Đặt vấn đề-mục tiêu: Sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bên cạnh những dạng bệnh nhẹ điều trị đơn
giản theo phác đồ còn có những dạng bệnh nặng điều trị khó khăn tốn kém. Thang điểm PRISM II (Pediatric
Risk of Mortality II) đánh giá mức độ bệnh nặng khá chính xác. Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của thang
điểm PRISM II trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân (BN) sốc SXH-D nhập Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi
Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2009 đến 31/03/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả và phân tích.
Kết quả: Có 104 BN SXH độ III và 25 BN SXH độ IV được đưa vào nghiên cứu. Có 2 bệnh nhân tử vong.
Có sự khác biệt về trung bình điểm số PRISM II giữa các nhóm sống (5,43 ± 5,08) và tử vong (13,5 ± 2,12), độ
III (3,5 ± 2,88) và độ IV (14,08 ± 3,33), độ III không truyền đại phân tử (ĐPT) (2,98 ± 2,44) và độ III có ĐPT
(4,20 ± 3,30). Có sự khác biệt về trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo mức độ nặng giữa các nhóm; độ III
không ĐPT (2,98 ± 2,44), độ III có ĐPT không tái sốc (3,77 ± 3,16), độ III có ĐPT tái sốc không tử vong (4,67 ±
2,99), độ III có ĐPT tái sốc tử vong (12), độ IV không tái sốc (13,89 ± 3,46), độ IV tái sốc không tử vong (14,60 ±
3,44), độ IV tái sốc tử vong (15). Thang điểm PRISM II cho thấy có sự phân cách rõ giữa các nhóm sốt xuất
huyết độ III-độ IV, độ IV không tái sốc - độ IV tái sốc qua diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 0,985 và
0,922. Thang điểm PRISM II có giá trị trong đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc SXH qua khả năng phân
cách giữa nhóm sống và tử vong với diện tích dưới đường cong ROC là 0,888 và khả năng định cỡ cho thấy sự
phù hợp tương đối giữa tử vong quan sát và tử vong dự đoán.
Kết luận: Thang điểm PRISM II có giá trị trong việc đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt xuất
huyết Dengue.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của thang điểm PRISM II trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt xuất huyết Dengue, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 313
GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM PRISM II TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘ NẶNG
TRÊN BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Phạm Thị Đức Lợi*, Đoàn Thị Ngọc Diệp**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề-mục tiêu: Sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây tử vong ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bên cạnh những dạng bệnh nhẹ điều trị đơn
giản theo phác đồ còn có những dạng bệnh nặng điều trị khó khăn tốn kém. Thang điểm PRISM II (Pediatric
Risk of Mortality II) đánh giá mức độ bệnh nặng khá chính xác. Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của thang
điểm PRISM II trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân (BN) sốc SXH-D nhập Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi
Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh từ 01/04/2009 đến 31/03/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả và phân tích.
Kết quả: Có 104 BN SXH độ III và 25 BN SXH độ IV được đưa vào nghiên cứu. Có 2 bệnh nhân tử vong.
Có sự khác biệt về trung bình điểm số PRISM II giữa các nhóm sống (5,43 ± 5,08) và tử vong (13,5 ± 2,12), độ
III (3,5 ± 2,88) và độ IV (14,08 ± 3,33), độ III không truyền đại phân tử (ĐPT) (2,98 ± 2,44) và độ III có ĐPT
(4,20 ± 3,30). Có sự khác biệt về trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo mức độ nặng giữa các nhóm; độ III
không ĐPT (2,98 ± 2,44), độ III có ĐPT không tái sốc (3,77 ± 3,16), độ III có ĐPT tái sốc không tử vong (4,67 ±
2,99), độ III có ĐPT tái sốc tử vong (12), độ IV không tái sốc (13,89 ± 3,46), độ IV tái sốc không tử vong (14,60 ±
3,44), độ IV tái sốc tử vong (15). Thang điểm PRISM II cho thấy có sự phân cách rõ giữa các nhóm sốt xuất
huyết độ III-độ IV, độ IV không tái sốc - độ IV tái sốc qua diện tích dưới đường cong ROC lần lượt là 0,985 và
0,922. Thang điểm PRISM II có giá trị trong đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc SXH qua khả năng phân
cách giữa nhóm sống và tử vong với diện tích dưới đường cong ROC là 0,888 và khả năng định cỡ cho thấy sự
phù hợp tương đối giữa tử vong quan sát và tử vong dự đoán.
Kết luận: Thang điểm PRISM II có giá trị trong việc đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt xuất
huyết Dengue.
Từ khóa: sốc sốt xuất huyết Dengue, thang điểm PRISM II.
ABSTRACT
VALIDITY OF PRISM II SCORE IN EVALUATING SEVERITY OF DENGUE SHOCK SYNDROME
IN CHILDREN
Pham Thi Duc Loi Doan Thi Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 313 - 319
Background – Objectives: Dengue Shock Syndrome (DSS) is one of the most popular causes of mortality
in children if it is not diagnosed and treated at the appropriate time for children. However, there are mild
conditions which require simple treatment and there are severe conditions which are difficult to treat and costly.
The PRISM II score shows different severity levels of the condition fairly exactly. Our research is to determine the
validity of the PRISM II score in evaluating severity of children with Dengue shock syndrome (DSS) admitted in
the Emergency Ward of Children Hospital No 2 in HCM city from 01/04/2009 to 31/04/2010.
Method: prospective study.
* Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2. **Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y Dược TPHCM.
Tác giả liên lạc: Bác sĩ CK2 Phạm Thị Đức Lợi ĐT: 0984135069 Email: ptdl07@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 314
Results: There were 104 children with DSS grade III and 25 children with DSS grade IV enrolled in study.
The PRISM II score (mean ± SD) showed significant difference between survival group (5,43 ± 5,08) and died
group (13,5 ± 2,12), grade III group (3,5 ± 2,88) and grade IV group (14,08 ± 3,33), grade III without colloid
perfusion group (2,98 ± 2,44) and grade III with colloid perfusion group (4,20 ± 3,30). There were significant
differences of the PRISM II score (mean ± SD) in increasing severity of groups; grade III without colloid
perfusion group (2,98 ± 2,44), grade III with colloid without relapsing shock group (3,77 ± 3,16), grade III with
colloid relapsing shock and survival group (4,67 ± 2,99), grade III with colloid relapsing shock and died group
(12), grade IV without relapsing shock group (13,89 ± 3,46), grade IV with relapsing shock and survival group
(14,60 ± 3,44), grade IV with relapsing shock and died group (15). Receiver operating characteristic (ROC) curve
for the PRISM II score showed good discrimination (Az= 0,985) for discerning grade III group from grade IV
group, (Az= 0,922) for discerning grade IV without relapsing shock group from grade IV with relapsing shock
group. The PRISM II score have validity in evaluating severity level of children with DSS by showing good
discriminative power for discerning survival group from died group with the area under ROC curve being 0,888
and calibration presenting the relative agreement of observed and expected (predicted) mortality rates.
Conclusion: The PRISM II score is a good tool of severity assessment for DSS in children.
Keywords: Dengue shock syndrome, PRISM II score.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một
trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ em nếu không được chẩn đoán và
điều trị kịp thời. Tuy nhiên bên cạnh những
dạng bệnh nhẹ điều trị đơn giản theo phác đồ
còn có những dạng bệnh nặng điều trị khó khăn
tốn kém đó là tình trạng tái sốc sốc kéo dài cần
truyền đại phân tử (ĐPT). Chính những dạng
bệnh nặng này nếu không được phát hiện và
điều trị kịp thời có thể diễn tiến đến tử vong.
Đánh giá chính xác mức độ bệnh nặng là vấn đề
luôn được các bác sĩ hồi sức cấp cứu quan
tâm.Trên quan niệm bất cứ bệnh nặng nào dù
lứa tuổi nào khi đã vào cấp cứu luôn có những
rối loạn sinh lý cần được điều trị chăm sóc tích
cực và đây cũng chính là đặc thù của khoa hồi
sức cấp cứu. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đặc
biệt là các nước Âu Mỹ cho thấy thang điểm
PRISM II (Pediatric Risk of Mortality II) gồm 14
biến số và 23 phạm vi đánh giá mức độ bệnh
nặng khá chính xác cho biết hiệu năng hoạt
động của một khoa và là thước đo chuẩn so
sánh giữa các khoa hồi sức cấp cứu(178).
Vậy thang điểm PRISM II có đánh giá được
mức độ nặng của sốc SXH-D hay không?
Do đó chúng tôi tiến hành đề tài này để xác
định khả năng đánh giá độ nặng của thang điểm
PRISM II ở trẻ 1 tháng đến 15 tuổi bị sốc SXH-D
nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Mục tiêu tổng quát
Xác định giá trị của thang điểm PRISM II
trong đánh giá độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt
xuất huyết Dengue nhập khoa cấp cứu Bệnh
viện Nhi Đồng 2 từ 01/04/2009 đến 31/03/2010.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định trung bình điểm số PRISM II của
các nhóm sốt xuất huyết: sống - tử vong độ III -
độ IV độ III không đại phân tử - độ III có đại
phân tử.
Xác định trung bình điểm số PRISM II theo
độ nặng tăng dần của các nhóm sốt xuất huyết.
Xác định khả năng phân cách của thang
điểm PRISM II giữa các nhóm sốt xuất huyết độ
III-độ IV độ III không đại phân tử - độ III có đại
phân tử độ III không tái sốc - độ III tái sốc độ
IV không tái sốc - độ IV tái sốc.
Xác định giá trị của thang điểm PRISM II
qua khả năng phân cách và khả năng định cỡ
của nhóm sống và tử vong.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 315
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế
Tiền cứu mô tả và phân tích.
Đối tượng
Tất cả các trẻ được chẩn đoán SXH độ III IV
nhập Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
1/4/2009 đến 31/3/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân được điều trị sốc từ tuyến trước
hoặc có bất thường bệnh lý khác đi kèm như
bệnh tim phổi gan mật thần kinh.
Thu thập số liệu
Các biến số lâm sàng cận lâm sàng và thang
điểm PRISM II được tính lúc vừa vào sốc.
Định nghĩa biến số
Độ III có đại phân tử (ĐPT) không tái sốc
bao gồm những BN được truyền ĐPT do sinh
hiệu không ổn định trong 6 giờ đầu hoặc sau khi
mạch huyết áp ổn định ≥ 6 giờ bệnh nhân có ói
đau bụng Hct tăng gần giá trị lúc vào sốc ban
đầu mạch tăng trên giá trị bình thường theo
tuổi và huyết áp ổn định.
Độ III có ĐPT tái sốc bao gồm những BN có
sốc xảy ra trở lại sau khi mạch huyết áp ổn định
≥ 6 giờ.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI -
INFO 6.04B phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 11.0 theo các bước sau:
So sánh trung bình điểm số PRISM II giữa
các nhóm bằng phép kiểm Anova F test.
Xác định khả năng phân cách của các nhóm
SXH thông qua khảo sát đường cong và diện
tích dưới đường cong ROC của trung bình điểm
số PRISM II giữa các nhóm.
Xác định giá trị của thang điểm PRISM II
bằng khảo sát đường cong và diện tích dưới
đường cong ROC giữa nhóm sống - tử vong
và so sánh xác suất xảy ra tử vong được tính
theo thang điểm với tỉ lệ quan sát thực tế trên
bệnh nhân.
Bảng 1: Bảng điểm PRISM II (8).
Biến số Giới hạn Điểm
1.HAtâmthu
(mmHg)
≤ 1 tuổi
130-160
55-65
> 160
40-54
< 40
> 1 tuổi
150-200
65-75
> 200
50-64
< 50
2
2
6
6
7
2.HAtâm trương
(mmHg)
>110 6
3.Nhịptim (lần/phút) ≤ 1 tuổi
> 160
< 90
> 1 tuổi
> 150
< 80
4
4
4.Nhịpthở (lần/phút) 61-90
> 90
Ngưng thở
51-70
> 70
Ngưng thở
1
5
5
5.PaO2/FiO2 200-300
< 200
2
3
6.PaCO2 (mmHg) 51-65
> 65
1
5
7.Điểm Glassgow < 8 6
8.Đồng tử Không bằng hoặc dãn
Cố định & dãn
4
10
9.PT hoặc APTT > 1.5 x chứng 2
10.Bilirubin total
(mg/dl)
> 3.5 6
11.Kali (mEq/l) 3.0-3.5
6.5-7.5
< 3.0
> 7.5
1
1
5
5
12.Canci toàn phần
(mEq/l)
3.5-4.0
6-7.5
< 3.5
>7.5
2
2
6
6
13.Đường huyết
(mg%)
40-60
250-400
< 40
> 400
4
4
8
8
14.Bicarbonate
(mEq/l)
< 16
> 32
3
3
Tổng
KẾT QUẢ
Có 129 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu trong đó có 77 nam (597%) và 52 nữ
(403%). Tuổi nhỏ nhất là 9 tháng và cao nhất
là 15 tuổi lứa tuổi thường gặp nhất là 5-9 tuổi
(473%) 15 BN béo phì (116%) với BMI > bách
phân vị thứ 95.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 316
Phân bố trung bình điểm số PRISM II của
các nhóm
Trung bình điểm số PRISM II của nhóm tử
vong cao hơn nhóm sống độ IV cao hơn độ III
độ III có ĐPT cao hơn độ III không ĐPT (KĐPT)
một cách có ý nghĩa thống kê (Anova F test
p<005).
Bảng 2: Trung bình điểm số PRISM II của các nhóm.
Nhóm
bệnh nhân
Số ca (n)
(tỷ lệ %)
Điểm
PRISM II
KTC 95% Anova
F test
Sống 127
(98,4%)
5,43 ± 5,08 4,53 - 6,32 5,018
Tử vong 2 (1,6%) 13,5 ± 2,12 5,56 - 32,56 p <
0,027
Độ III 104 (80,6) 3,5 ± 2,88 2,94 - 4,06 255,404
Độ IV 25 (19,4) 14,08 ±
3,33
12,71 –
15,45
p <
0,001
Độ III KĐPT 60 (57,7) 2,98 ± 2,44 2,35 - 3,61 4,720
Độ IIIcó ĐPT 44 (42,3) 4,20 ± 3,30 3,20 - 5,21 p <
0,032
Trung bình điểm số PRISM II của các
nhóm theo mức độ nặng tăng dần
Trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo
mức độ nặng giữa các nhóm độ III không tái sốc
(KTS) độ III tái sốc (TS) độ IV không tái sốc độ
IV tái sốc có ý nghĩa thống kê (Anova F test
p<001).
Bảng 3: Trung bình điểm số PRISM II của các nhóm
độ III không tái sốc-độ III tái sốc-độ IV không tái sốc-
độ IV tái sốc (n=129).
Các nhóm
SXH
Số ca
(n=129)
(Tỷ lệ %)
Điểm
PRISM II
KTC 95% Anova
F test
Độ III KTS 91 (70,5) 3,25 ± 2,72 2,69 - 3,82
Độ III TS 13 (10,1) 5,23 ± 3,52 3,11 - 7,36
Độ IV KTS 19 (14,7) 13,89 ± 3,46 12,23 -
15,56
Độ IV TS 6 (4,7) 14,67 ± 3,08 11,44 -
17,90
89,307
p <
0,001
Trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo
mức độ nặng giữa các nhóm độ III không đại
phân tử độ III có đại phân tử không tái sốc độ
III có đại phân tử tái sốc không tử vong (KTV)
độ III có đại phân tử tái sốc tử vong (TV) độ IV
không tái sốc độ IV tái sốc không tử vong độ IV
tái sốc tử vong có ý nghĩa thống kê (Anova F
test p<001).
Bảng.4: Trung bình điểm số PRISM II theo mức độ
nặng tăng dần của 7 nhóm sốt xuất huyết (n = 129).
7 nhóm SXH Số ca
n=129
(Tỷ lệ
%)
Điểm
PRISM II
KTC 95% Anova
F test
Độ III không ĐPT 60
(46,5)
2,98 ± 2,44
2,35 - 3,61
Độ III có ĐPT KTS
31 (24) 3,77 ± 3,16 2,62 - 4,93
Độ III có ĐPT TS
KTV
12 (9,3) 4,67 ± 2,99 2,76 - 6,57
Độ III có ĐPT TS
TV
1 (0,8) 12
Độ IV không TS 19
(14,7)
13,89 ±
3,46
12,23 -
15,56
Độ IV TS KTV 5 (3,9) 14,60 ±
3,44
10,33 -
18,87
Độ IV TS TV 1 (0,8) 15
47,533
p <
0,001
Trung bình điểm số PRISM II tăng dần theo
mức độ nặng giữa các nhóm độ III không đại
phân tử độ III có đại phân tử không tái sốc độ
III có ĐPT tái sốc độ IV không tái sốc độ IV tái
sốc có ý nghĩa thống kê (Anova F test p<001).
Bảng.5: Trung bình điểm số PRISM II theo mức độ
nặng tăng dần của năm nhóm sốt xuất huyết
(n=129).
Nhóm SXH
Số ca
(n=129)
Tỷ lệ (%)
Điểm
PRISM II
KTC 95%
Anova
F test
Độ III KĐPT 60 (46,5) 2,98 ± 2,44 2,35 - 3,61
Độ IIIcó ĐPT KTS 31 (24) 3,77 ± 3,16 2,62 - 4,93
Độ III có ĐPT TS 13 (10,1) 5,23 ± 3,52 3,11 - 7,36
Độ IV không TS 19 (14,7) 13,89 ± 3,46 12,23 -15,56
Độ IV tái sốc 6 (4,7) 14,67 ± 3,08 11,44 - 17,9
67,618
p <
0,001
Khả năng phân cách của trung bình điểm
số PRISM II giữa các nhóm
Diện tích dưới đường cong ROC của nhóm
độ III-độ IV độ IV không tái sốc-độ IV tái sốc
lần lượt là 0985; 0922 chứng tỏ thang điểm
PRISM II có khả năng phân cách tốt giữa nhóm
SXH độ III và độ IV độ IV không tái sốc và độ
IV tái sốc. Diện tích dưới đường cong ROC của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 317
nhóm độ III không ĐPT-độ III có ĐPT độ III
không tái sốc-độ III tái sốc lần lượt là 0614;0545
cho thấy thang điểm PRISM II có khả năng phân
cách kém giữa nhóm độ III không ĐPT-độ III có
ĐPT độ III không tái sốc-độ III tái sốc.
Bảng 6: Phân bố diện tích dưới đường cong ROC
của trung bình điểm số PRISM II giữa các nhóm.
95% khoảng tin cậyCác nhóm
SXH
Diện tích
dưới
đường cong
p
Giới hạn
dưới
Giới hạn
trên
Độ III-Độ IV 0,985 0,001 0,956 1,000
Độ III KĐPT-
Độ III có ĐPT
0.614 0,048 0,504 0,723
Độ III KTS-
Độ III TS
0,545 0,595 0,405 0,685
Độ IV KTS-
Độ IV TS
0,922 0,001 0,861 0,983
Giá trị của thang điểm PRISM II qua khả
năng phân cách và khả năng định cỡ của
nhóm sống và tử vong
Khả năng phân cách
Điểm số PRISM II có giá trị phân cách tốt kết
cuộc tử vong và sống còn qua diện tích dưới
đường cong ROC bằng 0888.
Khả năng định cỡ
Có sự phù hợp tương đối giữa kết cuộc quan
sát và dự đoán trong các phân tầng theo bách
phân vị xác suất tử vong.
Bảng 7: Bảng định cỡ điểm PRISM II trong phương
trình hồi qui đa biến logistic đối với kết cuộc sống và
tử vong (n=129).
Nhóm sống Nhóm tử vongPhân nhóm
xác suất tử
vong (%)
Quan
sát
Dự đoán Quan
sát
Dự đoán
Tổng
cộng
0-10
10,01-20
20,01-30
30,01-40
40,01-50
50,01-60
60,01-70
70,01-80
80,01-90
12
3
37
13
9
13
15
13
12
11,98
2,99
36,89
12,95
8,96
12,92
14,83
13,61
11,87
0
0
0
0
0
0
0
1
1
0,02
0,01
0,11
0,05
0,04
0,08
0,17
0,38
1,13
12
3
37
13
9
13
15
14
13
Tổng cộng 127 127 2 2 129
Có sự phù hợp hoàn toàn giữa quan sát và
dự đoán trên bệnh nhân sống nhưng chưa thấy
sự phù hợp giữa quan sát và tiên đoán trên bệnh
nhân tử vong. Tỉ lệ phù hợp chung giữa quan
sát và dự đoán là 984% cho thấy khả năng định
cỡ tốt trên bệnh nhân sốc SXH
Bảng 8: Bảng xếp loại giữa quan sát và tiên đoán của
nhóm sống và tử vong.
Tiên đoán
Kết quả
Quan sát
Sống Tử vong
Phần trăm
đúng
Sống 127 0 100
Tử vong 2 0 0
Kết quả
Phần trăm toàn bộ 98,4
BÀN LUẬN
Bàn luận về phân bố trung bình điểm số
PRISM II của các nhóm
Sinh lý bệnh chính trong SXH là tình trạng
tăng tính thấm thành mạch và rối loạn đông
máu(49). Bệnh càng nặng tính thấm thành mạch
càng tăng thất thoát huyết tương càng nhiều
đưa đến sốc giảm thể tích và rối loạn điện giải(10).
Rối loạn đông máu vừa là bản chất của bệnh
vừa là hậu quả của sốc(2356). Tùy mức độ sốc mà
bệnh nhân có những rối loạn chức năng sinh lý
khác nhau. Thang điểm PRISM II bao gồm
những biến số phản ánh được tình trạng rối loạn
sinh lý trong sốc SXH như mạch huyết áp rối
loạn đông máu toan kiềm điện giải do đó đã
đánh giá được độ nặng của bệnh nên trung bình
Diện tích dưới đường cong ROC
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 318
điểm số PRISM II của nhóm tử vong cao hơn
nhóm sống độ IV cao hơn độ III độ III có ĐPT
cao hơn độ III không ĐPT một cách có ý nghĩa
thống kê (Anova F test p<005).
Về trung bình điểm số PRISM II của các
nhóm theo mức độ nặng tăng dần
Khi sắp xếp các nhóm có mức độ nặng
tăng dần theo nhiều cách khác nhau điểm số
PRISM II đều cho thấy sự tăng dần theo mức
độ nặng của các nóm. Điểm số PRISM II càng
cao nguy cơ tử vong càng nhiều. Điều này phù
hợp vì sự gia tăng điểm số PRISM II đồng
nghĩa với gia tăng các rối loạn sinh lý nên dễ
dẫn đến tử vong. Tuy nhiên cần hiểu rằng
điểm số PRISM II của nhóm độ III tái sốc độ
III tử vong nhỏ hơn điểm số PRISM II của
nhóm độ IV không tái sốc không có nghĩa
bệnh nhân độ III tái sốc độ III tử vong nhẹ
hơn độ IV không tái sốc. Nhưng tại thời điểm
lúc vào cấp cứu rối loạn sinh lý của nhóm độ
III nhẹ hơn độ IV (độ IV có mạch không bắt
được huyết áp không đo được) và tương ứng
với mức độ rối loạn sinh lý ở mỗi nhóm lúc
vào thang điểm PRISM II cho một giá trị dự
đoán về sau.
Về khả năng phân cách của thang điểm
PRISM II giữa các nhóm sốt xuất huyết
Kết quả cho thấy điểm số PRISM II lúc vào
có giá trị phân cách tốt giữa các nhóm độ IV và
độ III qua diện tích dưới đường cong ROC là
0985 độ IV tái sốc và độ IV không tái sốc qua
diện tích dưới đường cong ROC là 0985. Điều
này cho thấy thang điểm PRISM II có khả năng
đánh giá mức độ nặng của các nhóm.Tuy nhiên
kết quả nghiên cứu cho thấy thang điểm PRISM
II chưa đánh giá được độ nặng của nhóm độ III
tái sốc độ III có ĐPT qua diện tích dưới đường
cong ROC lần lượt là 0545; 0614 nên cần nghiên
cứu thêm.
Về giá trị của thang điểm PRISM II qua
khả năng phân cách và khả năng định cỡ
của nhóm sống và tử vong
Điểm số PRISM II lúc nhập viện càng cao thì
nguy cơ tử vong càng nhiều. Điểm số PRISM II
lúc vào cho thấy có giá trị phân cách tốt kết cuộc
tử vong và sống còn qua diện tích dưới đường
cong ROC là 0888. Khi BN được chia vào các
nhóm phụ theo nguy cơ tử vong tiên lượng có
sự phù hợp tương đối giữa kết cuộc tử vong
quan sát và dự đoán trong các phân tầng theo
bách phân vị xác suất tử vong. Điều này cho
thấy thang điểm PRISM II phân tầng tốt chứng
tỏ khả năng định cỡ tốt trên bệnh nhân sống và
tử vong. Qua khả năng phân cách và định cỡ tốt
trên bệnh nhân sống và tử vong thang điểm
PRISM II cho thấy có giá trị đánh giá mức độ
nặng trên bệnh nhân sốc SXH Dengue.
KẾT LUẬN
Thang điểm PRISM II có giá trị trong việc
đánh giá mức độ nặng trên bệnh nhân sốc sốt
xuất huyết Dengue.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bạch Văn Cam Nguyễn Minh Tiến (2003). “Bước đầu tìm hiểu
chỉ số nguy cơ tử vong ở trẻ bệnh nằm khoa hồi sức”. Y học
Thành phố Hồ Chí Minh tập 7 phụ bản số 1 tr. 71 – 77.
2 Bộ Y Tế (2010). Tài liệu tập huấn công tác điều trị sốt Dengue và sốt
xuất huyết Dengue năm 2010. Hà Nội.
3 Đinh Thế Trung Đông Thị Hoài Tâm Lê Thị Thu Thảo Trần
Tịnh Hiền Jeremy Farrar Cameron Simmons Bridget Wills
(2009). “Rối loạn đông máu trong bệnh nhiễm Dengue cấp ở
người lớn”. Nỗ lực đối phó với dịch bệnh virus. Hội thảo khoa