Mở đầu: Phân biệt viêm gan siêu vi B cấp (VG B cấp) và đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạn cần thiết nhằm nhận diện người cần điều trị đặc hiệu. IgM anti HBc dương tính trong VG B cấp nhưng cũng có thể xuất hiện trong đợt bùng phát VG B mạn. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả giá trị IgM anti HBc ở bệnh nhân VG B đợt đầu tiên và xác định giá trị của IgM anti HBc trong phân biệt VG B cấp và đợt bùng phát của VG B mạn. Phương pháp: Thiết kế mô tả theo chiều dọc. Phân loại VG B cấp hay VG B mạn dựa trên kết cục mất HBsAg sau 6 tháng. Xét nghiệm HBsAg, HBeAg, IgM anti HBc dùng kỹ thuật CMIA (máy ARCHITECT i2000SR, thuốc thử ABBOTT) và HBV-DNA bằng kỹ thuật real-time PCR với Taqman probe. Kết quả: Có 43 VG B cấp và 60 VG B mạn được chọn. Có khác biệt đáng kể về thông số ALT, AFP, Albumin, HBV DNA giữa hai nhóm bệnh. 16/43 ca VG B mạn có IgM anti HBc dương tính (S/CO ≥ 1), độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 64,4%. Nếu dùng giá trị ngưỡng S/CO ≥ 2,5 cải thiện độ đặc hiệu đến 86,7% . Kết luận: Sử dụng giá trị IgM anti HBc ngưỡng dương tính S/CO ≥ 2,5 cho độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 86%, giá trị tiên đoán dương 91% và giá trị tiên đoán âm 97%. Kết hợp IgM anti HBc S/CO 2,5 với ALT ≥20ULN + AFP <40ng/mL + Albumin ≥35g/L làm tăng độ đặc hiệu đến 98%.
7 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của IgM Anti HbC trong chẩn đoán phân biệt viêm gan B cấp và đợt cấp của viêm gan B mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 210
GIÁ TRỊ CỦA IgM Anti HbC TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
VIÊM GAN B CẤP VÀ ĐỢT CẤP CỦA VIÊM GAN B MẠN
Bùi Trọng Hợp*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Phạm Trần Diệu Hiền***, Lê Mạnh Hùng***, Lý Văn Chương***
TÓM TẮT
Mở đầu: Phân biệt viêm gan siêu vi B cấp (VG B cấp) và đợt bùng phát viêm gan siêu vi B mạn cần thiết
nhằm nhận diện người cần điều trị đặc hiệu. IgM anti HBc dương tính trong VG B cấp nhưng cũng có thể xuất
hiện trong đợt bùng phát VG B mạn.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả giá trị IgM anti HBc ở bệnh nhân VG B đợt đầu tiên và xác định giá trị của
IgM anti HBc trong phân biệt VG B cấp và đợt bùng phát của VG B mạn.
Phương pháp: Thiết kế mô tả theo chiều dọc. Phân loại VG B cấp hay VG B mạn dựa trên kết cục mất
HBsAg sau 6 tháng. Xét nghiệm HBsAg, HBeAg, IgM anti HBc dùng kỹ thuật CMIA (máy ARCHITECT
i2000SR, thuốc thử ABBOTT) và HBV-DNA bằng kỹ thuật real-time PCR với Taqman probe.
Kết quả: Có 43 VG B cấp và 60 VG B mạn được chọn. Có khác biệt đáng kể về thông số ALT, AFP,
Albumin, HBV DNA giữa hai nhóm bệnh. 16/43 ca VG B mạn có IgM anti HBc dương tính (S/CO ≥ 1), độ nhạy
100%, độ đặc hiệu 64,4%. Nếu dùng giá trị ngưỡng S/CO ≥ 2,5 cải thiện độ đặc hiệu đến 86,7% .
Kết luận: Sử dụng giá trị IgM anti HBc ngưỡng dương tính S/CO ≥ 2,5 cho độ nhạy 100%, độ đặc hiệu
86%, giá trị tiên đoán dương 91% và giá trị tiên đoán âm 97%. Kết hợp IgM anti HBc S/CO 2,5 với ALT
≥20ULN + AFP <40ng/mL + Albumin ≥35g/L làm tăng độ đặc hiệu đến 98%.
Từ khóa: Viêm gan B cấp, đợt bùng phát viêm gan B mạn, IgM-antiHBc
ABSTRACT
TITER OF IgM anti HBc IN DIFFERENTIAL DIAGNOSIS ACUTE HEPATITIS B AND EXACERBATION
OF CHRONIC HEPATITIS B
Bui Trong Hop, Pham Thi Le Hoa, Pham Tran Dieu Hien, Le Manh Hung, Ly Van Chuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 210 - 216
Introduction: It is crucial in differentiating acute hepatitis B (AHB) and exacerbations of chronic hepatitis B
(ECHB) to identify patient who need specific treatment. IgM anti HBc was regarded as the most valuable test in
AHB but was also detected in CHB.
Objectives: Describe the values of IgM anti HBc in the first episode of hepatitis B patients and determine the
cut-off value of IgM anti HBc in differential diagnosis AHB and ECHB.
Methods: Prospective and cross-sectional study. Diagnostic confirmed of AHB and CHB based on HBsAg
loss after 6 months. HBsAg, HBeAg and IgM anti HBc were done by CMIA and HBVDNA were done by real-
time PCR with Taqman probe.
Results: There are 103 patients (43 AHB, 60 ECHB). Parameters such as ALT, AFP, albumin, HBV
DNA differed significantly between the two groups. 16/43 cases of ECHB had IgM anti HBc positive (S/CO
≥ 1), sensitivity 100%, specificity 64.4%. Using the cut-off value of IgM anti HBc S/CO ≥ 2.5 improved
*Bệnh Viện Trưng Vương, ** Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TPHCM
*** Khoa nhiễm A – Bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
Tác giả liên lạc: BS CKI Bùi Trọng Hợp, ĐT: 0908164221, Email: tronghopbvtv@hotmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 211
specificity to 86.7%.
Conclusion: Using IgM anti HBc with the cut-off value of S/CO ≥ 2.5 sustained the sensitivity of 100%
and improved the specificity up 86%, positive predictive value 91% and negative predictive value 97% in
differential diagnosis of AHB and CHB. Combination IgM anti HBc S/CO 2.5 with ALT ≥20ULN + AFP
<40ng/mL + albumin ≥35g/L will increase the specificity to 98%.
Keywords: Acute hepatitis B (AHB), exacerbations of chronic hepatitis B (ECHB), IgM-antiHBc
MỞ ĐẦU
Ở vùng lưu hành cao của HBV, nhiễm HBV
thường xảy ra từ rất sớm sau sanh nhưng diễn
biến tiềm tàng. Vì vậy, đợt bùng phát đầu tiên
của viêm gan (VG B) mạn có thể là biểu hiện đầu
tiên của nhiễm HBV và dễ bị chẩn đoán nhầm
thành VG B cấp. Việc phân biệt VG B cấp với đợt
cấp của VG B mạn có ý nghĩa rất quan trọng
nhằm nhận diện ra người cần được điều trị đặc
hiệu để chấm dứt tình trạng viêm hoạt tính kéo
dài, ngăn ngừa xơ gan và ung thư gan.
Trong VG B cấp, khi bắt đầu xuất hiện IgM-
antiHBc là chủ yếu trong thành phần antiHBc,
sau đó được thay thế dần bằng IgG-antiHBc.
IgG-antiHBc chiếm toàn bộ sau 6 tháng, hiện
diện kéo dài suốt đời và là dấu ấn phản ánh
trạng thái đã từng tiếp xúc với HBV. IgM-
antiHBc thường chỉ tồn tại khoảng 6 tháng sau
khi nhiễm lần đầu(1).
Tuy nhiên, IgM-antiHBc cũng có thể phát hiện
được trở lại ở những đợt bùng phát nặng của VG
B mạn. Một số nghiên cứu cho thấy có khoảng
10-24% bệnh nhân VG B mạn, đặc biệt là ở đợt
bùng phát có IgM-antiHBc dương(6, 8). Điều này
đã làm xét nghiệm IgM-antiHBc kém đặc hiệu
trong việc chẩn đoán VG B cấp với đợt bùng
phát VG B mạn(7). Để cải thiện độ đặc hiệu và
hạn chế bỏ sót chẩn đoán dẫn đến điều trị muộn
VG B mạn, các nghiên cứu gần đây gợi ý rằng
hiệu giá của xét nghiệm IgM-antiHBc càng cao
càng ít bỏ sót VG B mạn và sử dụng ngưỡng
IgM-antiHBc cao hơn sẽ có độ đặc hiệu tốt hơn
trong chẩn đoán VG B cấp(7).
Ngoài ra, mức độ thay đổi và diễn biến của
các thông số sinh hóa (ALT, Bilirubin, AFP), các
thông số huyết thanh (HBsAg, HBeAg, IgM anti
HBc) và các thông số về siêu vi (HBV DNA,
genotype) ở hai nhóm bệnh lý đã được mô tả là
có khác nhau.
Nghiên cứu nhằm mô tả và so sánh giá trị
IgM anti HBc ở các bệnh nhân viêm gan B đợt
đầu tiên và xác định ngưỡng cũng như giá trị
của IgM anti HBc trong chẩn đoán phân biệt VG
B cấp và đợt bùng phát của VG B mạn.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định giá trị của IgM anti HBc trong chẩn
đoán phân biệt VG B cấp và đợt bùng phát của
VG B mạn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả tiền cứu cắt ngang nhiều thời điểm.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân VG B cấp hay mạn đến khám tại
phòng khám gan hay đang điều trị tại các khoa
lâm sàng BV bệnh Nhiệt Đới.
Cỡ mẫu
Với (µ1-µ2) là khác biệt giữa 2 giá trị trung
bình của IgM anti HBc ở hai nhóm VG B cấp và
VG B mạn. Theo Huang, giá trị của IgM anti HBc
tính theo chỉ số S/CO của VG B cấp là 2,9 ± 0,5 và
đợt cấp của VG B mạn là 1,5 ± 0,8 (4). Cần 20 ca
VG cấp và tỷ lệ viêm gan B cấp/mạn =1/3. Do đó
cần 60 ca VG B đợt đầu tiên. Hệ số thiết kế =1,5
cỡ mẫu cần: 60 x 1,5 = 90 ca.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Khoa Nhiễm A, Khoa CCNL và phòng khám
gan BV Bệnh Nhiệt đới từ tháng 10 năm 2010
đến tháng 10 năm 2011.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 212
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Không có tiền sử nhiễm HBV trước đây. Có
biểu hiện VG cấp lần đầu tiên, có hay không có
vàng da. Có ALT > 10 lần giá trị bình thường. Có
các dấu ấn huyết thanh: HBsAg (+), AntiHCV (-),
IgMantiHAV (-),
Tiêu chuẩn loại trừ
Có bằng chứng VG do nguyên nhân khác
như bệnh gan nhiễm mỡ, VG do rượu, VG do
thuốc, bệnh gan do chuyển hóa, ung thư gan,
bệnh gan do thai kỳ
Biến số, định nghĩa biến số và kỹ thuật đo
lường
Biến số độc lập
Gồm các giá trị cận lâm sàng (ALT, AST,
AFP, Albumin, Bilirubine toàn phần, thời gian
prothrombine) và các giá trị huyết thanh học về
dấu ấn của HBV như: HBsAg, HBeAg, IgM anti
HBc, HBV-DNA định lượng, genotype. IgM-
antiHBc, HBeAg được ghi nhận kết quả định
tính cùng với giá trị S/CO. Xét nghiệm HBsAg,
HBeAg, IgM anti HBc bằng kỹ thuật miễn dịch
vi hạt hoá phát quang 2 bước
(Chemiluminescent Microparticle Immunoassay
– CMIA) với bộ thuốc thử của ABBOTT và đọc
kết quả trên máy miễn dịch tự động
ARCHITECT i2000SR, thực hiện tại khoa xét
nghiệm của BV Bệnh Nhiệt Đới. Xét nghiệm
HBV-DNA thực hiện bằng kỹ thuật Multi color
real-time PCR với Taqman probe, tại phòng xét
nghiệm sinh học phân tử của Công Ty Kỹ thuật
Sinh học Nam Khoa TP HCM.
Biến số phụ thuộc
Là chẩn đoán viêm gan cấp hay mạn căn cứ
trên tình trạng mất HBsAg sau khi 6 tháng.
Xử lý và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 chạy trên
Window. Các số trung bình và độ lệch chuẩn
được tính cho các giá trị có phân phối chuẩn. Giá
trị trung vị và tứ phân vị (IQR-Inter Quartile
Range) được tính cho các giá trị không có phân
phối chuẩn. Phép kiểm Chi bình phương được
dùng để so sánh các tỷ lệ ở các nhóm dân số.
Mức ý nghĩa được chấp nhận khi p<0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Có 103 bệnh nhân VG B nhập viện với chẩn
đoán viêm gan do siêu vi B đợt đầu tiên do chưa
hề biết tình trạng nhiễm HBV từ trước và theo
dõi được đáp ứng mất HBsAg đến 6 tháng. Có
84,4% bệnh nhân trẻ <40 tuổi, ¾ thuộc phái nam
(66%), 1/3 cư ngụ tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ 15% các trường hợp có đường lây rõ ràng,
24,3% có tiền căn trong gia đình có người thân bị
nhiễm HBV, xơ gan, ung thư gan.
Có 43 trường hợp (58,3%) quan sát được
mất HBsAg sau 6 tháng được phân loại viêm
gan B cấp.
Về đặc tính dân số và virút ở hai nhóm
VGB cấp và VGB mạn
Bảng 1: Phân bố các đặc điểm dân số ở hai nhóm bệnh
VG B cấp và mạn (n=103)
Viêm gan B p
cấp n(%) mạn n(%)
Nhóm tuổi <30 54 (90,0) 19 (44,2) <0,001
Phái Nam 33 (55,0) 35 (81,4) 0,03
Genotype C (n=80) 20 (44,4) 6 (17,1) 0,008
HBVDNA <5 log cp/ml 47 (78,3) 24 (54,5) <0,01
% theo hàng dọc
Có sự khác nhau về phân bố tuổi ở hai nhóm
VG: nhóm tuổi dưới 30 chiếm đa số (90%) trong
nhóm VG cấp, nhưng tỷ lệ hai nhóm tuổi không
khác trong nhóm VG mạn. Phái nam chiếm ưu
thế hơn 4 lần so với nữ trong nhóm VG mạn
nhưng tỷ lệ hai phái không khác nhau ở nhóm
VG B cấp.
Nhóm VG B cấp có nồng độ HBVDNA
thấp (78,3% HBVDNA < 5 log cp/mL), và
genotype C chiếm ưu thế (44,4%) hơn so với
nhóm VG B cấp (bảng 1).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 213
So sánh kết quả cận lâm sàng ở hai nhóm
bệnh viêm gan B cấp và mạn
Bảng 2: So sánh xét nghiệm sinh hóa ở nhóm VG B
cấp và VG B mạn (n=103)
Viêm gan B p
cấp n (%) mạn n (%)
Bilirubine TP (ULN)
Trung vị (IQR)
12,9
(8,6-18)
18,6
(9,5-31,9)
0,01
ALT (ULN)
Trung vị (IQR)
47,7
(26,8-67)
32,6
(15,3-46,8)
<0,003
≥ 20 (ULN) 50 (83,3) 27 (62,8) 0,014
TP (%) ≥ 60 53 (88,3) 27 (62,8) 0,02
AFP (ng/mL)
Trung vị (IQR)
5,8
(6,2-13,5)
51,8
(14,3-126,2)
<0,001
< 40 (ng/mL) 54 (90,0) 20 (46,5) <0,001
Albumin (g/l)
Trung vị (IQR)
41,5
(38,1-44,5)
35,1
(28,8-41,1)
<0,001
≥ 35 (g/l) 56 (93,3) 22 (51,2) <0,001
Tiểu cầu (x1000/mm3)
Trung vị (IQR)
266
(204-332)
186
(123-232)
<0,001
≥ 150 (x10
3
/mm3) 56 (93,3) 28 (65,1) <0,001
% theo hàng dọc
Có sự khác biệt rõ rệt ở hai nhóm bệnh VG B
cấp và VG B mạn trong các thông số sinh hóa:
nhóm VG cấp có ALT tăng cao hơn nhóm VG B
mạn, trong khi đó nhóm VG B mạn có Bililirubin
và AFP tăng cao hơn nhóm VG B cấp. Ngoài ra
các thông số như: Albumin, TP%, tiểu cầu có
khuynh hướng giảm ở nhóm VG B mạn (bảng 2).
So sánh IgM anti HBc ở hai nhóm bệnh
Bảng 3: So sánh phân nhóm IgM anti HBc ở hai
nhóm bệnh (n=103)
VG cấp
n (%)
VG mạn
n (%)
p
IgM anti HBc (S/CO)
Âm tính<1 0 (0,0) 27 (100,0) <0,001 *
<0,001 ** Thấp 1- 2,4 0 (0,0) 10 (100,0)
Cao> 2,4 60 (91,8) 6 (8,2)
* p<0,001 so sánh nhóm âm hay dương thấp (<2,4) với
dương cao
** p<0,001 so sánh nhóm dương cao và dương thấp
(OR=9,6 (4,7-19,3)
Với ngưỡng dương tính S/CO ≥ 1 của nhà
sản xuất Abbott hướng dẫn, kết quả cho thấy
không có VG B cấp nào nằm ở nhóm xét
nghiệm IgM anti HBc âm tính. Tuy nhiên có
đến 16 bệnh nhân VG B mạn có kết quả IgM
anti HBc dương tính (37,8%). Nếu sử dụng giá
trị S/CO của IgM anti HBc ≥ 2,4 làm ngưỡng
để chẩn đoán viêm gan B cấp như đề nghị của
tác giả Huang (4), thì giảm được 10 trường
hợp bị phân loại sai từ mạn thành cấp dù vẫn
còn sót 6 bệnh nhân VG B mạn có kết quả IgM
anti HBc dương tính (15,5%). Tuy nhiên vẫn
bảo đảm không có ca VG B cấp nào bị phân
loại sót với ngưỡng chẩn đoán trên (bảng 3).
Giá trị ngưỡng của IgM anti HBc trong
chẩn đoán
Với giá trị IgM anti HBc dương tính là từ 1
trở lên theo đề nghị của nhà sản xuất thì: độ
nhạy đạt tối đa (100%), tuy nhiên độ đặc hiệu
còn khá thấp 64,4% .
Với giá trị ngưỡng dương tính là 2,5 thì độ
nhạy cũng đạt tối đa 100% nhưng độ đặc hiệu
cũng được cải thiện đến 86,7% (bảng 4).
Bảng 4. Giá trị ngưỡng của IgM anti HBc trong
chẩn đoán VG B cấp
IgM anti HBc Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)
0,9825 100 62,2
1,0650 100 64,4
1,1650 100 68,9
2,2250 100 82,2
2,3500 100 84,4
2,5650 100 86,7
4,3650 93,3 86,7
7,1200 91,7 95,6
Giá trị dự báo chẩn đoán
Sau khi xác định các thông số có liên quan
với chẩn đoán phân biệt VG B cấp và mạn,
chúng tôi loại bỏ những thông số trùng lắp như
TP%, tiểu cầu, Sau đó chúng tôi phân tích các
giá trị chẩn đoán cho từng thông số riêng lẻ và
phối hợp các thông số với nhau để tìm giá trị tối
ưu. Kết quả thu được như sau:
Bảng 5: Giá trị chẩn đoán VG B cấp của các thông số
SEN SPE PPV NVP
Tuổi <30 90 55 73 80
Phái nữ 45 82 77 53
ALT ≥20
ULN
83 38 64 63
AFP <40
ng/mL
90 53 60 80
Albumin ≥35
g/L
93 48 71 84
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 214
SEN SPE PPV NVP
INR <1,3 82 42 65 63
HBVDNA <5
log cp/mL
78 44 65 44
HBeAg dương 78 55 70 66
IgM anti HBc ≥2,5
(S/CO)
100 86 91 97
SEN (%): Độ nhạy, SPE (%): Độ đặc hiệu, PPV (%): Giá
trị tiên đoán dương. NPV (%): Giá trị tiên đoán âm
Theo bảng 5 cho thấy các thông số như: ALT
≥40ng/mL, Albumin ≥ 35g/L và ALT < 20ULN có
độ nhạy trong chẩn đoán VG B cấp rất tốt (90%)
nhưng độ đặc hiệu và các giá trị chẩn đoán
dương hay âm đều không cao.
Giá trị IgM anti HBc với ngưỡng chẩn đoán
VG cấp 2,5 có các giá trị chẩn đoán tốt nhất: độ
nhạy 100%, giá trị tiên đoán dương 91%, giá trị
tiên đoán âm 97%, nhưng độ đặc hiệu lại không
cao 86%. Vậy kết hợp với các thông số nào sẽ làm
cải thiện độ đặc hiệu?
Bảng 6: Giá trị chẩn đoán VG B cấp của kết hợp các
thông số
SEN SPE PPV NVP
IgM anti HBc ≥2,5 + ALT ≥20
ULN
83 89 91 80
IgM anti HBc ≥2,5 + AFP <40
ng/mL
90 91 93 87
IgM anti HBc ≥2,5+ Albumin ≥ 35
g/L
93 93 95 91
IgM anti HBc ≥2,5 + ALT ≥20
ULN
+
AFP <40
ng/mL
77 93 94 84
IgM anti HBc ≥2,5 + ALT ≥20
ULN
+
AFP <40
ng/mL
+ Albumin ≥35
g/L
77 98 98 76
SEN (%): Độ nhạy, SPE (%): Độ đặc hiệu, PPV (%): Giá
trị tiên đoán dương; NPV (%): Giá trị tiên đoán âm
Như bảng 6 cho thấy khi phối hợp các thông
số có giá trị chẩn đoán cao như Albumin, ALT,
AFP với thông số IgM anti HBc thì làm tăng độ
đặc hiệu lên cao (98%), nhưng bù lại đã làm giảm
độ nhạy xuống (77%). Nếu càng phối hợp nhiều
thông số thì càng làm độ nhạy giảm thêm nhưng
tăng thêm độ đặc hiệu lên nhiều hơn.
BÀN LUẬN
So sánh đặc điểm IgM anti HBc ở hai nhóm
bệnh
IgM anti HBc là xét nghiệm có giá trị chẩn
đoán cao trong chẩn đoán VG B cấp và giá trị
càng cao khi độ chuẩn (titre) càng cao (2). IgM
anti HBc của bệnh nhân trong dân số nghiên cứu
này có giá trị trung vị là 8,75 và khoảng tứ phân
vị (IQR) từ 0,7 đến 21,5. Nhóm VG B mạn có
trung vị là 0,6 và IQR từ 0,2 đến 1,4 cao hơn ý
nghĩa so với nhóm VG B cấp với trung vị là 19,1
và IQR từ 11,8 đến 25,2.
Kết quả khác nhau giữa hai giá trị ở hai
nhóm bệnh này cũng tương tự với nghiên cứu
của Huang với giá trị trung bình của viêm gan
cấp là 2,9 ± 0,5 và VG B mạn là 1,5 ± 0,6 (4).
Nếu theo giá trị ngưỡng phân biệt dương
tính và âm tính của nhà sản xuất, có 76 (73,3%)
bệnh nhân có kết quả IgM anti HBc dương tính
và 27 (26,7%) bệnh nhân có kết quả âm tính. Ở
nhóm IgM anti HBc dương tính, VG B cấp chiếm
60/76 bệnh nhân (77,9%) và không có bệnh nhân
viêm gan cấp nào nằm trong nhóm có kết quả
IgM anti HBc âm tính. Tuy vậy VG B mạn cũng
chiếm 16/76 trường hợp có IgM anti HBc dương
tính (22,1%).
Xét riêng trong nhóm VG B mạn, có đến
16/43 trường hợp (33%) có IgM anti HBc dương
tính. Như vậy, phân loại bệnh với bộ kít và giá
trị ngưỡng bằng 1, chúng ta sẽ chẩn đoán nhầm
16 bệnh nhân VG B mạn là VG B cấp (bảng 3).
Bảng 7: Phân nhóm giá trị S/CO của IgM anti HBc ở
một số nghiên cứu:
IgM anti HBc Viêm gan B
mạn n (%)
Viêm gan B
cấp n (%)
Kumar (2006)
Âm 7 (23,3) 0 (0)
Dương < 1:1.000 14 (46,7) 11 (22,5)
Dương > 1:1.000 9 (30) 38 (77,5)
Han (2008)
Âm 100 (76,9) 0 (0)
Dương (ngưỡng 1:1.000) 21 (16,2) 5 (3,8)
Dương (ngưỡng 1:10.000) 9 (6,9) 126 (96,2)
Chúng tôi (2012)
Âm 27 (62,2) 0 (0,0)
Dương (ngưỡng 1-2,4) 10 (22,2) 0 (0,0)
Dương (ngưỡng >2,4) 6 (15,6) 60 (100,0)
So sánh với kết quả của Han và Kumar(3,5),
ta thấy có chung một nhận định là VG B cấp có
hiệu giá S/CO của IgM anti HBc dương rất cao,
và nếu với giá trị ngưỡng mà nhà sản xuất
khuyến cáo thì không có trường hợp nào âm
tính giả.
Bên cạnh đó, VG B mạn cũng có thể có kết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 215
quả IgM anti HBc dương tính giả, nhưng với
hiệu giá thường thấp. Như vậy, nếu chúng ta
nâng ngưỡng chẩn đoán cấp của IgM anti HBc
lên sẽ giúp hạn chế tình trạng dương tính giả,
hay hạn chế được số trường hợp VG B mạn bị
chẩn đoán nhầm thành VG B cấp. Với lập luận
đó, khi nâng giá trị ngưỡng dương tính của xét
nghiệm lên là 2,4 (S/CO) như đề nghị của
Huang, vẫn không có VG B cấp nào bị bỏ sót
chẩn đoán. Tuy vậy, vẫn còn có 6 bệnh nhân
viêm gan mạn có IgM anti HBc dương tính >2,4
(S/CO). Điều này có nghĩa là chỉ còn bỏ sót 15,6%
viêm gan mạn so với 37,8% như khi dùng giá trị
ngưỡng theo nhà sản xuất (≥1). Như vậy khi
nâng giá trị ngưỡng chẩn đoán của IgM anti HBc
lên 2,4 sẽ hạn chế được 22,2% việc chẩn đoán
nhầm VG B mạn thành VG B cấp (dương tính
giả), mà vẫn không làm ảnh hưởng đến giá trị
của âm tính giả.
Như chúng ta đã thấy, nếu nâng ngưỡng của
IgM anti HBc lên thì có khả năng hạn chế được
tình trạng dương tính giả, nhưng sẽ nâng lên
đến bao nhiêu là phù hợp? Bằng kỹ thuật vẽ
đường cong ROC, chúng tôi thu được bảng giá
trị của IgM anti HBc trong chẩn đoán VG B cấp
(bảng 4). Ta thấy: ở giá trị S/CO của IgM anti
HBc = 1 độ nhạy là 100% nhưng độ đặc hiệu chỉ
là 64,4% điều này cho thấy nếu chọn giá trị
ngưỡng ở 1, thì độ đặc hiệu của xét nghiệm rất
kém. Còn ở giá trị từ 2,56 cho đến 4,36 độ đặc
hiệu không thay đổi là 86,7%, trong đó ta chọn
giá trị 2,56 vì ở giá trị đó có độ nhạy cao nhất
100%. Như vậy, giá trị ngưỡng dương tính IgM
anti HBc của chúng tôi đề nghị là 2,5, có độ nhạy:
100%, độ đặc hiệu: 86%, giá trị tiên đoán dương:
91% và giá trị tiên đoán âm: 97%. Kết quả này
cũng tương tự với nghiên cứu của Huang thực
hiện tại Đài Loan với kỹ thuật xét nghiệm IgM
anti HBc tương tự với nghiên cứu của chúng tôi,
đã đề nghị giá trị chẩn đoán IgM anti HBc >2,4
có độ nhạy là 90% và độ đặc hiệu là 86%(4).
Giá trị dự báo chẩn đoán
Kết quả phân tích và trình bày như bảng 5
cho thấy khi chẩn đoán VG B cấp, mặc dù
được chứng minh có liên quan với diễn biến
cấp hay mạn nhưng các giá trị và độ nhạy
cũng như đặc hiệu của các thông số lâm sàng
như thời gian nhập viện, tuổi, hay thông số
cận lâm sàng như mức tăng ALT, mật độ HBV
DNA, giá trị AFP, tính chất dương tính của
HBeAg đều không cao.
Chỉ có duy nhất giá trị của IgM anti HBc với
ngưỡng S/CO ≥2,5 độ nhạy 100%, độ đặc hiệu
86%, giá trị chẩn đoán dương 91% và giá trị chẩn
đoán âm 97%. giá trị chẩn đoán. Như vậy, chúng
ta nên sử dụng giá trị ngưỡng này để chẩn đoán
VG B cấp. Hạn chế duy nhất là độ đặc hiệu của
giá trị này là 86%, có nghĩa là vẫn có 14% trường
hợp có IgM anti HBc ≥2,5 thật sự là VG B mạn và
bị bỏ sót và không được nhận diện. Như vậy để
khắc phục hạn chế về độ đặc hiệu này, chúng tôi
kết