Mục tiêu: Nghiên cứu ApoAI, ApoB của bệnh nhân bệnh mạch vành có mức HDL-C và LDL-C bình thường. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích. Bệnh nhân bệnh mạch vành với bằng chứng trên chụp mạch vành được đo ApoAI, ApoB bên cạnh HDL-C, LDL-C. Tỷ lệ rối loạn ApoAI, ApoB khi HDL-C, LDLC bình thường được so sánh với tỷ lệ rối loạn HDL-C, LDL-C khi ApoAI, ApoB bình thường. Bệnh nhân chụp mạch vành chọn lọc bình thường cũng được đưa vào nghiên cứu để xác định điểm cắt qua đường cong ROC từ đó quyết định sự rối loạn các chỉ số. Kết quả: 290 bệnh nhân chụp mạch vành chọn lọc với chất cản quang tại bệnh viện Nhân Dân 115 trong thời gian từ 5/2010-12/2010, trong đó có 194 (66,9%) bệnh nhân bệnh mạch vành và 96 (33,1%) bệnh nhân không bệnh mạch vành. Ở bệnh nhân bệnh mạch vành có HDL-C, LDL-C bình thường vẫn còn rối loạn về Apo: ApoAI (50,9%), ApoB (59,1%), ApoB/ApoAI (62%). Tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ rối loạn lipid chuẩn nhưng có Apo bình thường. Kết luận: ApoAI, ApoB là xét nghiệm cần thiết để bổ sung đánh giá nguy cơ rối lọan lipid (RLLP) tồn lưu khi bệnh nhân bệnh mạch vành có mức HDL-C, LDL-C bình thường.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu apo ai, apo b của bệnh nhân bệnh mạch vành có HDL-C và LDL-C bình thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 224
NGHIÊN CỨU APO AI, APO B CỦA BỆNH NHÂN BỆNH MẠCH VÀNH
CÓ HDL-C VÀ LDL-C BÌNH THƯỜNG
Thượng Thanh Phương*, Trương Quang Bình**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu ApoAI, ApoB của bệnh nhân bệnh mạch vành có mức HDL-C và LDL-C bình
thường.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích. Bệnh nhân bệnh mạch vành với bằng chứng trên
chụp mạch vành được đo ApoAI, ApoB bên cạnh HDL-C, LDL-C. Tỷ lệ rối loạn ApoAI, ApoB khi HDL-C, LDL-
C bình thường được so sánh với tỷ lệ rối loạn HDL-C, LDL-C khi ApoAI, ApoB bình thường. Bệnh nhân chụp
mạch vành chọn lọc bình thường cũng được đưa vào nghiên cứu để xác định điểm cắt qua đường cong ROC từ
đó quyết định sự rối loạn các chỉ số.
Kết quả: 290 bệnh nhân chụp mạch vành chọn lọc với chất cản quang tại bệnh viện Nhân Dân 115 trong
thời gian từ 5/2010-12/2010, trong đó có 194 (66,9%) bệnh nhân bệnh mạch vành và 96 (33,1%) bệnh nhân
không bệnh mạch vành. Ở bệnh nhân bệnh mạch vành có HDL-C, LDL-C bình thường vẫn còn rối loạn về Apo:
ApoAI (50,9%), ApoB (59,1%), ApoB/ApoAI (62%). Tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ rối loạn lipid
chuẩn nhưng có Apo bình thường.
Kết luận: ApoAI, ApoB là xét nghiệm cần thiết để bổ sung đánh giá nguy cơ rối lọan lipid (RLLP) tồn lưu
khi bệnh nhân bệnh mạch vành có mức HDL-C, LDL-C bình thường.
ABSTRACT
APO AI, APO B OF CORONARY ARTERY DISEASE PATIENTS WITH
NORMAL PLASMA HDL-C, LDL-C LEVELS
Thuong Thanh Phuong, Truong Quang Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 223 - 228
Objectives: Study ApoAI, ApoB of coronary artery disease patients with normal plasma HDL-C, LDL-C
levels.
Methods: Descriptive, analytical, cross-sectional study. Patients with angiographically defined coronary
artery disease were measured plasma concentrations of ApoAI, ApoB, HDL-C, LDL-C. The proportion of
abnormal ApoAI, ApoB in patients with normal HDL-C, LDL-C levels were compared to the proportion of
abnormal HDL-C, LDL-C in patients with normal ApoAI, ApoB levels. Patients with normal coronary
angiography were also recruit to this study for determining optimal cut-off point/ROC to decide abnormal
indexes.
Results: There were 194 (66.9%) patients with coronary artery disease, 96 (33.1%) patients with normal
coronary artery in 290 patients were undergoing coronary angiography at People’s hospital 115 from 5/2010 to
12/2010. Coronary artery disease patients with normal HDL-C, LDL-C have still had abnormal Apo: ApoAI
(50.9%), ApoB (59.1%), ApoB/ApoAI (62%). These proportions were significantly elevated compare to these
abnormal standard lipid in patients with normal Apo levels.
Khoa tim mạch tổng quát BVND 115 Bộ môn nội tổng quát, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Thượng Thanh Phương ĐT: 0909276234 Email:
thuongthanhphuong@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 225
Conclusions: Measured ApoAI, ApoB is necessary to supplement in evaluation residual dyslipidemia risk
in coronary artery disease patients with normal HDL-C, LDL-C levels.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh mạch vành (BMV) là nguyên nhân
gây tử vong chính ở các nước phát triển, tỷ lệ
tử vong do bệnh lý này cũng đang tăng lên ở
các nước đang phát triển. Nguyên nhân
thường gặp của BMV là xơ vữa động mạch
(XVĐM), và trong bệnh xơ vữa động mạch rối
loạn lipid máu chiếm tỷ lệ 67%(7). Có một tỷ lệ
bệnh nhân được quan sát bị XVĐM nhưng có
mức LDL-C thấp và một vài bệnh nhân, BMV
vẫn tiếp tục tiến triển mặc dù họ kiểm soát các
yếu tố nguy cơ (YTNC) khác và đạt mức
khuyến cáo của LDL-C. Điều này đặc biệt
quan trọng ở những bệnh nhân có tăng thành
phần LDL nhỏ đậm đặc, khi đó chỉ đo lường
nồng độ cholesterol trong phân tử LDL (LDL-
C) sẽ đánh giá thấp giả tạo số lượng phân tử
LDL. Vì thế, lượng định nguy cơ tim mạch và
đánh giá hiệu quả điều trị sẽ sai lầm.
Apolipoprotein B (ApoB) được tìm thấy trong
tất cả các phân tử lipoprotein gây XVĐM
(VLDL, IDL, LDL, LDL nhỏ đậm đặc) với tỷ lệ
1:1 hằng định nên có thể định lượng số phân
tử sinh xơ vữa và sẽ rất hữu ích trong trường
hợp bệnh nhân có dạng LDL nhỏ đậm đặc
chiếm ưu thế(10). HDL có 2 loại là HDL AI (chỉ
chứa ApoAI) và HDL AI:AII (chứa cả ApoAI,
ApoAII), trong đó chỉ có dạng HDL AI mới có
vai trò quan trọng chống lại XVĐM(8). Vì vậy,
trên thực tế lâm sàng, khi bệnh nhân BMV đã
có LDL-C, HDL-C bình thường liệu chúng ta
có thực sự an tâm là bệnh nhân của chúng ta
đã giảm được 1 yếu tố nguy cơ (YTNC) tim
mạch là rối loạn lipid máu (RLLP) không? Về
mặt chứng cớ, hiện các nghiên cứu trong và
ngoài nước về vấn đề này chưa nhiều, một số
còn chưa dùng chụp mạch vành (CMV) là tiêu
chuẩn vàng trong xác định BMV. Xuất phát từ
những nhận định trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này với hy vọng cung cấp thêm
thông tin: ‘có nên làm thêm xét nghiệm ApoB,
ApoAI ở bệnh nhân BMV có LDL-C, HDL-C
bình thường?
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả và phân tích.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân BMV được chứng minh bằng
chụp mạch vành chọn lọc (CMV) qua da tại
BVND 115 trong thời gian 5/2010 – 12/2010.
Tiêu chuẩn chọn
Tất cả bệnh nhân được CMV qua da tại
BVND 115 trong thời gian nghiên cứu và không
có tiêu chuẩn loại trừ (chúng tôi lấy cả nhóm
không bệnh để xác định điểm cắt).
Tiêu chuẩn loại trừ
Tình trạng viêm nhiễm cấp, chấn thương,
phẫu thuật, bệnh lý ác tính, thai kỳ, chẩn
đoán hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) mà
lipid chuẩn và Apo không được thực hiện
trong vòng 24 giờ sau HCMVC.
Cỡ mẫu
Tính toán qua công thức là 290
bệnh nhân.
Phương pháp thu thập
Lấy mẫu liên tiếp. Từ danh sách bệnh
nhân chuẩn bị CMV đã được hội chẩn (bao
gồm cả BMV cấp, mạn và CMV trước mổ tim)
chúng tôi loại những BN có tiêu chuẩn loại
trừ. Những bệnh nhân không phải BMV cấp,
được làm xét nghiệm Apo tại thời điểm này
và chỉ riêng bệnh nhân nào có điều trị bằng
statin, fibrat từ lúc nhập viện sẽ được kiểm tra
lại lipid chuẩn lần 2 (để cùng thời điểm với
xét nghiệm Apo). Sau khi bệnh nhân được
CMV, chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp
và xem bệnh án để thu thập các biến số trong
bảng thu thập bao gồm: tuổi (tuổi nguy cơ:
nam ≥ 45, nữ ≥ 55), giới, cân nặng, chiều cao
(để xét BMI ≥ 23kg/m2), các YTNC tim mạch
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 226
gồm hút thuốc lá (hút bất kì điếu nào trong
tháng qua), tăng huyết áp (THA) (HA ≥
140/90mmHg hoặc đang dùng thuốc), đái tháo
đường (ĐTĐ) (theo định nghĩa ADA 2010),
tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (đột
tử hoặc BMV/ thế hệ 1, nam < 55, nữ < 65),
dùng thuốc ảnh hưởng lipid máu (statin,
fibrat, lợi tiểu, ức chế β..), có BMV cấp không
(nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực không ổn
định), kết quả CMV (BMV có bằng chứng trên
CMV khi hẹp ≥ 50% ít nhất 1 vị trí trên ĐMV),
kết quả lipid máu và Apo.
Đo lipid máu và Apo
Máy cobas C-Roche/Đức tại BVND 115,
thuốc thử của chính hãng. CT, HDL–C, LDL–
C: phương pháp đo độ màu men thuần nhất
(Homogeneous enzymatic colorimetric), LDL-
C:địnhlượngtrựctiếp. ApoB, ApoAI: phương
pháp đo độ đục miễn dịch
(Immunoturbidimetric).
Chụp mạch vành
Máy AXIONARTISSIEMENS tại BVND 115
chụp và đánh giá kết quả do nhóm bác sỹ của
khoa Tim mạch can thiệp tại bệnh viện thực
hiện. Có BMV khi mạch vành hẹp ≥ 50%.
Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm Stata 10.0 và R 12,1, tìm
điểm cắt tối ưu trên đường cong ROC, sử dụng
test 2 trong so sánh các tỷ lệ, chọn ngưỡng ý
nghĩa thống kê p < 0,05 với độ mạnh 80%.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
290
(100%)
KHÔNG
BMV
96
(33,1%)
BMV
194
(66,9%)
P
Tuổi
(tb±đlc, năm)
BMI
(tb±đlc,kg/m2)
Giới nam
(n,%)
Các YTNC
(n,%)
Tuổi nguy cơ
Thuốc lá
THA
ĐTĐ
TSGĐ
BMI>23
Không dùng
thuốc (n,%)
60,2± 11,2
22,5± 2,9
165(56,9)
241(83,1)
112(38,6)
211(72,8)
48(16,6)
30(10,3)
113(39,0)
115(39,7)
55,1±10,1
22,4± 3,1
48(50)
66(68,8)
29(30,2)
49(51)
12(12,5)
7(7,3)
37(38,5)
49(51)
62,7± 10,8
22,5± 2,8
117(60,30)
175(90,2)
83(42,8)
162(83,5)
36(18,6)
23(11,9)
76(39,2)
66(34,0)
<0,01
0,76
0,095
<0,01
0,038
<0,01
0,19
0,23
0,92
<0,01
Bảng 2: Giá trị điểm cắt tìm được từ đường cong
ROC bằng phần mềm R
ApoB
(mg%
)
LDL-
C(mg%)
ApoAI(
mg%)
HDL-
C(mg%)
ApoB/A
poAI
LDL-
C/HDL-
C
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 227
Điểm
cắt
86 126 Nam:
119
Nữ: 121
Nam: 38
Nữ: 44
Nam:
0,69
Nữ: 0,69
Nam:
3,0
Nữ: 2,6
59.1*
21.7
0
10
20
30
40
50
60
P
h
ầ
n
t
ră
m
LDL-C bình
thường(115)
ApoB bình
thường(60)
RL ApoB RL LDL-C
50.9*
34.2
0
10
20
30
40
50
60
P
h
ầ
n
t
ră
m
HDL-C bình
thường(106)
ApoAI bình
thường(79)
RL ApoAI RL HDL-C
62*
38.6
0
10
20
30
40
50
60
P
h
ầ
n
t
ră
m
LDL-C/HDL-C bình
thường(92)
ApoB/ApoAI bình
thường(57)
RL ApoB/ApoAI RL LDL-C/HDL-C
Biểu đồ 1: Rối loạn Apo khi lipid máu bình thường
và ngược lại
BÀN LUẬN
Về giá trị điểm cắt
Sau khi vẽ được đường cong ROC, chúng tôi
đã dùng phần mềm thống kê R để xác định
điểm cắt tối ưu và các thông số đi kèm tại điểm
cắt này (độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán
dương-âm). Như chúng ta đã biết, điểm cắt tối
ưu chính là điểm uốn trên đường cong và phải
gần nhất với góc trên trái của đồ thị(9). Tham
khảo y văn, chúng tôi nhân thấy các điểm cắt
chưa thống nhất qua các nghiên cứu và khuyến
cáo. Năm 2008, hiệp hội ĐTĐ và trường môn
tim mạch Hoa Kỳ, lần đầu tiên đưa ra mức
ApoB khuyến cáo: ApoB < 80 mg%, LDL-C <70
mg% cho bệnh nhân nguy cơ rất cao và ApoB <
90 mg%, LDL-C < 100 mg% cho bệnh nhân tại
mức nguy cơ cao(3). Năm 2009, hiệp hội hóa sinh
lâm sàng Mỹ không đồng ý về điểm cắt tương
đương giữa LDL-C < 100 mg% và ApoB < 90
mg%, mà nên chọn điểm cắt tương ứng với
LDL-C < 100 mg% là giá trị ApoB <80 mg%(1).
Cuối năm 2009, hiệp hội tim mạch Canada trong
khuyến cáo điều trị rối loạn lipid và lipoprotein
của mình, đã chính thức đưa mức ApoB < 80
mg% thành mục tiêu tiên phát cho điều trị trên
quần thể chung chứ không chỉ riêng cho bệnh
nhân có nguy cơ của bệnh tim chuyển hóa(5).
Mới đây, năm 2011, hội tim mạch Châu Âu đã
khuyến cáo chọn điểm cắt ApoB là 80mg%,
ApoAI là 120mg% cho nam và 140mg% cho
nữ(10). Và trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm
điểm cắt riêng cho chính dân số nghiên cứu của
mình và tham khảo thêm các giá trị điểm cắt
khác trong đánh giá kết quả rối loạn Apo khi
lipid máu bình thường.
Về rối loạn Apo ở bệnh nhân có lipid máu
bình thường và ngược lại
8.3
47.8
61
66.7
0
20
40
60
80
P
h
?
n
t
ră
m
LDL-C <70 LDL-C
<100
LDL-C
<130
LDL-C
<160
RL ApoB
0
20
40
60
80
ApoB<80 ApoB<90 ApoB<100 ApoB<110
17.1
26.8 29 34.5
P
h
ầ
n
t
ră
m
RL LDL-C
Biểu đồ 2: Tỷ lệ rối loạn ApoB theo các mức LDL-C
khác nhau và ngược lại
Xét trên 194 bệnh nhân BMV, từ biểu đồ 1
chúng tôi nhận thấy, khi giá trị LDL-C bình
thường tỷ lệ rối loạn ApoB vẫn còn ở mức
59,1%. Ngược lại, khi giá trị ApoB bình thường
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 228
tỷ lệ bị rối loạn LDL-C thấp hơn có ý nghĩa
21,7% (P<0,05). Vì các điểm cắt trong y văn còn
chưa thống nhất, để phân tích khách quan hơn,
chúng tôi chọn ngưỡng bình thường cho LDL-C
hoặc ApoB tăng dần rồi đánh giá tỷ lệ rối loạn
của chỉ số còn lại.
Biểu đồ 2 trên cho thấy, khi chọn ngưỡng
bình thường LDL-C tăng dần, tỷ lệ rối loạn
ApoB tăng và đặc biệt tăng rõ khi ngưỡng LDL-
C bằng 130mg% (tỷ lệ rối loạn ApoB>60%).
Ngược lại khi cho ngưỡng bình thường của
ApoB tăng dần, tỷ lệ rối loạn LDL-C cũng tăng.
Tuy nhiên, sự tăng này không nhiều (cao nhất
chỉ đạt 34,5% khi chọn ngưỡng ApoB=110mg%).
Và khi xét những người có HDL-C bình thường,
tỷ lệ rối loạn ApoAI vẫn còn cao (50.9%). Ngược
lại, trong số những bệnh nhân có ApoAI bình
thường, tỷ lệ bị rối loạn HDL-C thấp hơn có ý
nghĩa (34,2% so với 50,9%, p<0,01). Kết quả cũng
ghi nhận tương tự khi xét 2 chỉ số ApoB/ApoAI
và LDL-C/HDL-C, tỷ lệ rối loạn ApoB/ApoAI
vẫn còn ở mức cao 62% ở bệnh nhân có LDL-
C/HDL-C bình thường, tỷ lệ này cao hơn có ý
nghĩa so với 38,6% rối loạn về LDL-C/HDL-C
khi ApoB/ApoAI bình thường (P<0,05). Các
quan sát vừa nêu trên có ý nghĩa rằng, nếu
chúng ta chỉ căn cứ lipid chuẩn có thể bỏ sót
những bệnh nhân vẫn còn bị rối loạn Apo mà
nhiều khả năng dạng LDL của bệnh nhân là
dạng nhỏ đậm đặc và dạng HDL là dạng ít
mang tính bảo vệ. Nghiên cứu của tác giả
Trương Quang Bình năm 2001, tại điểm cắt tìm
được cho ApoAI là 140mg% tác giả ghi nhận rối
loạn ApoAI là 42,4% ở bệnh nhân BMV có HDL-
C bình thường, tương tự cho rối loạn ApoB là
7,98% khi LDL-C bình thường. Từ đó, tác giả đề
nghị ApoAI là một xét nghiệm cần để đánh giá
thêm cho bệnh nhân nhất là khi HDL-C bình
thường, riêng ApoB là không cần thiết vì LDL-C
đã đại diện cho ApoB(13). Lý do sự khác biệt có
thể giải thích là quần thể trong nghiên cứu của
tác giả rất nhiều khả năng là thành phần LDL
nhỏ đậm đặc không cao, còn quần thể trong
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ ĐTĐ và quá cân
cao hơn nên khả năng LDL nhỏ đậm đặc nhiều
hơn. Các tác giả Barbir.M(1), Genest.J(6), Marianne
Benn(2) cũng cho rằng vẫn còn có 1 tỷ lệ rối loạn
về ApoAI, ApoB và biến cố mạch vành sẽ tăng
nếu chỉ dựa vào chỉ số lipid chuẩn. Đặc biệt
trong nghiên cứu của Evan A-stein & Sniderman
đã đánh giá trên quần thể những người có tăng
TG (200-500mg%), với điểm cắt LDL-C
=100mg%, ApoB=90mg% ghi nhận vẫn còn 70%
bệnh nhân bị rối loạn ApoB trong 4500 bệnh
nhân có LDL-C <100mg%. Và khi khảo sát 1300
bệnh nhân có ApoB đạt mức đích <90mg% thì
tác giả ghi nhận có đến 100% bệnh nhân đạt
được mức đích LDL-C <100mg%. Cuối cùng tác
giả kết luận rằng ApoB là 1 chỉ số hướng dẫn tốt
hơn để xác định vừa nguy cơ, vừa điều trị thích
hợp cho bệnh nhân(12). Từ những ghi nhận trên,
chúng tôi thiết nghĩ cần bổ sung xét nghiệm
Apo ở bệnh nhân BMV có lipid chuẩn bình
thường để chắc rằng bệnh nhân đã thật sự
‘trung hòa’ được 1 YTNC là RLLP. Điều này
càng ý nghĩa khi mà hiện tại xét nghiệm Apo đã
được chuẩn hóa và thương mại hóa và càng đặc
biệt quan trọng đối với nước ta, một nước mà tỷ
lệ thừa cân, ĐTĐ, hội chứng chuyển hóa ngày
càng cao.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân BMV có HDL-C, LDL-C bình
thường vẫn còn rối loạn về Apo: ApoAI (50,9%),
ApoB (59,1%), ApoB/ApoAI (62%). Tỷ lệ này cao
hơn có ý nghĩa so với tỷ lệ rối loạn lipid chuẩn ở
bệnh nhân BMV có Apo bình thường. Vì vậy,
chúng tôi cho rằng ApoAI, ApoB là xét nghiệm
cần thiết để bổ sung đánh giá nguy cơ RLLP tồn
lưu khi bệnh nhân BMV đã có HDL-C, LDL-C
bình thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbir M, Wile D, et al. (1988), "High prevalence of
hypertriglyceridaemia and apolipoprotein abnormalities in
coronary artery disease", Br Heart J, 60, pp.397-403
2. Benn M, Nordestgaard BG, et al. (2007), "Improving prediction
of ischemic cardiovascular disease in the general population
using apolipoprotein B: the Copenhagen City Heart Study",
Arterioscler Thromb Vasc Biol 27, pp.661-670
3. Brunzell, J. D., Davidson, M., Furberg, C. D., Goldberg, R. B.,
Howard, B. V., Stein, J. H., et al. (2008), "Lipoprotein
Management in Patients With Cardiometabolic Risk: Consensus
Conference Report From the American Diabetes Association
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 229
and the American College of Cardiology Foundation". J Am Coll
Cardiol, 51(15), 1512-1524
4. Contois, J. H., McConnell, J. P., Sethi, A. A., Csako, G., Devaraj,
S., Hoefner, D. M., et al. (2009), "Apolipoprotein B and
Cardiovascular Disease Risk: Position Statement from the AACC
Lipoproteins and Vascular Diseases Division Working Group on
Best Practices". Clinical Chemistry, 55(3), 407-419.
5. Genest, J., McPherson, R., Frohlich, J., Anderson, T., Campbell,
N., Carpentier, A., et al. (2009), "2009 Canadian Cardiovascular
Society/Canadian guidelines for the diagnosis and treatment of
dyslipidemia and prevention of cardiovascular disease in the
adult - 2009 recommendations". Can J Cardiol, 25(10), 567-579.
6. Genest J, Judith R, et al. (1992), "Lipoprotein Cholesterol,
Apolipoprotein A-I and B and Lipoprotein (a) Abnormalities in
Men With Premature Coronary Artery Disease", JACC, 19,
pp.792-802.
7. Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2008), "Khuyến cáo 2008 về chẩn
đoán và điều trị rối loạn Lipid máu", Khuyến cáo 2008 về các
bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất bản Y Học, TP Hồ
Chí Minh, tr.476-502.
8. Marcovina S, Packard PJ (2006), "Measurement and meaning of
apolipoprotein AI and apolipoprotein B plasma levels.", J Intern
Med, 259, pp.437-446.
9. Nguyễn Văn Tuấn (2010), "Diễn giải nghiên cứu tiên lượng:
ROC (Receiver Operating Characteristic) ", Chuyên đề Tim
Mạch Học, 4/2010, tr.1-10
10. Reiner, Å. e., Catapano, A. L., De Backer, G., Graham, I.,
Taskinen, M.-R., Wiklund, O., et al. "ESC/EAS Guidelines for the
management of dyslipidaemias". European Heart Journal, 32(14),
1769-1818
11. Sniderman AD, Tonkin AM (2009), "Apolipoprotein B in the
therapy of atherogenic dyslipoproteinaemias", Lipid Disorders,
Medical Publishing Ltd pp.43-57.
12. Stein EA, Sniderman AD, et al. (2005), "Assessment of reaching
goal in patients with combined hyperlipidemia: low-density
lipoprotein cholesterol, non-high-density lipoprotein cholesterol,
or apolipoprotein B.", Am J Cardiol, 96, pp.36-43.
13. Trương Quang Bình (2001), Nghiên cứu các rối loạn Lipid,
lipoprotein ở bệnh nhân bệnh động mạch vành - Luận Án Tiến
Sĩ Y Học Chuyên ngành nội khoa, Trường Đại Học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr.1-150.