Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 319
GIÁ TRỊ CỦA ADENOSINE DEAMINASE VÀ INTERFERON GAMMA 
TRONG CHẨN ĐOÁN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DO LAO 
Trần Văn Ngọc*,**, Lê Hồng Vân *, Nguyễn Thị Hồng Anh**, Lê Hồng Ngọc*** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Lao màng phổi là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất của tràn dịch màng phổi dịch 
tiết. Tuy nhiên, chẩn đoán xác định lao màng phổi còn nhiều khó khăn. Một số xét nghiệm sinh hóa dịch màng 
phổi, trong đó có Adenosine deaminase và Interferon gamma, đang được nghiên cứu nhằm giúp chẩn đoán sớm 
lao màng phổi. 
Mục tiêu: Xác định giá trị của Adenosine deaminase và Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng 
phổi do lao. 
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: 100 bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch tiết ưu thế lympho bào 
nhập viện tại khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy và khoa tạp Phổi bệnh viện Phạm Ngọc Thạch được đưa vào 
nghiên cứu. Tất cả bệnh nhân được định lượng Adenosine Deaminase và Interferon gamma trong dịch màng 
phổi. Có 33 bệnh nhân lao màng phổi và 67 bệnh nhân K màng phổi được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn vàng. 
Kết quả: Nồng độ ADA trong dịch màng phổi do lao là 58,16 ± 25,8 U/l so với 12,83 ± 8,45 U/l ở nhóm K 
màng phổi (p = 0,00). Với giá trị ngưỡng 34U/l, độ nhạy của ADA/dịch màng phổi là 93,94%, độ đặc hiệu là 
97,01%, giá trị tiên đoán dương 93,94%, giá trị tiên đoán âm 97,01%. Nồng độ IFN gamma trong dịch màng 
phổi do lao là 616,76 ± 507,5 pg/ml so với 18,44 ± 61,28 pg/ml ở nhóm K màng phổi (p = 0,00). Với giá trị 
ngưỡng 58pg/ml, độ nhạy của IFN gamma/dịch màng phổi là 94%, độ đặc hiệu là 97%, giá trị tiên đoán dương 
94%, giá trị tiên đoán âm 97%. Khi kết hợp ADA và IFN γ thì độ nhạy là 87,9%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên 
đoán dương 94,4%, giá trị tiên đoán âm 100%. 
Kết luận: Cả ADA và IFN γ đều là những dấu ấn sinh hóa có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán 
tràn dịch màng phổi do lao. ADA là xét nghiệm dễ thực hiện, không xâm lấn, có thể thực hiện rộng rãi tại tuyến 
y tế cơ sở. 
Từ khóa: ADA, IFN γ, tràn dịch màng phổi, lao phổi. 
ABSTRACT 
THE VALUE OF ADENOSINE DEAMINASE AND INTERFERON GAMMA IN THE DIAGNOSIS OF 
TUBERCULOUS PLEURAL EFFUSION. 
Tran Van Ngoc, Le Hong Van, Nguyen Thi Hong Anh, Le Hong Ngoc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 319- 323 
Background: Pleural tuberculosis is one of the most common causes of exudate pleural effusion. However, 
definitive diagnosis of tuberculous pleural effusion is often difficult. Several biomarkers of tuberculous pleurisy, 
including ADA and IFN-γ, have been evaluated to help early diagnose the disease. 
Objectives: To evaluate the value of ADA and IFN- γ in the diagnosis of TB pleural effusion. 
Method: A total number of 100 patients with lymphocytic exudate pleural effusion admitted to Cho Ray 
hospital and Pham Ngoc Thach hospital were taken into the study. All the patients had ADA and IFN γ assessed 
*: Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCM **: Khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy 
***: Bộ môn Lao – Đại học Y Dược TPHCM, khoa Phổi Tạp bệnh viện Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên hệ: BS Lê Hồng Vân, ĐT: 0903 339 479, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 320 
in pleural fluid. Out of the 100 patients, 33 had tuberculous pleural effusion and 67 had malignant pleuritis, 
diagnosed using gold standards. 
Results: The pleural fluid levels (mean±SE) of ADA in pleural tuberculosis was 58.16 ± 25.8 U/l, compared 
to 12.83 ± 8.45 U/l in those of malignant pleural effusion. At the cut off value of 34U/l, ADA in pleural fluid was 
found to have 93.94% sensitivity, 97.01% specificity, 93.94% positive predictive value, 97.01% negative 
predictive value. The pleural fluid levels IFN γ in pleural tuberculosis is 616.76 ± 507.5 pg/ml, compared to 
18.44 ± 61.28 pg/ml in those of malignant pleural effusion. At the cut off value of 58pg/ml, IFN γ in pleural fluid 
was found to have 94% sensitivity, 97% specificity, 94% positive predictive value, 97% negative predictive 
value. When ADA and IFN γ were combined, the sensitivity was 87.9%, specificity was 100%, positive 
predictive value was 94.4% and negative predictive value was 100%. 
Conclusion: Pleural fluid ADA and IFN γ are both sensitive and specific biomarkers for diagnosing 
tuberculous pleurisy. ADA assay is easy to perform, non-invasive and can be widely employed. 
Keywords: Adenosine deaminase, Interferon gamma, lymphocytic exudate pleural effusion, tuberculous 
pleurisy. 
MỞ ĐẦU 
Lao là một trong những bệnh lâu đời nhất 
trong lịch sử nhân loại; Mycobacterium 
tuberculosis có thể đã tồn tại khoảng 15.300 đến 
20.400 năm. Dù y học phát triển, lao vẫn là một 
trong những nguyên nhân nhiễm khuẩn gây tử 
vong nhiều nhất trên thế giới. Việt Nam đang 
đứng thứ 12 trong 22 nước có tình hình lao nặng 
nề nhất(7,14). Đại dịch HIV càng làm cho tình hình 
lao trầm trọng thêm, trong đó lao AFB (-) và lao 
ngoài phổi xuất hiện nhiều hơn. Lao màng phổi 
là thể lao ngoài phổi thường gặp, tuy nhiên chẩn 
đoán xác định còn nhiều khó khăn.AFB trong 
dịch màng phổi dương tính dưới 10%, vì đòi hỏi 
phải có ít nhất 10.000 vi khuẩn trong 1ml dịch 
màng phổi. Cấy vi khuẩn lao màng phổi dương 
tính thấp, từ 12 – 70% và thường cho kết quả sau 
4 đến 6 tuần(4). Do đó, việc tìm ra những phương 
thức chẩn đoán sớm, ít xâm lấn với phương tiện 
đơn giản, rẻ tiền, có giá trị về mặt khoa học là 
cần thiết. 
Gần đây, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã 
chứng minh Adenosine deaminase và Interferon 
γ là những xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc 
hiệu cao để giúp chẩn đoán lao màng phổi(5,6,12). 
Adenosine deaminase là men xúc tác sự 
chuyển adenosine và deoxyadenosine thành 
inosine và deoxyinosine, hiện diện chủ yếu ở tế 
bào lympho. Trong tràn dịch màng phổi, ADA 
tăng trong trường hợp lao màng phổi, mủ màng 
phổi, do thấp, do lymphoma, sốt Q. ADA tồn tại 
trong cơ thể dưới dạng 2 đồng emzyme chính là 
ADA1, tăng trong TDMP không do lao, và 
ADA2, tăng trong TDMP do lao. Ở bệnh nhân 
lao màng phổi đồng nhiễm HIV có số đếm 
TCD4 < 50/μl, nồng độ ADA vẫn tăng(7,8,12). 
IFN là những protein không chứa acid 
nucleic, sản xuất khi tế bào bị nhiễm siêu vi, có 
tính đặc hiệu loài và được chia làm 2 type với 
hoạt tính sinh học khác nhau. IFN γ thuộc type 
2, là glylcoprotein có trọng lượng phân tử từ 
20 – 25kDa, mã hóa tại nhiễm sắc thể số 12. 
IFN γ mang đặc tính kháng siêu vi, điều hòa 
miễn dịch (tăng hoạt động lysosome, NKC, ức 
chế Th2, tăng trình diện kháng nguyên MHC 
class 1), hoạt tính chống khối u, giống TNF. 
Trong lao, IFN γ hoạt hóa ĐTB làm tăng diệt 
vi khuẩn lao, tăng tạo mô hạt và do đó tăng 
cao trong tràn dịch màng phổi (TDMP)(6,9). 
Mục tiêu 
Xác định giá trị của Adenosine Deaminase 
và Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch 
màng phổi do lao. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tất cả bệnh nhân tràn dịch màng phổi dịch 
tiết ưu thế lympho bào có chẩn đoán xác định, 
nhập viện khoa Hô Hấp bệnh viện Chợ Rẫy từ 
tháng 01 – 08/2009 và tại khoa tạp phổi bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 321
viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 03 – 08/2009 
được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân được loại 
trừ khỏi nghiên cứu khi có không đồng ý tham 
gia, hoặc có chống chỉ định sinh thiết màng phổi 
ở bệnh nhân chưa có chẩn đoán xác định 
nguyên nhân tràn dịch màng phổi. Các bệnh 
nhân trong nghiên cứu được hỏi bệnh sử, tiền 
căn, khám lâm sàng, làm xét nghiệm thường 
quy và chọc dịch màng phổi. Dịch màng phổi sẽ 
được xét nghiệm sinh hóa (pH, protein, LDH, 
glucose), tế bào, AFB, đúc khối tế bào và định 
lượng Adenosine deaminase và Interferon 
gamma. Dịch màng phổi được chẩn đoán dịch 
tiết dựa vào tiêu chuẩn Light’s và ưu thế 
lympho bào khi lympho bào chiếm hơn 50%. 
Nồng độ ADA được xác định dựa trên kỹ 
thuật định lượng men động bằng phương 
pháp đo màu với bước sóng 550nm với bộ kit 
Adenosine Deaminase Assay Kit của 
BioQuant, có thể thực hiện trên nhiều máy 
sinh hóa như Hitachi 717, Olympus... Giá trị 
ADA của máy đo được là 0 – 200 U/l. ADA 
dịch màng phổi có thể lưu trữ ổn định trong 24 
giờ ở nhiệt độ 25 độ C, trong 7 ngày ở 4 độ C 
và trong 3 tháng ở -20 độ C. 
Định lượng Interferon gamma trong dịch 
màng phổi được thực hiện bằng kỹ thuật phân 
tích vi lượng sinh học (biochip) phát hóa quang 
hoàn toàn tự động bằng máy Evidence. Đây là 
một ứng dụng công nghệ nano trong chẩn đoán 
y khoa. Các chất gắn kết sẽ được gắn kết đồng 
hóa trị lên bề mặt của biochip theo cách xếp 
hàng định sẵn. Giá trị của IFNγ của máy đo 
được là 0 – 1200pg/ml. Khi nồng độ ADA hoặc 
IFNγ cao hơn ngưỡng cho phép, dịch màng phổi 
sẽ được pha loãng, sau đó định lượng rồi nhân 
với tỷ lệ pha loãng ban đầu. 
Nếu nguyên nhân của tràn dịch màng phổi 
chưa được chẩn đoán xác định sau khi xét 
nghiệm dịch màng phổi, bệnh nhân sẽ được sinh 
thiết màng phổi bằng kim Abram để lấy 4 mẫu 
mô tại vị trí 3,5,7,9 giờ làm giải phẫu bệnh. 
Bệnh nhân được chẩn đoán lao màng phổi 
khi có một trong các tiêu chuẩn sau: (1) 
AFB/DMP (+); (2) AFB/đàm (+) ở BN có TMDP 
dịch tiết ưu thế lympho bào và không nghi ngờ 
nguyên nhân khác; (3) PCR lao/DMP (+); (4) Có 
hình ảnh nang lao kèm hoại tử bã đậu ở mô sinh 
thiết màng phổi hoặc mô sinh thiết phế quản, 
sinh thiết hạch ở bệnh nhân TDMP dịch tiết ưu 
thế lympho bào. 
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư màng 
phổi khi có một trong các tiêu chuẩn sau: (1) Có 
tế bào ác tính phát tán trong dịch màng phổi qua 
đúc khối tế bào; (2) Giải phẫu bệnh mô STMPcó 
hình ảnh K màng phổi hoặc K di căn màng phổi; 
(3) Giải phẫu bệnh mô sinh thiết phế quản, sinh 
thiết hạch có chứa tế bào ác tính. 
KẾT QUẢ 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu nhận 
được 100 bệnh nhân có kết quả chẩn đoán xác 
định nguyên nhân tràn dịch màng phổi, với 33 
bệnh nhân lao màng phổi và 67 bệnh nhân ung 
thư màng phổi. 70% lao màng phổi đơn thuần, 
24% kết hợp với lao phổi và 6% là lao đa màng. 
Bảng 1: Xét nghiệm chẩn đoán xác định lao màng 
phổi 
Chẩn đoán Xét nghiệm N = 33 Tỉ lệ 
Sinh thiết màng phổi 21 64% 
Sinh thiết màng phổi + PCR 
lao/DMP (+) 
1 3% 
Sinh thiết màng phổi + cấy 
đàm MGIT 
1 3% 
AFB đàm (+) 3 9% 
AFB/DMP (+) 2 6% 
AFB/dịch rửa phế quản (+) 1 3% 
Cấy đàm MGIT (+) 3 9% 
LAO MÀNG 
PHỔI 
PCR lao/DMP (+) 1 3% 
Bảng 2: Tính chất của bệnh nhân lao màng phổi so 
với ung thư màng phổi 
 Lao màng 
phổi 
Ung thư màng 
phổi 
P 
Tuổi trung bình 
(năm) 
54,3 ± 21,93 62,69 ± 13,85 0,02 
(< 0,05) 
Tỉ số nam/nữ 22/11 38/29 
Sốt 60,6% 13,4% 0,000 
TDMP trái/phải 14/16 21/43 0,279 
IDR (mm) 8,88 ± 8,85 5,57 ± 7,85 0,23 
Màu sắc dịch 
vàng/đỏ 
29/3 (1 vàng 
đục) 
31/36 0,000 
Protein dịch màng 4,92 ± 0,82 4,41 ± 0,96 0,11 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 322 
 Lao màng 
phổi 
Ung thư màng 
phổi 
P 
phổi (g/dl) 
LDH dịch màng 
phổi (U/l) 
842,58 ± 
857.68 
870,12 ± 
684.94 
> 0,05 
Đường DMP 
(mg%) 
96,94 ± 
46,86 
99,89 ± 46,98 > 0,05 
ADA DMP (U/l) 58,16 ± 25,8 12,83 ± 8,45 0,000 
IFN γ (pg/ml) 616,76 ± 
507,5 
18,44 ± 61,28 0,000 
Hình 1: Đường cong ROC của ADA DMP và IFN γ 
trong chẩn đoán LMP 
Diện tích dưới đường cong của ADA DMP 
là 0.989. Giá trị ngưỡng của ADA là 34 U/l 
Diện tích dưới đường cong của IFN γ là 0.95. 
Giá trị ngưỡng của IFN γ là 58 pg/ml. 
Bảng 3: Giá trị chẩn đoán lao màng phổi của ADA DMP 
ADA dịch màng phổi Tỉ lệ 
Độ nhạy 93,94% 
Độ đặc hiệu 97,01% 
Giá trị tiên đoán dương 93,94% 
Giá trị tiên đoán âm 97,01% 
Bảng 4: Giá trị chẩn đoán LMP của IFN γ DMP 
IFN γ dịch màng phổi Tỉ lệ 
Độ nhạy 94% 
Độ đặc hiệu 97% 
Giá trị tiên đoán dương 94% 
Giá trị tiên đoán âm 97% 
Bảng 5: Giá trị chẩn đoán LMP khi kết hợp ADA và 
IFN γ DMP 
ADA và INF γ DMP Tỉ lệ 
Độ nhạy 87,9% 
Độ đặc hiệu 100% 
Giá trị tiên đoán dương 94,4% 
Giá trị tiên đoán âm 100% 
BÀN LUẬN 
Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 54, phù hợp với các nghiên cứu khác trong 
và ngoài nước, như nghiên cứu của Cao Xuân 
Thục(3), Gao(5) tại Trung Quốc và Baumann(2) tại 
Mỹ. Tỉ số nam/nữ của chúng tôi là cao (2/1), 
tương tự trong nghiên cứu của Quang Văn 
Trí(11), Baumann(2) và Valdés(12). 
AFB DMP chỉ dương tính ở 6%, và phù hợp 
Valdés(12) tại Tây Ban Nha và Bandyopadhyay(1) 
tại Ấn Độ. PCR lao trong DMP chỉ dương tính ở 
6% bệnh nhân, thấp hơn so với nghiên cứu của 
Villegas(13), nhưng tương đương với Quang Văn 
Trí, Cao Xuân Thục. Điều này có thể do sự khác 
biệt về mặt kỹ thuật thực hiện PCR, đoạn DNA 
được chọn để khuyếch đại và hóa chất sử dụng. 
Bảng 6: So sánh giá trị của ADA DMP với các 
nghiên cứu khác 
Nghiên cứuChúng 
tôi 
Villegas(
13) 
Zemlin 
(15) 
Perez 
(10) 
Kamaldeen
(8) 
Tổng số BN 
LMP 
33 42 387 27 72 
Trung bình 
(U/l) 
58,16 54,7 71,2 
Giá trị 
ngưỡng (U/l)
34 45,5 52,4 40 30 
Độ nhạy (%) 93,94 88,1 93,7 89 94 
Độ đặc hiệu 
(%) 
97,01 85,7 88,7 92 95 
PPV (%) 93,94 79 85,5 80 97 
NPV (%) 97,01 92,3 95,2 95,8 90 
Kết quả độ nhạy và độ đặc hiệu của ADA 
trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các 
nghiên cứu khác trên thế giới. Sự khác biệt về giá 
trị ngưỡng giữa các nghiên cứu có thể do cách 
chọn mẫu khác nhau: chúng tôi chỉ nghiên cứu 
bệnh nhân TDMP dịch tiết ưu thế lympho bào, còn 
Zemlin nghiên cứu cả TDMP dịch thấm và dịch 
tiết, bao gồm cả lao màng phổi, K màng phổi, mủ 
màng phổi, tràn dịch màng phổi do thấp, cận viêm, 
do Lupus... Do ADA tăng trong mủ màng phổi, 
tràn dịch màng phổi do thấp, nên độ đặc hiệu của 
ADA qua nghiên cứu của Zemlin thấp hơn chúng 
tôi. Kamaldeen cho thấy không có sự tương quan 
giữa nồng độ ADA và số đếm TCD4 ở bệnh nhân 
lao màng phổi đồng nhiễm HIV. 
1 - Ñoä Chuyeân
1.0 0.8 0.6 0.4 0.2 0.0 
1.0 
0.8 
0.6 
0.4 
0.2 
0.0 
Reference Line
IFN
ADA 
Ñoä Nhaïy 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 323
Bảng 7: So sánh giá trị của INF γ DMP với các 
nghiên cứu khác 
Nghiên 
cứu 
Chúng 
tôi 
Cao 
Xuân 
Thục(3) 
Villegas(13) Krenke(9) Gao(5)
Tổng số 
BN LMP 
33 49 42 28 141 
Trung bình 
(pg/ml) 
616,76 665,94 71,7 U/ml 614,1 112,1
Giá trị 
ngưỡng 
(pg/ml) 
58 40,75 100 61,7 
Độ nhạy 
(%) 
94 93,8 85,7 100 84,4 
Độ đặc 
hiệu (%) 
97 100 97,1 98,5 95,9 
PPV (%) 94 100 94,7 
NPV (%) 97 95,52 91,7 
Kết quả của chúng tôi phù hợp với các 
nghiên cứu trong và ngoài nước, và với nghiên 
cứu hậu phân tích của Jiang(6), ghi nhận độ 
nhạy 87 – 91% và độ đặc hiệu 96 – 98%, độ tin 
cậy 95%. 
KẾT LUẬN 
ADA và IFN γ là xét nghiệm có độ nhạy và 
độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán lao màng phổi. 
Với giá trị ngưỡng 34U/l, độ nhạy và độ đặc 
hiệu của ADA DMP lần lượt là 93,9% và 97%. 
Với giá trị ngưỡng 58pg/ml, IFN γ có độ nhạy 
94% và độ đặc hiệu 97%. Khi kết hợp cả 2 xét 
nghiệm, độ đặc hiệu đạt 100%, do đó, nên thực 
hiện thường quy ở những bệnh nhân có chống 
chỉ định sinh thiết màng phổi và bệnh nhi tràn 
dịch màng phổi. Tuy nhiên, định lượng IFN γ 
đòi hỏi phải trang bị máy đắc tiền; trong khi 
ADA có thể thực hiện trên nhiều máy sinh hóa 
sẵn có, do đó, dễ dàng triển khai rộng rãi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bandyopadhyay D., Gupta S. et al (2008). Adenosine 
deaminase estimation and multiplex polymerase chain 
reaction in diagnosis of extra – pulmonary tuberculosis. 
Int J Tuberc Lung Dis, 12(10), pp.1203 – 1208. 
2. Baumann M.H., Nolan R. et al (2007). Pleural 
tuberculosis in the United States. CHEST, 131, pp.1125 – 
1132. 
3. Cao Xuân Thục (2007). Vai trò của Lysozyme và 
Interferon gamma trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi 
do lao. Luận án thạc sĩ y học. 
4. Fauci, Braunwald, Longo et al (2008). Harrison’s Principle 
of internal medicine. McGraw Hill’s, 17th edition, pp.712 – 
714. 
5. Gao Z, Tian R (2005). Clinical investigation on diagnostic 
value of interferon-γ, interleukin-12 and adenosine 
deaminase isoenzyme for tuberculous pleurisy. Chinese 
Medical Journal, 118 (3), pp.234 – 237. 
6. Jiang J, Shi HZ et al (2007). Diagnostic value of interferon 
– gamma in tuberculous pleurisy: a metaanalysis. 
CHEST, 131 (4), pp.1133 – 1141. 
7. José A.C.L., (2004). A tuberculosis guide for Specialsit 
physicians. International Union Against Tuberculosis and 
Lung diseases, France. 
8. Kamaldeen Baba, Hoosen A.A., Langeland N., Dyrhol-
Riise M.A. (2008). Adenosine Deaminase activity is a 
sensitive marker for the diagnosis of tuberculous pleuritis 
in patients with very low CD4 count. PlosOne, 3(7), 
pp.e2788. 
9. Krenke R, Safianowska A. et al (2008). Pleural fluid 
interferon-gamma measurement as a diagnostic tool in 
tuberculous pleurisy. Pneumonol Alergol Pol, 76 (4), 
pp.237 – 245. 
10. Perez-Rodriguez E, Perez Walton et al (1999). 
ADA1/ADA2 ratio in pleural tuberculosis: an excellent 
diagnostic parameter in pleural fluid. Respir Med, 93 (11), 
pp.816 – 21. 
11. Quang Văn Trí (2008). Giá trị của một số xét nghiệm cận 
lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn 
dịch màng phổi do lao và ung thư. Tạp chí Y học thành 
phố Hồ Chí Minh, tập 12(4), tr.206 – 210. 
12. Valdes L., San Jose E., Alvarez D., Valle J.M. (1996). 
Adenosine deaminase isoenzyme analysis in pleural 
effusions: diagnostic role and relevance to the origin of 
increased ADA in tuberculous pleurisy. Eur Respir J, 9, 
pp.747 – 751. 
13. Vilegas MA, Labrada LA, Saravia NG (2000). Evaluation 
of polymerase chain reaction, adenosine deaminase and 
interferon gamma in pleural fluid for the differential 
diagnosis of pleural tuberculosis. CHEST, 118, pp.1355 – 
1364. 
14. World Health Organization (2003). Treatment of 
Tuberculosis: Guidelines for national programmes. 
15. Zemlin A.E., Burgess L.J., Carstens M.E. (2009).The 
diagnostic utility of adenosine deaminase isoenzymes in 
tuberculous pleural effusions. Int J Tuberc Lung Dis, 
13(2), pp.214 – 220.