Mục tiêu: So sánh độ nhạy của CT với độ nhạy của X quang bụng không sửa soạn (XQBKSS) và mô tả tần
suất các dấu hiệu CT trong chẩn đoán tắc ruột non do thắt (TRNDT).
Phương pháp: Hồi cứu phim XQBKSS và CT bụng của những bệnh nhân TRNDT được điều trị tại Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 06/2004 đến tháng 6/2011. Chẩn đoán xác định dựa vào mô tả phẫu thuật.
Kết quả: Có 42 bệnh nhân gồm 21 nữ và 21 nam, tuổi trung bình là 52 (thay đổi từ 16 đến 89 tuổi). Chỉ
14,3% bệnh nhân có dấu hiệu gợi ý đến TRNDT trên XQBKSS, trong khi đến 83,2% bệnh nhân có dấu hiệu gợi
ý đến TRNDT trên CT bụng (phép kiểm McNemar, p<0,0001). Tất cả bệnh nhân lồng ruột đều có dấu hiệu ruột
- trong - ruột trên CT. Tần suất các dấu hiệu CT của TRNDT khác thay đổi từ 4,8% đến 42,8% 14/16 (87,5%)
bệnh nhân có dấu hiệu giảm bắt cản quang thành ruột trên CT bị hoại tử ruột khi mổ.
Kết luận: CT bụng tỏ ra ưu thế hơn XQBKSS trong việc xác định thắt nghẹt ruột và trong đánh giá tưới
máu ruột thắt.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của ct trong chẩn đoán tắc ruột non do thắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 260
GIÁ TRỊ CỦA CT TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT NON DO THẮT
Nguyễn Văn Hải*
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh độ nhạy của CT với độ nhạy của X quang bụng không sửa soạn (XQBKSS) và mô tả tần
suất các dấu hiệu CT trong chẩn đoán tắc ruột non do thắt (TRNDT).
Phương pháp: Hồi cứu phim XQBKSS và CT bụng của những bệnh nhân TRNDT được điều trị tại Bệnh
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 06/2004 đến tháng 6/2011. Chẩn đoán xác định dựa vào mô tả phẫu thuật.
Kết quả: Có 42 bệnh nhân gồm 21 nữ và 21 nam, tuổi trung bình là 52 (thay đổi từ 16 đến 89 tuổi). Chỉ
14,3% bệnh nhân có dấu hiệu gợi ý đến TRNDT trên XQBKSS, trong khi đến 83,2% bệnh nhân có dấu hiệu gợi
ý đến TRNDT trên CT bụng (phép kiểm McNemar, p<0,0001). Tất cả bệnh nhân lồng ruột đều có dấu hiệu ruột
- trong - ruột trên CT. Tần suất các dấu hiệu CT của TRNDT khác thay đổi từ 4,8% đến 42,8% 14/16 (87,5%)
bệnh nhân có dấu hiệu giảm bắt cản quang thành ruột trên CT bị hoại tử ruột khi mổ.
Kết luận: CT bụng tỏ ra ưu thế hơn XQBKSS trong việc xác định thắt nghẹt ruột và trong đánh giá tưới
máu ruột thắt.
Từ khóa: Tắc ruột non do thắt, Tắc ruột, Chụp XQBKSS, CT scan.
ABSTRACT
THE VALUE OF ABDOMINAL CT IN DIAGNOSIS OF SMALL BOWEL STRANGULATION
Nguyen Van Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 259 - 265
Aims: To compare sensitivity of abdominal CT with sensitivity of plain abdominal radiography and to
describe incidence of CT signs in diagnosis of small bowel strangulation.
Methods: Plain abdominal radiography and abdominal CT of patients who had small bowel strangulation
treated at Gia Dinh’s People Hospital between June 2004 and June 2011 were retrospectively reviewed. Definite
diagnosis was based on operative findings.
Results: There were 42 patients including 21 females and 21 males with the mean age of 52 years (range 16-
89 years). Only 14.3% of patients had signs of small bowel strangulation on plain abdominal radiography while
83.2% of patients had signs of small bowel strangulation on abdominal CT (McNemar test, p<0.0001). All
patients with intussusception had bowel - within - bowel appearance on CT. Incidence of CT signs in other small
bowel strangulations ranged 4.8% to 42.8%. 14/16 (87.5%) patients with reduced wall enhancement on CT had
bowel necrosis in operation.
Conclusion: Abdominal CT proved superior to plain abdominal radiography in confirming strangulation
and in evaluating blood perfusion of strangulated small bowel.
Keyword: Intestinal strangulation, Small bowel obstruction, CT scan, Plain abdominal radiography.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chẩn đoán được tắc ruột non do thắt trước
mổ thường không dễ. Nhiều tác giả trong và
ngoài nước đã cố gắng mô tả các triệu chứng và
dấu hiệu gợi ý đến TRNDT ở một bệnh nhân
*Khoa Ngoại BV Nhân Dân gia Định- bộ môn Ngoại, Đại Học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Hải. ĐT: 0903602989 Email: bsvanhai@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 261
(BN) đang nghi ngờ bị tắc ruột như: đau bụng
liên tục, dữ dội, sốt, bụng ấn đau và có phản
ứng khu trú hay lan tỏa, âm ruột giảm...; nhưng
một số nghiên cứu khác lại chứng minh các triệu
chứng và dấu hiệu này không có độ tin cậy cao
trên lâm sàng. Về chẩn đoán hình ảnh, X quang
bụng không sửa soạn (XQBKSS) tỏ ra hạn chế
trong chẩn đoán TRNDT vì chỉ ½ số BN có các
dấu hiệu X quang của tắc ruột cơ học và chỉ
không tới ¼ số BN có các dấu hiệu X quang đặc
hiệu của tắc ruột do thắt cho dù không ít trường
hợp (t.h) ruột thắt đã hoại tử.
Trong hơn 20 năm qua, CT bụng đã được áp
dụng ngày càng phổ biến vào chẩn đoán các t.h
bụng cấp ngoại khoa khó, trong đó có TRNDT.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy CT có ưu thế hơn
hẳn XQBKSS trong chẩn đoán nguyên nhân tắc
cũng như đánh giá tình trạng ruột tắc. Tại bệnh
viện Nhân dân Gia định, nhiều năm qua, chúng
tôi cũng đã áp dụng chụp CT bụng cho những
t.h tắc ruột gặp phải khó khăn khi chẩn đoán
dựa trên lâm sàng và XQBKSS, nhất là các t.h
nghi ngờ TRNDT. Nghiên cứu này của chúng
tôi nhằm so sánh độ nhạy của CT với XQBKSS
và mô tả tần suất các dấu hiệu của CT trong
chẩn đoán TRNDT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu từ
tháng 06/2004 đến tháng 6/2011. Tiêu chuẩn
chọn bệnh là:
Tất cả các TRNDT được mổ tại bệnh viện
Nhân dân Gia định trong thời gian nghiên cứu.
Được chụp XQBKSS và CT bụng có tiêm cản
quang tĩnh mạch trước mổ.
Chúng tôi loại trừ những t.h trong hồ sơ
có ghi kết quả đọc phim nhưng thất lạc phim
gốc, những t.h chẩn đoán TRNDT nhưng mô
tả phẫu thuật không rõ ràng. Những t.h lồng
ruột có yếu tố đại tràng trong khối lồng (lồng
hồi-manh tràng, lồng hồi-đại tràng,...) cũng bị
loại trừ để đảm bảo chỉ có tắc ở ruột non như
tên đề tài đã nêu.
Người nghiên cứu sẽ đọc lại toàn bộ phim
XQBKSS và CT của từng t.h nghiên cứu trên cơ
sở đối chiếu dấu hiệu CT và X quang của
TRNDT trên Y văn với hình ảnh cụ thể ở BN và
với thương tổn ghi nhận trong mổ. Từ đó, tính
ra độ nhạy, độ âm tính giả và tần suất các dấu
hiệu XQ và CT của TRNDT. Sử dụng phép kiểm
McNemar để so sánh độ nhạy của XQBKSS với
độ nhạy của CT trong chẩn đoán TRNDT. Khác
biệt gọi là có ý nghĩa nếu p<0,05.
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu thập được 42 hồ sơ BN thỏa
tiêu chuẩn chọn bệnh, gồm có 21 nữ và 21
nam. Tuổi trung bình là 51,9 ± 20,9 (16-89t).
Triệu chứng và dấu hiệu của 42 BN này như
trên Bảng 1.
Bảng 1. Triệu chứng và dấu hiệu của 42 BN.
Triệu chứng và dấu hiệu Số ca (%)
Đau bụng: - cơn
- kiểu thắt
20 (47,6)
22 (52,4)
Nôn 26 (61,9)
Bí trung đại tiện 17 (40,5)
Sốt ≥ 38
o
C 8 (19,0)
Tụt HA 3 (7,2)
Bụng trướng: - ít hay không
- khu trú
- vừa
- nhiều
24 (57,1)
5 (11,9)
10 (23,8)
3 (7,2)
Ấn bụng đau, đề kháng 29 (69,0)
Sờ được khối lồng (n = 10) 4 (40,0)
Nguyên nhân của 42 t.h được xác định trong
mổ như trên Bảng 2. Nhiều nhất là tắc do dây
dính, kế đến là lồng ruột, xoắn ruột.
Bảng 2. Nguyên nhân của 42 trường hợp TRNDT.
Nguyên nhân Số ca (%)
Tắc ruột do dây dính 19 (45,2)
Lồng ruột 10 (23,8)
Xoắn ruột 7 (16,7)
Thoát vị nội 4 (9,5)
Thoát vị bịt 1 (2,4)
Thoát vị thành bụng nghẹt 1 (2,4)
Tổng cộng 42 (100,0)
14/42 t.h (33,3%) khi mổ ruột đã bị hoại tử,
phải cắt bỏ; trong đó gồm có 4/7 t.h (57,1%) xoắn
ruột, 8/19 t.h (42,1%) tắc ruột do dây dính và 2/4
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 262
t.h (50%) thoát vị nội. Không có t.h lồng ruột
nào bị hoại tử.
Tất cả 42 BN đều được chụp phim XQBKSS
trước mổ, đại đa số ở tư thế đứng. Đọc lại phim
chụp bụng của BN, đối chiếu với các dấu hiệu
và tiêu chuẩn chẩn đoán XQ kinh điển, chúng
tôi có kết luận sau(Bảng 3):
Bảng 3. Kết luận dựa trên XQBKSS.
Kết luận Số ca (%)
Tắc ruột do thắt 6 (14,3)
Tắc ruột 9 (21,4)
Bán tắc ruột 14 (33,3)
Liệt ruột 1 (2,4)
Không kết luận được 8 (19,0)
Bình thường 4 (9,6)
Tổng cộng 42 (100,0)
Chỉ 6/42 t.h (14,3%) có dấu hiệu của TRNDT
trên phim XQBKSS. Nếu tính cả những trường
hợp chẩn đoán chung chung là TR hay bán TR
thì XQBKSS có thể chẩn đoán được 29/42 t.h
(69,0%), 13/42 t.h (31,0%) không chẩn đoán
được. Chỉ 4/10 t.h (40%) lồng ruột non có dấu
hiệu tắc ruột trên XQBKSS, ¾ thực ra chỉ có dấu
bán tắc.
Đọc lại phim CT bụng ở 42 BN, đối chiếu
với những dấu hiệu CT mô tả trên Y văn để
chẩn đoán TR nói chung và TRNDT nói riêng,
chúng tôi ghi nhận kết quả trên Bảng 4. Theo đó,
35/42 t.h (83,2%) có dấu hiệu của TRNDT trên
CT bụng. Nếu tính cả những t.h mà CT chỉ có
thể kết luận là TR hay bán TR thì CT chẩn đoán
được 40/42 t.h (95,2%), 2 t.h không chẩn đoán
được (4,8%).
Bảng 4. Kết luận dựa trên CT bụng.
Kết luận Số ca (%)
Tắc ruột do thắt 35 (83,2)
Tắc ruột hay bán tắc ruột 5 (12,0)
Liệt ruột 1 (2,4)
Không kết luận được 1 (2,4)
Tổng số 42 (100,0)
Ở mức độ chẩn đoán là tắc ruột nói chung,
XQBKSS có độ nhạy 69% trong khi CT có độ
nhạy 95,2%; khác biệt có ý nghĩa thống kê
(McNemar, p = 0,0055). Ở mức độ chẩn đoán
được là TRNDT, XQBKSS có độ nhạy chỉ 14,3%
trong khi CT có độ nhạy là 83,2%; khác biệt có ý
nghĩa thống kê (McNemar, P < 0,0001).
Tần suất các dấu hiệu TRNDT trên CT ở 42
t.h được ghi nhận trên Bảng 5.
Có 4/10 t.h (40%) thấy được nguyên nhân
lồng ruột trên CT.
Bảng 5. Tần suất các dấu hiệu TRNDT trên CT.
Dấu hiệu Số ca (%)
Ruột trong ruột (Lồng ruột) 10/10 (100)
Quai ruột dãn hình chữ U hay C 10/32 (31,2)
Mỏ chim 4/32 (12,5)
Nan hoa 8/32 (25,0)
Vòng xoáy (chỉ tính ở 7 ca xoắn ruột) 3/7 (42,8)
Ruột ở lỗ bịt 1
Quai ruột nghẹt trong túi thoát vị 1
Dấu hiệu về tổn thương tuần hoàn:
Phù nề mạc treo 15/42 (35,7)
Thành ruột giảm/không bắt cản quang 16/42 (38,1)
Hơi trên thành ruột 2/42 (4,8)
Các dấu hiệu: quai ruột thắt hình chữ U hay
C, dấu hiệu mỏ chim, dấu hiệu các quai ruột
phân bố hình nan hoa hướng về vị trí thắt gặp
với tần suất 12 – 31%. Dấu hiệu vòng xoáy của
xoắn ruột chỉ gặp ở 3/7 t.h (42,8%).
Hình 1: Dấu hiệu ruột trong ruột (mũi tên) và dấu
hiệu của nguyên nhân (đầu mũi tên) trong lồng ruột
trên CT bụng mặt phẳng trán.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 263
Hình 2. Dấu hiệu quai ruột dãn hình chữ U trong
TRNDT.
Dấu hiệu phù nề mạc treo của ruột thắt gặp
ở 15/42 t.h (35,7%). Dấu hiệu giảm bắt cản quang
thành ruột gặp ở 16/42 t.h (38,1%). Tỉ lệ phù hợp
của hoại tử ruột với dấu hiệu giảm bắt cản
quang thành ruột trên CT là 87,5% (14/16 t.h).
Dấu hiệu hơi trên thành ruột chỉ gặp ở 2/42 t.h
(4,8%). Cả 2 t.h này đều bị hoại tử ruột và 1/2 t.h
tử vong sau mổ do sốc nhiễm độc dù đã được
cắt đoạn ruột không tháo xoắn.
Hai t.h thoát vị thành bụng và thoát vị bịt
nghẹt đều có dấu hiệu riêng và dễ chẩn đoán là
quai ruột nghẹt ở lỗ thoát vị. Các t.h lồng ruột
cũng đều có dấu hiệu đặc hiệu là hình ảnh ruột
trong ruột trên mặt cắt ngang và dọc. Riêng ở 30
t.h TRNDT còn lại, số các t.h có hay không có
dấu hiệu của tắc ruột do thắt trên CT bụng được
liệt kê trên Bảng 6. Theo đó, đa số có từ 2 dấu
hiệu trở lên (60%). Càng nhiều dấu hiệu thì tần
suất càng giảm, nguy cơ hoại tử ruột càng tăng.
Hai t.h (6,6%) có 4 và 5 dấu hiệu thì ruột thắt
đều đã bị hoại tử.
Bảng 6. Phân bố tần suất có dấu hiệu CT ở 30 t.h.
Số ca (%)
Không có dấu hiệu 7 (23,3)
Chỉ có 1 dấu hiệu 5 (16,7)
Có 2 dấu hiệu 6 (20,0)
Có 3 dấu hiệu 10 (33,3)
Có 4 dấu hiệu 1 (3,3)
Có 5 dấu hiệu 1 (3,3)
Hình 3. Dấu hiệu mỏ chim ở 1 bệnh nhân TRNDT.
Hình 4. Dấu hiệu ruột phân bố hình nan hoa hướng
về vị trí thắt (các mũi tên) ở 1 bệnh nhân TRNDT.
Hình 5. Dấu hiệu thành ruột thắt giảm bắt cản quang
(mũi tên trắng) và phù, xuất huyết trong mạc treo
đoạn ruột thắt (mũi tên đen) ở 1 bệnh nhân TRNDT
hoại tử. Lưu ý ruột trên chỗ thắt bắt cản quang bình
thường (đầu mũi tên).
BÀN LUẬN
Vấn đề chính yếu trong TRNDT là làm sao
chẩn đoán được sớm và chính xác để chỉ định
mổ kịp thời, góp phần giảm tử vong và biến
chứng. Kịp thời ở đây hàm ý tốt nhất là khi ruột
chưa hoại tử; hoặc nếu bệnh nhân đến muộn,
ruột đã hoại tử, thì cũng kịp mổ trước khi có sốc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Ngoại Khoa 264
nhiễm độc. Tỉ lệ tử vong của TRNDT nếu được
mổ trong vòng 36 giờ là 8%, nhưng nếu mổ
muộn sau 36 giờ, tỉ lệ tử vong sẽ tăng đến 25%(5).
Tuy nhiên, chẩn đoán TRNDT dựa trên lâm
sàng và XQBKSS thường không dễ. Một số tác
giả đúc kết được những đặc điểm lâm sàng và
xét nghiệm gợi ý đến TRNDT như đau bụng liên
tục, sốt, mạch nhanh, dấu hiệu kích thích phúc
mạc, âm ruột giảm hay mất, tăng bạch cầu/máu,
tăng amylase/máu, nhiễm toan chuyển hóa,...;
nhưng rồi các nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu
khác lại cho thấy các dữ kiện này không luôn
luôn đáng tin cậy trong việc xác định hay loại
trừ thắt nghẹt ruột(9,16).
Vai trò của XQBKSS trong việc chẩn đoán
TRNDT cũng khá giới hạn. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi ghi nhận chỉ có 14,3% bệnh nhân
có các dấu hiệu XQ gợi ý đến TRNDT, 54,7% có
dấu hiệu XQ gợi ý đến tắc hay bán tắc ruột non
nói chung, trong đó dấu hiệu của bán tắc chiếm
ưu thế (33,3%). Đáng lưu ý là ở 31% trường hợp,
dấu hiệu trên XQBKSS không giúp được gì cho
chẩn đoán. Như vậy, nếu cộng tỉ lệ XQ không
chẩn đoán được với tỉ lệ có dấu hiệu bán tắc
ruột (mà ý nghĩ thường có của bác sĩ trực là
chưa có gì khẩn cấp, còn có thể theo dõi lâm
sàng và chụp phim lại kiểm tra sau vài giờ) thì
có nguy cơ đến 64% TRNDT sẽ bị chẩn đoán trễ.
Số liệu từ nhiều nghiên cứu của các tác giả khác
cũng ghi nhận không đến 25% bệnh nhân
TRNDT có các dấu hiệu XQ đặc thù(3,14); và
khoảng phân nửa số bệnh nhân chỉ chẩn đoán
được là tắc ruột nói chung mà thôi. Không ít
trường hợp TRNDT đã hoại tử ruột mà XQBKSS
không thấy dấu hiệu gì đặc biệt. Hạn chế của
XQBKSS là do nó thường chỉ cho thấy được
phần ruột dãn có nhiều hơi phía trên chỗ tắc
chứ ít khi thấy được phần ruột tắc đầy dịch (mà
theo sinh lý bệnh thì phần ruột bị tắc theo kiểu
thắt thường chứa nhiều dịch hay chủ yếu là
dịch). Ngoài ra, XQBKSS cũng không giúp thấy
được chỗ tắc, ruột dưới chỗ tắc, mạc treo ruột và
không giúp đánh giá được tưới máu thành ruột.
Trên nguyên tắc, CT bụng khắc phục các
nhược điểm nêu trên của XQBKSS. Với những
thế hệ máy chụp CT mới, hình ảnh ổ bụng trên,
tại chỗ và dưới chỗ tắc ruột có thể được dựng lại
theo nhiều mặt phẳng để phân tích. Đặc biệt, CT
không chỉ cho thấy được hình thể mà còn giúp
thấy được thay đổi ở mạc treo và đánh giá được
tưới máu ở thành ruột bị thắt nghẹt. Cho đến
nay, khoảng hơn 10 dấu hiệu CT của TRNDT đã
được nhiều tác giả mô tả(1,3,4,5,6,8,11,13,14,15). Dựa theo
các dấu hiệu này, đọc lại phim CT bụng của 42
bệnh nhân TRNDT được xác định chẩn đoán
trong mổ, chúng tôi ghi nhận có đến 83,2% bệnh
nhân có 1 hay nhiều dấu hiệu của TRNDT, khác
biệt so với XQBKSS có ý nghĩa thống kê. Nếu
tính cả những t.h được chẩn đoán chung chung
là tắc hay bán tắc ruột thì CT có độ nhạy đến
95,2%, khác biệt so với XQBKSS cũng có ý nghĩa
thống kê. Theo các tác giả khác, độ nhạy của CT
trong chẩn đoán TRNDT thay đổi từ 83 đến
100%(5,6,9).
Trong khi trên XQBKSS, chỉ có 40% lồng
ruột non có dấu hiệu tắc ruột thì chẩn đoán lồng
ruột trên CT bụng khá dễ dàng. Tất cả các t.h
lồng ruột trong nghiên cứu của chúng tôi đều có
dấu hiệu ruột - trong - ruột (bowel - within -
bowel appearance) trên mặt cắt ngang và/hay
mặt cắt dọc và đều chưa có dấu hiệu giảm tưới
máu thành ruột. Đặc biệt, có 4 t.h (40%) thấy
được nguyên nhân lồng dưới dạng một khối
giảm đậm độ ở đầu lồng. Đánh giá được tưới
máu và thấy được nguyên nhân lồng có lẽ cũng
là ưu điểm của CT so với siêu âm bụng trong
chẩn đoán lồng ruột.
Với những TRNDT khác, tần suất các dấu
hiệu trên CT trong nghiên cứu của chúng tôi
khá phân tán. Hai t.h thoát vị thành bụng và
thoát vị bịt nghẹt, ngoài các dấu hiệu CT chung
của tắc ruột non cơ học, đều có dấu hiệu chỉ
điểm tại lỗ thoát vị. Dấu hiệu vòng xoáy mô tả
riêng cho xoắn ruột non, trong nghiên cứu này
gặp ở 3/7 t.h (42,8%). Tần suất các dấu hiệu khác
thay đổi từ 4,8 đến 38,1%. Trừ 10 t.h lồng ruột và
2 t.h thoát vị nghẹt có dấu hiệu CT đặc thù ra, ở
30 t.h tắc ruột non do thắt còn lại, chúng tôi ghi
nhận 76,7% có ít nhất 1 dấu hiệu của TRNDT
trên CT, đa số (60%) có từ 2 dấu hiệu trở lên. Vì
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 265
chỉ tổng kết các dấu hiệu CT trên nhóm bệnh
nhân được mổ xác định là TRNDT, chúng tôi
không có nhóm chứng tắc ruột non không do
thắt để tính được độ đặc hiệu và giá trị tiên
đoán của từng dấu hiệu. Nghiên cứu của Kim(9)
trên 136 bệnh nhân gồm 70 tắc ruột non do bít
và 66 TRNDT ghi nhận độ đặc hiệu của các dấu
hiệu TRNDT trên CT có thể đến 80-100% dù độ
nhạy của từng dấu hiệu thấp hơn nhiều (11-
64%). Theo Ha(8), từng dấu hiệu CT riêng lẻ có
thể chưa đủ độ tin cậy để chẩn đoán TRNDT (vì
độ nhạy thấp) nhưng nếu kết hợp các dấu hiệu
lại thì độ chính xác của chẩn đoán sẽ tăng lên.
Trong 1 nghiên cứu của Ha, ở 41 t.h TRNDT,
93% có hơn 1 dấu hiệu và 66% có hơn 2 dấu
hiệu. Balthazar(1), ở 19 bệnh nhân TRNDT, ghi
nhận 78,9% t.h có 1 hay nhiều dấu hiệu và tần
suất các dấu hiệu cũng khá phân tán như của
chúng tôi.
Đánh giá tưới máu của ruột thắt là một lợi
thế của CT cần phải tận dụng. Vì vậy, trừ t.h
có chống chỉ định (dị ứng thuốc, suy thận,...),
các t.h nghi TRNDT còn lại nên chụp CT có
tiêm chất cản quang đường tĩnh mạch để chẩn
đoán. Các dấu hiệu: thành ruột dày, phù nề
hay tăng đậm độ mạc treo ruột, giảm hay
không bắt cản quang ở thành ruột, hơi trên
thành ruột hay ở tĩnh mạch cửa..là những dấu
hiệu trực tiếp hay gián tiếp cho biết tình trạng
tưới máu của ruột thắt. Kinh nghiệm của các
tác giả đánh giá về các dấu hiệu này có khác
nhau. Trong khi Makita(11) cho dấu hiệu tăng
đậm độ mạc treo ruột là quan trọng nhất
trong chẩn đoán phân biệt ruột hoại tử hay
không hoại tử thì các tác giả khác lại nhấn
mạnh đến dấu hiệu giảm hay không bắt cản
quang của thành ruột(3,5,6,9). Chúng tôi ghi
nhận phù nề hay tăng đậm độ mạc treo ruột ở
35,1% t.h và giảm hay không bắt cản quang
thành ruột ở 38,7% t.h. Hai dấu hiệu này đi
song hành với nhau ở phần lớn các t.h có hoại
tử ruột. Gần đây hơn, trong nghiên cứu so
sánh gồm 44 t.h TRNDT và 148 t.h tắc ruột
non không do thắt, Jancelewicz nhận thấy dấu
hiệu giảm bắt cản quang thành ruột trên CT là
yếu tố tiên đoán về hình ảnh duy nhất của
TRNDT(7). Riêng về dấu hiệu hơi trên thành
ruột, thống kê của chúng tôi và các tác giả
khác đều thấy khá ít gặp nhưng nếu có thì
đồng nghĩa với ruột thắt đã bị hoại tử; vì vậy,
phải chỉ định mổ ngay khi thấy dấu hiệu này
trên CT bụng ở một bệnh nhân nghi ngờ
TRNDT.
KẾT LUẬN
CT bụng tỏ ra ưu thế hơn XQBKSS trong
chẩn đoán TRNDT; vì vậy, nên được chỉ định
bất cứ khi nào có điều kiện cho những bệnh
nhân nhập viện với các triệu chứng và dấu hiệu
nghi ngờ TRNDT. Các dấu hiệu CT của TRNDT
nói riêng và tắc ruột cơ học nói chung nên được
cập nhật vào các tài liệu giảng dạy trong nước
về tắc ruột. Và tất nhiên, cần có thêm những
nghiên cứu tiến cứu, có nhóm chứng để đánh
giá chính xác hơn về giá trị của CT trong
TRNDT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balthazar EJ, Birnbaum BA, Megibow EJ et al (1992). Closed-
loop and Strangulating intestinal obstruction: CT Signs.
Radiology, 185: 769-775.
2. Bryk D (1978). Strangulating Obstruction of the Bowel: A
Reevaluation of Radiographic Criteria. Am J Roentgenol, 130:
835-843.
3. Burkill GJC, Bell JRG, Healy JC (2001). The Utility of Computed
Tomography in Acute Small Bowel Obstruction. Clinical
Radiology, 56: 350-359.
4. Delabrousse E, Destrumell N, Brunelle S, et al (2003). CT of small
bowel obstruction in adults. Abdom Imaging, 28: 257-266.
5. Furukawa A, Yamasaki M, Furuichi K, et al (2001). Helical CT in
the Diagnosis of Small Bowel Obstruction. RadioGraphics, 21:
341-355.
6. Ha HK, Rha SE, Kim JH, et al (2000). CT diagnosis of
strangulation in patients with small bowel obstruction: current
status and future direction. Emergency Radiology, 7: 47-55.
7. Jancelewicz T, Vu LT, Shawo AE, et al (2009). Predicting
Strangulated Small Bowel Obstruction: An Old Problem
Revisted. J Gastrointest Surg, 13: 93-99.
8. Khurana B (2003). The Whirl Sign. Radiology, 226: 69-70.
9. Kim JH, Ha HK, Kim JK, et al (2004). Usefulness of Known
Computed Tomography and Clinical Criteria for Diagnosing
Strangulation in Small Bowel Obstruction: Analysis of True and
False Interp