Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị lâm sàng của PSA và điểm Gleason trong chẩn đoán
trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang,thực hiện trên 145 bệnh nhân ung thư tiền
liệt tuyến, được xác định bằng mô bệnh học, chưa can thiệp điều trị, và có kết quả PSA trong huyết thanh. Mô tả
giá trị PSA, điểm Gleason, mối liên quan giữa PSA và điểm Gleason. Mô tả mối liên quan giữa PSA, điểm
Gleason với kết quả di căn xương trên xạ hình xương.
Kết quả: Phân bố nồng độ PSA < 4; 4‐9,9; 10‐19,9; ≥ 20 ng/ml là 4,1; 4,8; 10,3, và 80,8%, theo thứ tự. Độ
nhạy PSA cho ung thư tuyến tiền liệt với các điểm cắt ≥4; ≥ 10; và ≥ 20 ng/mL là 95,9, 91,1, và 80,8% theo thứ
tự. Phân bố điểm Gleason ≤ 5, 6, và ≥ 7 là 53,1; 29; và 17,8% theo thứ tự. Nhóm bệnh nhân điểm Gleason ≤ 6 có
tỉ lệ cao 93,5% (72/77) với PSA ≥ 20 ng/ml) p < 0,0001. Không có mối liên quan giữa PSA và điểm Gleason. Tỉ
lệ di căn xương là 60,8 (95% KTC: 47,1 ‐ 74,5%) trên 51 bệnh nhân được do xạ hình xương. Nồng độ PSA khác
nhau giữa 2 nhóm có và không có di căn xương, 99,2 ± 28,0 so với 46,2 ± 33ng/ml (p< 0,001). Phân tích hồi quy
đa thức tuyến tính giữa 3 biến số tuổi ≥ 65, PSA ≥ 10 hoặc > 20 ng/ml, và điểm Gleason ≥ 6, cho thấy PSA ≥ 20
ng/ml có giá trị tiên đoán độc lập về di căn xương. Điểm cắt PSA cho di căn xương là 90,7 ng/ml với độ nhạy và
đặc hiệu là 83,9% và 80%, theo thứ tự. Kết hợp PSA≥20 ng/ml và điểm Gleason ≥ 6 cho tỉ lệ di căn xương là
76,9% (p=0,01).
Kết luận: Nồng độ PSA và điểm Gleason là cần thiết trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến trước khi bắt
đầu điều trị. Tuy PSA và điểm Gleason không liên quan tuyến tính với nhau, nhưng sự phối hợp cả hai yếu tố
này là cần thiết cho tiên lượng di căn xương trong ung thư TTL.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị lâm sàng của PSA (Prostate specific antigen) và điểm Gleason trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 98
GIÁ TRỊ LÂM SÀNG CỦA PSA (PROSTATE SPECIFIC ANTIGEN)
VÀ ĐIỂM GLEASON TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
Lê Ngọc Hùng*, Trần Minh Thông**
TÓM TẮT
Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị lâm sàng của PSA và điểm Gleason trong chẩn đoán
trên bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang,thực hiện trên 145 bệnh nhân ung thư tiền
liệt tuyến, được xác định bằng mô bệnh học, chưa can thiệp điều trị, và có kết quả PSA trong huyết thanh. Mô tả
giá trị PSA, điểm Gleason, mối liên quan giữa PSA và điểm Gleason. Mô tả mối liên quan giữa PSA, điểm
Gleason với kết quả di căn xương trên xạ hình xương.
Kết quả: Phân bố nồng độ PSA < 4; 4‐9,9; 10‐19,9; ≥ 20 ng/ml là 4,1; 4,8; 10,3, và 80,8%, theo thứ tự. Độ
nhạy PSA cho ung thư tuyến tiền liệt với các điểm cắt ≥4; ≥ 10; và ≥ 20 ng/mL là 95,9, 91,1, và 80,8% theo thứ
tự. Phân bố điểm Gleason ≤ 5, 6, và ≥ 7 là 53,1; 29; và 17,8% theo thứ tự. Nhóm bệnh nhân điểm Gleason ≤ 6 có
tỉ lệ cao 93,5% (72/77) với PSA ≥ 20 ng/ml) p < 0,0001. Không có mối liên quan giữa PSA và điểm Gleason. Tỉ
lệ di căn xương là 60,8 (95% KTC: 47,1 ‐ 74,5%) trên 51 bệnh nhân được do xạ hình xương. Nồng độ PSA khác
nhau giữa 2 nhóm có và không có di căn xương, 99,2 ± 28,0 so với 46,2 ± 33ng/ml (p< 0,001). Phân tích hồi quy
đa thức tuyến tính giữa 3 biến số tuổi ≥ 65, PSA ≥ 10 hoặc > 20 ng/ml, và điểm Gleason ≥ 6, cho thấy PSA ≥ 20
ng/ml có giá trị tiên đoán độc lập về di căn xương. Điểm cắt PSA cho di căn xương là 90,7 ng/ml với độ nhạy và
đặc hiệu là 83,9% và 80%, theo thứ tự. Kết hợp PSA≥20 ng/ml và điểm Gleason ≥ 6 cho tỉ lệ di căn xương là
76,9% (p=0,01).
Kết luận: Nồng độ PSA và điểm Gleason là cần thiết trong chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến trước khi bắt
đầu điều trị. Tuy PSA và điểm Gleason không liên quan tuyến tính với nhau, nhưng sự phối hợp cả hai yếu tố
này là cần thiết cho tiên lượng di căn xương trong ung thư TTL.
Từ khóa: PSA, điểm Gleason, di căn xương, ung thư tuyến tiền liệt.
ABSTRACT
CLINICAL VALUE OF PSA (PROSTATE SPECIFIC ANTIGEN) AND GLEASON SCORE IN PATIENTS
WITH PROSTATE CANCER
Le Ngoc Hung, Tran Minh Thong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 98 ‐ 106
Background/Aim: The objective of study was to evaluate the clinical value of PSA and Gleason scores in
patients with prostate cancer.
Methods: A retrospective, cross‐sectional study was conducted on 145 patients with prostate cancer,
confirmed by histopathology, pretreatment intervention, and having the results of PAS in serum. Describe the
values of PSA, Gleason score, and the correlation between PSA and Gleason score. Evaluate the correlation
between PSA, Gleason score with the results of bone metastasis in bone scan.
Results: The distribution of PSA <4, 4‐9.9, 10‐19.9, ≥ 20 mg/ml were 4.1, 4.8, 10.3, and 80.8%,
* Khoa Sinh Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy ** Khoa Giải Phẫu Bệnh, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Hùng ĐT: 0913.653.618 Email: lengochungan@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 99
respectively. The sensitivity of PSA for prostate cancer at cut‐off points ≥4, ≥ 10, and ≥ 20 ng/ml were 95.9, 91.1,
and 80.8%, respectively. Distribution of Gleason scores ≤5, 6, and ≥ 7 were 53.1, 29, and 17.8%, respectively.
Patients with Gleason ≤ 6 had 93.5% (72/77) with PSA ≥ 20 ng/ml) p < 0.0001. There was no correlation
between PSA and Gleason score. The percentage of bone metastasis was 60.8 (95%KTC: 47.1‐74.5%) on 51
patients having bone scan. The concentration of PSA was different between 2 groups with and with‐out bone
metastasis, 99.2±28.0 compared to 46.2±33ng/ml (p< 0.001). Multinomial logistic regression between 3 variables
age ≥ 65, PSA≥10 or > 20 ng/ml, and Gleason score ≥ 6, revealed that PSA ≥ 20 ng/ml had independent value in
prognosis for bone metastasis. The cut‐off point of PSA for bone metastasis was 90.7 ng/ml with sensitivity and
specificity as 83.9% and 80%, respectively. Combination of PSA≥20 ng/ml and Gleason score ≥ 6 had the
percentage of bone metastasis of 76.9% (p=0.01).
Conclusion: The concentration of PSA and Gleason score were necessary in diagnosis of prostate cancer,
prior the start of treatment. Even there was no linear relationship between PSA and Gleason score, the
combination of both these factors was necessary in prognosis of bone metastasis in prostate patients
Key words: PSA, Gleason score, bone metastasis, prostate cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là một vấn đề
bệnh lý quan trọng đang dần phát triển và là
thách thức đối với nhiều chuyên môn trong y tế
như tiết niệu, ung thư, sinh hóa, giải phẫu
bệnh(22). Diễn tiến lâm sàng thường khó dự kiến
trước(9). Nhiều trường hợp phát hiện tình cờ qua
các ổ vi thể ung thư TTL khi khám nghiệm tử
thi(9), và đa số trường hợp bệnh diễn tiến chậm
và không có biểu hiện lâm sàng trong suốt cuộc
sống. Do vậy nhiều trường hợp phái nam khi
chết có kèm theo bệnh ung thư TTL, nhưng
không chết do bệnh ung thư TTL. Ngược lại có
trường hợp bệnh phát triển mạnh mẽ và diễn
tiến lâm sàng rất xấu(22).
PSA được sản xuất duy nhất bởi TTL, bình
thường bài tiết với số lượng rất nhỏ vào máu. Số
lượng lớn PSA được phóng thích vào máu từ
tăng sản TTL lành tính (benign prostatic
hyperplasia (BPH)), viêm TTL (prostatitis), hoặc
ung thư TTL (carcinoma of the prostate (CP)).
PSA được xem là dấu ấn sinh học (biological
marker) hay dấu ấn ung thư của TTL(27). PSA
thường được sử dụng với các khoảng phân chia:
0‐3,9 ng/ml là giới hạn bình thường; 4‐9,9 ng/ml
là tăng nhẹ; 10‐19,9 ng/ml là tăng vừa; và ≥ 20
ng/ml là tăng cao(22, 16).
Khoảng 95‐98% ung thư TTL là carcinoma
tuyến (adenocarcinoma) phát triển từ tế bào
thượng bì ống tuyến(26). Các dạng bệnh lý mô
học khác rất hiếm, khoảng 5% bao gồm ung thư
tế bào nhỏ (small cell carcinoma), ung thư nang
dạng tuyến (adenoidcystic carcinoma), ung thư
thần kinh‐nội tiết (neuroendocrine cancer),
mucinous carcinoma. Ung thư TTL thường đa ổ,
70% ở vùng ngoại biên (peripheral zone), 20% ở
vùng giao tiếp (transitional zone)(32).
Sự thay đổi cấu trúc, xâm lấn, loạn sản là các
tiêu chuẩn bệnh lý mô học chính yếu trong chẩn
đoán ung thư TTL. Có nhiều hệ thống đánh giá
sự thay đồi mô học, trong đó hệ thống thang
điểm Gleason được lựa chọn sử dụng rộng rãi
toàn cầu(10,11). Điểm Gleason là tổng số điểm của
02 dạng tổn thương biệt hóa chiếm ưu thế hạng
1 (primary) và nhì (secondary) trên tiêu bản mô
học. Điểm được xếp theo mức độ biệt hóa của tế
bào và sự xâm lần vào vùng chung quanh, từ độ
1 (grade 1) là biệt hóa rất tốt (very well
differentiated) đến độ 5 (grade 5) là biệt hóa rất
kém (very poor differentiated). Ví dụ nếu ưu thế
hạng nhất của mô ung thư là biệt hóa rất tốt
(grade 1) và ưu thế thứ hai là biệt hóa rất kém
(grade 5) – điểm Gleason sẽ là 1+5 = 6. Phân độ
theo điểm Gleason có giá trị lâm sàng trong tiên
lượng điều trị, bệnh nhân có điểm Gleason thấp
thường sống lâu và tỉ lệ tử vong thấp(9,34). Di căn
xương là biến chứng thường gặp trong ung
thư TTL(17).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 100
Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát mối
liên quan giữa điểm Gleason và nồng độ PSA
cũng như giá trị tiên lượng trên mức độ di căn
xương của hai yếu tố này trên bệnh nhân ung
thư TTL chưa can thiệp điều trị, được xác định
bằng kết quả mô học của giải phẫu bệnh. Các
mục tiêu chuyên biệt gồm đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng, phân bố nồng độ PAS, phân bố
điểm Gleason, mối tương quan giựa PSA và
điểm Gleason, và giá trị tiên lượng của PSA và
điểm Gleason trên di căn xương trên bệnh
nhân ung thư TTL.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu và cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân nam được
chẩn đoán lần đầu carcinoma TTL với kết quả
của khoa giải phẫu bệnh, chưa can thiệp điều
trị, và có kết quả định lượng PSA trong máu
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2008 – 2010.
Tiêu chuẩn loại trừ gồm không thỏa tiêu chí
chọn mẫu hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán
carcinoma TTL và có can thiệp truớc đó. Biến
nghiên cứu gồm các biến độc lập là đặc điểm
nhân trắc, lâm sàng, các đặc điểm của u về thể
tích và cấu trúc mô học (điểm Gleason). Biến
phụ thuộc là nồng độ PSA trong máu, di căn
xương. Khảo sát mối liên hệ giữa biến di căn
xương và nồng độ PSA được khảo sát qua
đường cong ROC để tính điểm cắt với độ nhạy
và độ chuyên liên quan.Các biến nghiên cứu
gồm dữ liệu lâm sàng: tuổi (năm), triệu chứng
cơ năng và triệu chứng thực thể; dữ liệu từ
bệnh án: nồng độ PSA trong máu, kết quả siêu
âm bụng hoặc trực tràng, thể tích TTL, kết quả
tổng phân tích nước tiểu, kết quả giải phẫu
bệnh của u.Một số định nghĩa biến: tuổi được
chia làm 2 nhóm < 65 tuổi và ≥ 65 tuổi, PSA <
10, 10‐19,9, ≥ 20 ng/ml, thể tích TTL < 40 ml và
≥ 40 ml; giải phẫu bệnh chia làm 2 nhóm theo
điểm Gleason: ≤ 5 và ≥ 6. Cỡ mẫu được tính
dựa theo kết quả đạt 65% cho điểm Gleason ≤
6(13), với độ sai biệt 7%, là 150 trường hợp. Số
liệu được thu thập qua mẫu bệnh án nghiên
cứu, lưu trử với phần mềm Excel 2007. Phân
tích thống kê thưc hiện với phần mềm SPSS
phiên bản 18. Phân tích hồi quy đa thức tuyến
tính (multinomial logistic regression) áp dụng
để tìm biến định tính độc lập trong tập hợp các
biến định tính (nhóm tuổi, nhóm điểm
Gleason(10,11) nhóm nồng độ PSA) có liên quan
đơn biến với biến số phụ thuộc (di căn xương
trên xạ hình xương). Phép kiểm chi bình
phương áp dụng cho biến định tính và Mann
Whitney U test cho các biến định lượng (nồng
độ PSA, tuổi) trong so sánh. Giá trị p < 0,05 là
có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu được
trình bày dưới dạng bảng, biểu đồ, hình ảnh
và mô tả.
KẾT QUẢ
Tổng số 145 hồ sơ bệnh án được khảo sát, chi
tiết nêu trong Bảng 1.
Có 6 bệnh nhân ung thư TTL có PSA <4
ng/ml gồm 2 bệnh nhân tuổi trong khoảng 40 –
64 tuổi (2/25: 8%) và 4 bệnh nhân có tuổi ≥ 65
(4/120:3,3%). Độ nhạy phát hiện ung thư TTL với
các điểm cắt ≥ 4 ng/ml, ≥ 10 ng/ml và ≥ 20 ng/ml
là 95,9%, 91,1%, và 80,8% theo thứ tự (Bảng 2).
Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc, lâm sàng và cận lâm
sàng của 145 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
Đặc điểm Kết quả (n = 145)
Năm khảo
sát
2008 54
2009 64
2010 27
Tuổi (năm): TB ± ĐLC 71,2 ± 9,7 (44 - 94)
Tuổi < 65 25 (17,2%)
Tuổi ≥ 65 120 (83,8%)
Rối loạn đi tiểu Tiểu khó 107 (73,8%)
Tiểu đêm 50 (34,5%)
Bí tiểu 42 (29%)
Tiểu lắt nhắt 34 (23,4%)
Tiểu buốt 24 (16,6%)
Tiểu máu 18 (12,4%)
Mót tiểu 5 (3,4%)
Triệu chứng
rối loạn đi tiểu
0 triệu chứng 18 (12,4%)
1 triệu chứng 29 (20,0%)
2 triệu chứng 54 (37,2%)
3 triệu chứng 33 (22,8%)
4 triệu chứng 11 (7,6%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 101
Đặc điểm Kết quả (n = 145)
Thể tích tuyến
tiền liệt: (n)
115 trường
hợp
trung vị (giới hạn) (ml) 45 (11 – 170)
phân bố (ml) < 40 33 (28,7%)
40-59 49 (42,6%)
60-79 17 (14,8%)
≥ 80 16 (13,9%)
Vị trí to của
tuyến tiền liệt
Cả 3 thùy(phải, trái, giữa) 90 (62,1%)
Thùy P-T 10 (6,9%)
Thùy P 4 (2,8%)
Thùy T 3 (2,1%)
Không bất thường 14 (9,7%)
Thiếu dữ liệu 24 (6,6%)
Độ cứng (chắc) của
khối u TLT qua siêu
âm
Cứng (chắc) 79 (54,5%)
Thiếu dữ liệu 66 (45,5%)
Thể tích nước tiểu tồn lưu: (n) 69 trường hợp
Trung vị (giới hạn) (ml): 46 (0 – 1253)
Phân bố < 50 ml 35 (50,7%)
50 – 299 ml 31 (44,9%)
≥ 300 ml 3 (4,3%)
Bảng 2. Đặc điểm PSA và điểm Gleason giải phẫu
bệnh tuyến tiền liệt.
Kết quả (n = 145)
PSA (ng/ml) Trung bình ± ĐLC 65,7 ± 40,9
Trung vị (tối thiểu-tối đa) 70,6 (0,2 – 224)
Phân bố < 4 6 ( 4,1%)
4 – 9,9 7 ( 4,8%)
10 – 19 15 (10,3%)
20 -39 29 (20%)
40 -59 10 (6,9%)
60 – 79 11 (7,6%)
80 – 99 8 (5,5%)
≥ 100 59 (40,7%)
Điểm Gleason
(n = 145)
4 1 (0,7%)
5 76 (52,4%)
6 42 (29%)
7 24 (16,4%)
8 2 (1,4%)
Bảng 3. Mối liên quan giữa PSA với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng.
Tổng số PSA (số trường hợp)
Điểm cắt 10 ng/ml Điểm cắt 20 ng/ml
< 10 ≥ 10 p < 20 ≥ 20 p
Tuổi < 65 25 5 20
0,03*
7 18
0,15
≥ 65 120 8 112 19 101
Thể tích tuyến tiền
liệt (ml)
< 40 33 5 28
0,16
6 27
0,97
≥ 40 112 8 104 24 92
Điểm Gleason 4 1 0 1
0,06
0 1
0,002*
5 76 4 72 5 71
6 42 7 35 15 27
7 24 1 23 5 19
8 2 1 1 1 1
Nhóm điểm
Gleason
Gleason ≤ 5 77 4 73
0,09
5 72
0,000*
Gleason ≥ 6 68 9 59 21 47
Bảng 4. Mối liên quan giữa di căn trên xạ hình xương và các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trên 51 trường hợp
ung thư tuyến tiền liệt.
Đặc điểm Kết quả xạ hình xương (n = 51) p Ghi chú
Không di căn Có di căn
Nồng độ PSA (ng/ml)
Tuổi < 65 9 5
0,024*
58,9 ± 39,6 p = 0,01
≥ 65 11 26 85,8 ± 37,7 M W U test
Thể tích TTL (ml): < 40 6 14
0,28
≥ 40 14 17
Nồng độ PSA (ng/ml) < 10 3 0
0,026*
RR: 2,8 (1,9 – 4,1)
≥ 10 17 31
< 20 4 0
0,009*
RR: 2,9 (1,9 – 4,5)
≥ 20 16 31
46,2 ± 33,3 99,2 ± 28,0 0,000*
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 102
Đặc điểm Kết quả xạ hình xương (n = 51) p Ghi chú
Không di căn Có di căn
Điểm Gleason 5 8 20
0,246
6 7 6
7 5 4
8 0 1
Nhóm điểm Gleason ≤ 5 8 20
0,086
≥ 6 12 11
PSA < 20 và Gleason < 6 3 0
0,014*
PSA ≥ 20 hoặc Gleason ≥ 6 11 11
PSA ≥ 20 và Gleason ≥ 6 6 20
Phân bố điểm Gleason và nồng độ PSA
không có liên quan với điểm cắt PSA 10 ng/ml,
nhưng biệt với điểm cắt PSA 20 ng/ml. Trong
nhóm điểm Gleason ≤ 5, có bệnh nhân 93,%
(72/77) có nồng độ PSA ≥ 20 ng/ml (Bảng 3).
Tỉ lệ di căn xương là 60,8% (95% KTC: 47,1‐
74,5%). Bệnh nhân có cả 2 yếu tố PSA ≥ 20
ng/ml và Gleason ≥ 6, có tỉ lệ di căn xương cao
là 76,9% (20/26), khác biệt so với các nhóm còn
lại (Bảng 4).
Bảng 5. Phân tích tuyến tính logic đa biến định danh
(multinominal logistic regression) của các biến số tuổi
≥ 65, PSA ≥ 10 ng/ml/hoặc PSA ≥ 20 ng/ml, và điểm
số Gleason ≥ 6 trên khả năng di căn xương của 51
bệnh nhân ung thư TTL.
Kiểu kết hợp
biến số
Giá trị p (kiểm định Chi bình phương) liên
quan di căn xương trên bệnh nhân ung
thư tuyến tiền liệt
Tuổi ≥ 65 PSA ≥ 10
ng/ml
PSA ≥ 20
ng/ml
Gleason ≥
6
Kết hợp 2
biến số
0,004* 0,019*
0,002* 0,029*
0,04* 0,14
0,06 0,035*
0,043* 0,008*
Kết hợp 3
biến số
0,14 0,04* 0,01*
0,11 0,004* 0,07
Bảng 5 cho thấy với phối hợp 2 hoặc 3 biến
số: tuổi ≥ 65, PSA ≥ 10 hay 20 ng/ml, và điểm
Gleason ≥ 6, cho thấy yếu tố nồng độ PSA ≥ 10
ng/ml hoặc ≥ 20 ng/ ml có giá trị tiên lượng độc
lập trong nguy cơ di căn xương trên bệnh
nhân ung thư TTL.
Khảo sát đường cong ROC cho biến số PSA
trong tiên lượng di căn xương, cho kết quả
điểm cắt PSA = 90,7 ng/ml với độ nhạy là
83,9% và độ đặc hiệu là 80%.
BÀN LUẬN
Tần suất ung thư TTL gia tăng theo tuổi(22).
Tuổi trung bình của 145 bệnh nhân ung thư
TLT trong nghiên cứu của chúng tôi là 71, trẻ
nhất là 44, cao tuổi nhất là 94. Giá trị này cũng
tương tự trong báo cáo của các nghiên cứu
khác, 68‐69 tuổi(22,30), tuy nhiên cũng có nghiên
cứu ghi nhận với tuổi trung bình là 65(3).
Nhiều nghiên cứu hiện nay sử dụng cách
phân nhóm PSA như sau với đôi chút thay đổi:
0‐2,5 ng/ml là thấp, 2,5‐10 ng/ml là tăng nhẹ,
10‐19,9 ng/ml là tăng vừa, và ≥ 20 ng/ml là
tăng cao(22). Phân bố tỉ lệ nồng độ PSA khác
nhau giữa các nghiên cứu: Lekili, 1994(18) khảo
sát 25 bệnh nhân ung thư TTL có 17 (68%) có
nồng độ thấp PSA≤ 2ng/ml. Khảo sát PSA của
Holmstrom B, 2009(13), cho tỉ lệ phân bố: 4,7;
39,8; 28,7 và 26,8% đối với PSA < 4; 4‐9,9; 10‐
19,9 và ≥ 20 ng/ml trên 540 bệnh nhân ung thư
TTL trong số lượng 37931 nam giới khám bệnh
tại Umea, Thụy Điển. Mawakyoma HA,
2010(22) ghi nhận tần suất là 0; 5,3; 13,2 và
81,5% theo thứ tự nồng độ PSA ≤ 2,5; 2,6‐9,9;
10‐19,9, và ≥ 20 ng/ml trên 114 bệnh nhân ung
thư TTL. Kết quả này gần tương tự với nghiên
cứu của chúng tôi, các tần suất 4,1; 4,8; 10,3 và
80,8% theo thứ tự nồng độ PSA < 4; 4‐9,9; 10‐
19,9 và ≥ 20 ng/ml trên 145 bệnh nhân. Sự khác
biệt này có thể do số lượng bệnh nhân, thiết kế
nghiên cứu, tính biệt hóa tế bào ung thư, và
các yếu tố di truyền, môi trường.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 103
Các khảo sát PSA trên người bình thường
cho thấy PSA thay đổi theo hướng tăng dần
theo tuổi cho giá trị giới hạn trên của ngưỡng
bình thường, ví dụ < 2,5 ng/ml (nhóm tuổi 40‐
49) tăng đến < 6,5 – 6,9 ng/ml (nhóm tuổi 70‐
79)(5,6,20,24,25). Yếu tố dân tộc, màu da không gây
khác biệt nhiều trên PSA, ví dụ trong nhóm
tuổi ≥ 70, PSA là 6,3‐6,5 ng/ml trên người Châu
Mỹ và Châu Âu, so với 5,8 – 6,3 ng/ml trên
người Châu Á(20), ngoại trừ ghi nhận thấp với
người Ấn Độ(20) và cao đối với người Mỹ gốc
Châu Phi (Afro‐Americans)(23). Trong nghiên
cứu này, ghi nhận bệnh nhân tuổi ≥ 65 có tỉ lệ
PSA ≥ 10 ng/ml là 93,4% cao hơn nhóm bệnh
nhân < 65 tuổi (80%, p =0,03).
Độ nhạy phát hiện ung thư TTL với điểm
cắt 4 ng/ml trong nghiên cứu này là 95,9%,
tương tự công bố của Morgan T.O, 1996(23), là
98,2%, nhưng với điểm cắt 10 ng/ml có độ
nhạy cao hơn (91% so với 54%). Nghiên cứu
của Holmstrom B, 2009(13) trên 654 bệnh nhân
ung thư TTL ghi nhận độ nhạy là 95,3%; 45,5%
và 28,6% cho các điểm cắt PSA là 4; 10 và 20
ng/ml, theo thứ tự. Lý do có thể cỡ mẫu nghiên
cứu khác nhau (145 so với 1783).
Để thuận lợi trong so sánh một số tác giả
chia điểm Gleason ra 2 nhóm 2‐5 (nguy cơ
thấp) và 6‐10 (nguy cơ cao) như Shih WJ, 1992,
Lekili M 1994(29,18). Tỉ lệ bệnh nhân ung thư
TTL có điểm Gleason ≤ 5 là 35,4% (23/65) theo
Shih WJ, 1992(29), 40% (10/25) theo Lekili
1994(18), và của chúng tôi là 53,1% (77/145) với
bệnh nhân có điểm Gleason (4‐5). Nghiên cứu
của Mawakyoma HA 2010(22) ghi nhận Gleason
thấp (2‐4) là 6%, trung gian (5‐7) là 61,1% và
cao (8‐10) là 33,6% trên 113 bệnh nhân ung thư
TTL gốc Tanzania. Tỉ lệ bệnh nhân ung thư
TTL có điểm Gleason ≥ 8 ghi nhận rất cao
khoảng 60% trong nghiên cứu của Catalona
WJ 2002(4). Trong nghiên cứu trên 145 bệnh
nhân Việt Nam ung thư TTL chỉ có 2 trường
hợp có điểm Gleason là 8 (1,4%). Sự khác biệt
về tỉ lệ biệt hóa tế bào ung thư TTL giữa các
nghiên cứu được gợi ý do khác biệt về di
truyền, môi trường, gốc dân tộc, chế độ ăn(22).
Tỉ lệ phần trăm của phân bố Gleason trên
nghiên cứu thuốc Finasteride (n = 1147) của
Lotan Y 2005(19) là: điểm 2‐4: 5%, 5‐6: 73%, 7:
17%, 8‐10: 5%, nghiên cứu của chúng tôi là 0,7,
81,4, 16,6 và 1,4% theo thứ tư của nghiên cứu
trên. Do vậy, hiện nay thường phân chia kết qu