A.M. (1999), “Cell cycle regulators: mechanisms
and their role in aetiology, pro