Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 118 
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ  
TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN KHU VỰC PHÍA NAM NĂM 2012 
Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Ngô Khần*, Nguyễn Thị Trang* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trong quá trình đổi mới, hệ thống y tế Việt Nam đã có nhiều chuyển đổi tiến bộ, số lượng các 
cơ sở khám tế ngày càng tăng dẫn đến việc tăng khối lượng chất thải nguy hại cần được xử lý đúng cách. Chính 
vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hoạt động quản lý chất thải rắn y tế (CTRYT) tại các bệnh viện 
nhằm đưa ra các đề xuất khắc phục kịp thời tránh tình trạng ô nhiễm môi trường. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình hình quản lý và xử lý CTRYT tại 22 bệnh viện (BV) thuộc khu vực 
phía Nam và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 22 BV nhằm đánh giá tình hình 
thực hiện các thủ tục hành chính liên quan; việc trang bị các dụng cụ, trang thiết bị lưu giữ và xử lý CTRYT. 
Kết quả nghiên cứu: 9/9 BV thực hiện xử lý CTRYT cho các đơn vị bên ngoài chưa có giấy phép hành nghề 
quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Tỷ lệ BV thực hiện tốt việc chứa rác sau phân loại trong các túi đúng 
màu là 86,4% và 90,9% BV thực hiện phân loại chất thải đúng (không lẫn rác y tế vào túi rác sinh hoạt và ngược 
lại). Không có BV nào đáp ứng tất cả tiêu chí về nhà lưu giữ của Quy chế Quản lý chất thải y tế và 7/22 BV 
không có nhà lưu giữ cho chất thải thông thường (chất thải được lưu giữ ở nơi không hợp vệ sinh hoặc khu vực 
ngoài trời). Trong số các BV tiến hành thiêu đốt chất thải tại chỗ có 93,3% BV khảo sát chưa có biện pháp xử lý 
tro thải từ lò đốt. 80% số BV trong quá trình hoạt động có phát sinh chất thải phóng xạ đáp ứng đầy đủ các tiêu 
chí theo quy định. 
Kết luận: Các BV cần tăng cường các hoạt động kiểm tra giám sát cũng như đảm bảo tuân thủ các yêu cầu 
theo quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực y tế. 
Từ khóa: Chất thải y tế, phân loại và lưu giữ, lò đốt rác thải y tế. 
ABSTRACT 
MANAGEMENT AND DISPOSAL OF SOLID MEDICAL WASTE IN HOSPITALS IN SOUTHERN 
PROVINCES, 2012 
Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Ngo Khan, Nguyen Thi Trang 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 118 – 125 
Background: During  the  renovation process, Vietnamʹs Health System has made  a  lot  of progress. The 
increase in the number of healthcare facilities has led to an increase in the amount of hazardous medical waste. 
Therefore, this study was conducted to assess the management of solid healthcare waste in hospitals in order to 
recommend corrective actions to prevent environmental pollution. 
Objectives: Toassess medical waste management and disposal in 22 hospitals in Southern provinces. 
Method: A cross‐sectional study was carried out in 22 hospitals in Southern provinces. 
Results: In nine out of 22 hospitals, the treatment occurred off‐site but all medical waste disposal units had 
not  license.  The  proportions  of  hospitals where medical waste was  stored  in medical waste  bags  and  sorted 
properly were  86.4%  and  91%  respectively. None  of  hospitals met  all  criteria  for  storage  areas. Out  of  22 
* Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Ngô Khần    ĐT: 0949 047 661  Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  119
hospitals, 7 didn’t have proper places to store general waste. 93.3% of hospitals with on‐site incinerators had no 
proper methods  to  dispose  of  incinerator  ash.  80%  of  hospitals  producing  radioactive waste  from  health  care 
activities were in full compliance with regulations. 
Conclusion: Strengthening medical waste management should be considered to protect the environment. 
Keywords: management, disposal, solidmedical waste, sort, store. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong quá trình đổi mới, hệ thống y tế Việt 
Nam đã có nhiều chuyển đổi  tiến bộ, hệ  thống 
bệnh viện đã được củng cố và phát triển cả về số 
lượng và chất lượng. Báo cáo thống kê của Cục 
khám chữa bệnh năm 2009 cho thấy cả nước có 
13.511 cơ sở y tế và năm 2010 tăng lên 13.640 cơ 
sở(1, 2).Vấn đề quản lý CTRYT là vấn đề ưu tiên 
cần được quan tâm do mức độ xả thải ngày càng 
tăng cao, tính lây nhiễm cũng như khả năng gây 
thương tích từ kim tiêm và các vật sắc nhọn khá 
lớn.  Số  liệu  điều  tra  từ  năm  2009‐2010,  tổng 
lượng CTRYT  trong  toàn quốc khoảng  100‐140 
tấn/ngày,  trong đó có 16‐30  tấn/ngày  là CTRYT 
nguy hại(2) và dự báo  tổng khối  lượng CTRYT 
nguy hại phát sinh trong năm 2015 trên cả nước 
là  50.071  kg/ngày,  trong  đó  riêng  đối  với  khu 
vực Đông Nam Bộ là 12.839 kg/ngày và tại đồng 
bằng Sông Cửu Long là 6.600 kg/ngày(3). Kết quả 
quan  trắc môi  trường y  tế  của Viện Y  tế  công 
cộng  thực hiện  trong năm 2011  trên 14 BV cho 
thấy có 14,3% BV còn  tình  trạng phân  loại chất 
thải sai quy định, 92,9% số BV có xây dựng nhà 
chứa  rác  tuy nhiên không có nhà chứa  rác nào 
tuân thủ đúng các yêu cầu kỹ thuật về xây dựng 
cũng  như  tính  an  toàn  về  khả  năng  cách  ly 
nguồn ô nhiễm. Trong số 8 BV có sử dụng lò đốt 
chỉ có 50% lò còn hoạt động tốt, số còn lại đang 
trong  tình  trạng  xuống  cấp(5).  Chính  vì  vậy 
nghiên cứu được thực hiện trên diện rộng tại các 
BV đa khoa  tuyến  tỉnh cũng như các BV  tuyến 
trung  ương  thuộc  19  tỉnh  thành khu vực miền 
Nam  nhằm  cung  cấp  dữ  liệu  về  hiện  trạng  ô 
nhiễm môi  trường  tại  các  cơ  sở y  tế  làm  cơ  sở 
cho  việc  đề  xuất  các  giải  pháp  giảm  thiểu  ô 
nhiễm môi  trường  trong  BV,  bảo  vệ  sức  khỏe 
cộng đồng và bảo vệ môi trường. 
Mục tiêu nghiên cứu  
Đánh giá tình hình quản lý và xử lý CTRYT 
tại 22 BV  thuộc khu vực phía Nam và  đề xuất 
các biện pháp can thiệp phù hợp. 
ĐỐI  TƯỢNG – PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  
CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: nhằm đánh giá tình 
hình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan; 
việc trang bị các dụng cụ, trang thiết bị  lưu giữ 
và xử lý CTRYT tại 22 BV bao gồm: 04 BV tuyến 
trung ương và 18 BV đa khoa tuyến  tỉnh/thành 
thuộc 19 tỉnh thành khu vực phía Nam. 
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế 
nghiên  cứu  cắt ngang mô  tả, áp dụng kết hợp 
giữa  phương  pháp  thu  thập  số  liệu  dựa  trên 
phiếu điều tra soạn sẵn và quan sát thực tế dựa 
trên bảng kiểm. Nội dung khảo sát căn cứ theo 
Quy  chế quản  lý  chất  thải y  tế  (Ban hành kèm 
theo  Quyết  định  số  43/2007/QĐ‐BYT  ngày 
30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 
KẾT QUẢ ‐ BÀN LUẬN 
Công tác quản lý CTRYT 
Bảng 1: Sự phân bố về quy mô giường bệnh của 22 BV 
Nội dung Tuyến trung ương 
(n=4) 
Tuyến tỉnh/ thành 
(n=18) 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
vị 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
vị 
Số giường 
bệnh theo 
quy hoạch 
800 
1.800 1075 420 1.350 790 
Số giường 
bệnh thực kê
986 2.245 1.181 425 1.450 876 
Hiệu suất sử
dụng giường 
bệnh (%) 
130,7 135,8 120,5 48,4 156 112,1
BV tuyến trung ương có số giường bệnh theo 
quy hoạch và  thực kê  lớn hơn so với BV  tuyến 
tỉnh/thành. Tại  tuyến  trung  ương, BV Chợ Rẫy 
có số giường bệnh theo quy hoạch và thực kê lớn 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 120 
nhất (1.800 giường). Tại tuyến tỉnh/thành, BV đa 
khoa Kiên Giang  có  số  giường  bệnh  theo  quy 
hoạch và thực kê lớn nhất (1.350 giường). BV đa 
khoa Lê Lợi là BV có quy mô nhỏ nhất khu vực 
miền Nam  với  tổng  số  giường  bệnh  theo  quy 
hoạch là 420 giường và số giường bệnh thực kê 
là 425 giường.  
Bảng 2: Thống kê số lượng CTRYT 
Đơn vị tính: kg/ngày 
Nội dung Trung vịKhoảng tứ vị Thấp nhất
Cao 
nhất 
Lượng chất thải 
thông thường 1237,5 700-2000 
335 
(Tâm thần 
TW2) 
6000 
(Chợ 
Rẫy) 
Lượng chất thải 
lây nhiễm 230,5 135-462,5 
18 
(Tâm thần 
TW2) 
1354 
(Chợ 
Rẫy) 
Lượng chất thải 
tái chế 50 20-100 
1,5 
(Kiên 
Giang) 
525,9 
(Chợ 
Rẫy) 
Tỷ lệ BV có sổ theo dõi lượng chất thải phát 
sinh hàng ngày khá cao (chiếm 95,5%), trong đó 
100% BV  tuyến  trung ương  đều có sổ  theo dõi 
chất  thải phát  sinh. Tỷ  lệ BV  có  theo dõi hàng 
ngày lượng chất thải phát sinh đối với chất thải 
lây nhiễm, chất thải thông thường và lượng chất 
thải tái chế phát sinh lần lượt là 77,3%, 54,6% và 
59,1%. Trong đó  lượng  trung vị chất  thải thông 
thường  phát  sinh  khoảng  1.200  kg/ngày,  chất 
thải lây nhiễm là 230 kg/ngày và chất thải tái chế 
là 50 kg/ngày. 
Bảng 3: Hoạt động quản lý, xử lý CTRYT và các thủ 
tục pháp lý bảo vệ môi trường 
Nội dung 
Số BV đạt, n (%) 
Chung 
(n = 22) 
Tuyến 
trung 
ương 
(n = 4) 
Tuyến 
tỉnh/thành
(n = 18) 
Hợp đồng với công ty có giấy 
phép, có chức năng tái chế 
chất thải BV 
18 (81,8) 03 (75,0) 15 (83,3)
Có hợp đồng với công ty có 
giấy phép, có chức năng tái 
chế chất thải BV 
02 (9,1) 00 (0) 02 (11,1)
Có hợp đồng nhưng công ty 
không có giấy tờ chứng minh 
chức năng tái chế 
Không 02 (9,1) 01 (25,0) 01 (5,6) 
Nội dung 
Số BV đạt, n (%) 
Chung 
(n = 22) 
Tuyến 
trung 
ương 
(n = 4) 
Tuyến 
tỉnh/thành
(n = 18) 
Xử lý CTRYT nguy hại tại BV 
Có 15 (68,2) 01 (25,0) 14 (77,8)
Không 07 (31,8) 03 (75,0) 04 (22,2)
Thực hiện xử lý CTRYT cho 
đơn vị bên ngoài (n = 15) 
Có 09 (60,0) 00 (0) 09 (64,3)
Không 06 (40,0) 01 (100) 05 (35,7)
Giấy phép hành nghề quản lý 
chất thải nguy hại 
Có 00 (0) 00 (0) 00 (0) 
Không 09 (100) 00 (0) 09 (100)
Đăng ký chủ nguồn thải chất 
thải nguy hại 
Đã đăng ký 18 (81,8) 04 (100) 14 (77,8)
Đang làm hồ sơ 01 (4,6) 00 (0) 01 (5,5) 
Chưa đăng ký 03 (13,6) 00 (0) 03 (16,7)
Báo cáo đánh giá tác động 
môi trường hoặc đề án bảo 
vệ môi trường 
Có 13 (59,1) 02 (50,0) 11 (61,1)
Không 09 (40,9) 02 (50,0) 07 (38,9)
Số  lượng BV  thực hiện  xử  lý CTRYT nguy 
hại tại chỗ là 15/22 BV (chiếm tỷ lệ 68,2%), trong 
đó 09/15 BV thuộc tuyến tỉnh/thành (chiếm 60%) 
có  thực hiện  xử  lý CTRYT  cho  các  đơn vị bên 
ngoài (các đơn vị y tế tư nhân, BV tuyến huyện, 
trung tâm y tế dự phòng,). Tuy nhiên, các BV 
chưa có giấy phép hành nghề quản  lý chất thải 
nguy  hại  theo  quy  định  tại  Thông  tư  số 
12/2011/TT‐BTNMT  của Bộ Tài nguyên và Môi 
trường về quản lý chất thải nguy hại. Trên tổng 
số  BV  khảo  sát,  có  81,8%  BV  đã  đăng  ký  chủ 
nguồn thải chất thải nguy hại, trong đó tất cả các 
BV tuyến trung ương đều đã tiến hành đăng ký 
đầy đủ.  
Bảng 4: Công tác tổ chức hoạt động thường quy về 
quản lý CTRYT 
Nội dung 
Số BV đạt, n (%) 
Chung 
(n = 22) 
Tuyến 
trung 
ương 
(n = 4) 
Tuyến 
tỉnh/thành 
(n = 18) 
Tổ chức kiểm tra, giám sát 
công tác phân loại, thu 
gom và vận chuyển rác y 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  121
Nội dung 
Số BV đạt, n (%) 
Chung 
(n = 22) 
Tuyến 
trung 
ương 
(n = 4) 
Tuyến 
tỉnh/thành 
(n = 18) 
tế 
Giám sát hàng tuần hoặc 
tháng 
20 (90,9) 04 (100) 16 (88,9) 
Giám sát hàng quý 02 (9,1) 00 (0) 02 (11,1) 
Không 00 (0) 00 (0) 00 (0) 
Tổ chức tập huấn và tập 
huấn lại quy chế quản lý 
chất thải y tế cho nhân 
viên y tế 
≥2 lần/năm 14 (63,6) 03 (75,0) 11 (61,1) 
< 2 lần/năm 06 (27,3) 00 (0) 06 (33,3) 
Không 02 (9,1) 01 (25,0) 01 (5,6) 
Tổ chức đào tạo chuyên 
môn cho nhân viên xử lý 
chất thải y tế 
Có 18 (81,8) 04 (100) 14 (77,8) 
Không 04 (18,2) 00 (0) 04 (22,2) 
Giám sát môi trường định 
kỳ 
Có 16 (72,7) 04 (100) 13 (72,2) 
Không 06 (27,3) 00 (0) 06 (33,3) 
Nhìn chung nhân lực tham gia trực tiếp vào 
công  tác  quản  lý  chất  thải  y  tế  tại  các BV  khá 
mỏng  (chiếm 3,5%  trên  tổng  số nhân viên BV), 
trong đó tỷ lệ cán bộ tham gia trực tiếp vào công 
tác quản lý chất thải y tế tại BV trực thuộc tuyến 
trung  ương  gần  gấp  đôi  so  với  BV  tuyến 
tỉnh/thành (4,6% so với 2,6%). Đơn vị phụ trách 
lập kế hoạch tập huấn và giảng dạy chính tại các 
BV  là khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn  (có  thể kết 
hợp với phòng Điều dưỡng). Tỷ  lệ BV  tổ  chức 
kiểm  tra  giám  sát  công  tác  phân  loại  khá  cao 
(90,9%), các hoạt động kiểm tra, giám sát thường 
có  sự  phối  hợp  giữa  khoa  Kiểm  soát  nhiễm 
khuẩn,  phòng Hành  chính  quản  trị  và  phòng 
Điều dưỡng. Bên cạnh đó, 100% BV tuyến trung 
ương thực hiện tốt công tác giám sát môi trường 
định kỳ hàng quý và có báo cáo giám  sát  theo 
quy  định,  tuy nhiên vẫn  còn một  số BV  tuyến 
tỉnh/thành  chưa  thực hiện  đúng như quy  định 
06/22 BV (27,3%). 
Phân  loại,  thu  gom,  vận  chuyển  và  lưu 
giữ CTRYT 
Phương  tiện phân  loại,  thu gom CTRYT  tại 
nguồn 
Bảng 5: Sự phân bố các đặc tính về túi đựng chất thải 
Tỷ lệ BV trang bị túi đựng chất thải đúng theo 
Quy chế quản lý chất thải y tế ban hành kèm theo 
Quyết  định  số  43/2007/QĐ‐BYT  của  Bộ  Y  tế  là 
45,5%. Kết quả khảo sát cho thấy các BV cũng đã 
trang  bị  các  túi  có màu  sắc  (68,2%)  và  thể  tích 
thành  túi (90,9%) đúng quy định. Tuy nhiên, do 
gặp khó khăn về kinh phí và tìm nhà cung cấp túi 
rác đúng theo quy cách yêu cầu của Bộ Y tế nên 
một số BV vẫn còn chưa thực hiện đúng các quy 
định khác về độ dày thành túi (31,8%), không có 
vạch  báo  ¾  và  dòng  chữ  (45,4%),  biểu  tượng 
không đúng quy định (36,4%). 
Bảng 6: Sự phân bố các đặc tính về thùng đựng chất thải 
Nội dung 
Số BV đạt 
(n = 22) 
Tần số Tỷ lệ % 
Vật liệu nhựa hoặc kim loại, thành 
dày, cứng 22 100 
Có nắp đậy 21 95,5 
Có chân đạp để đậy, mở nắp 12 54,6 
Màu sắc đúng quy định 10 45,4 
Có vạch 3/4 và biểu tượng theo quy 
định 03 13,6 
Đáp ứng tất cả các tiêu chí trên 03 13,6 
- Tuyến trung ương 01 25,0 
- Tuyến tỉnh/thành 02 11,1 
Theo kết quả khảo sát tỷ lệ BV trang bị thùng 
đựng chất thải đúng tiêu chuẩn khá thấp chiếm 
13,6%. Nguyên nhân do các BV khó có thể trang 
bị các thùng rác theo đúng quy định và đồng bộ, 
Nội dung 
Số BV đạt 
(n = 22) 
Tần số Tỷ lệ % 
Màu sắc đúng quy định 15 68,2 
Thành túi dày đúng quy định 15 68,2 
Thể tích theo quy định 20 90,9 
Có vạch 3/4 và dòng chữ theo quy 
định 12 54,6 
Có biểu tượng theo quy định 14 63,6 
Đáp ứng tất cả các tiêu chí trên 10 45,5 
- Tuyến trung ương 01 25,0 
- Tuyến tỉnh/thành 09 50,0 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 122 
một  số  thùng  đựng  rác  là xô nhựa hoặc  thùng 
rác thông thường được sơn màu lại và được tận 
dụng  nên  không  có  nắp  đậy  hoặc  có  nắp  đậy 
nhưng không có chân đạp để mở nắp, màu sắc 
của thùng cũng chưa đúng với qui định. Một số 
thùng rác nhỏ tại các khoa/phòng chỉ được dán 
nhãn giúp nhận biết  loại chất thải, màu sắc của 
thùng  không  cùng màu  với  túi  đựng  rác  bên 
trong.Túi  đựng  CTRYT  mà  các  BV  sử  dụng 
thường  chưa  đúng  ở  các  tiêu  chí  về màu  sắc; 
thùng không có vạch ¾ và biểu tượng theo quy 
định; không có nắp đậy và không có chân đạp 
để đậy, mở nắp. 
Bảng 7: Sự phân bố các đặc tính về dụng cụ đựng 
chất thải sắc nhọn 
Nội dung 
Số BV đạt 
(n = 22) 
Tần số Tỷ lệ % 
Vật liệu không rò rỉ, không thiêu đốt 
được 15 68,2 
Vật liệu không rò rỉ, thiêu đốt được 20 90,9 
Màu vàng theo quy định 13 59,1 
Có vạch báo ¾ và biểu tượng theo 
quy định 11 50,0 
Có ghi nhãn “Chỉ đựng chất thải 
sắc nhọn” 17 77,3 
Có quai hoặc kèm theo hệ thống 
cố định 21 95,5 
Đáp ứng tất cả các tiêu chí trên 08 36,4 
- Tuyến trung ương 02 50,0 
- Tuyến tỉnh/thành 06 33,3 
Việc  sử  dụng  dụng  cụ  đựng  chất  thải  sắc 
nhọn  đúng quy  định  ở các BV chiếm  tỷ  lệ khá 
thấp  (36,4%) do các BV  tận dụng sử dụng kèm 
các bình nhựa lọc thận màu trắng hoặc các bình 
nước suối để đựng chất  thải sắc nhọn. Các tiêu 
chí về dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn mà các 
BV chưa đáp ứng được thường là các tiêu chí về 
màu  sắc, không  có vạch ¾ kèm biểu  tượng và 
không có nhãn “Chỉ đựng chất thải sắc nhọn”. 
Hoạt động phân loại, thu gom CTRYT trong BV 
Hình 1: Tỷ lệ BV đáp ứng các tiêu chí về phân loại, 
thu gom CTRYT theo Quy chế quản lý chất thải y tế 
Kết quả ở hình 1 cho  thấy, số BV  thực hiện 
đúng tất cả tiêu chí là 02 BV (chiếm 11,1%) và các 
BV  này  đều  thuộc  tuyến  tỉnh/thành.  Trong  đó 
90,9% BV có xử  lý ban đầu đối với chất thải có 
nguy  cơ  lây  nhiễm  cao  (đa  số  xử  lý  bằng  hóa 
chất javel); 9,1% BV có tình trạng để lẫn rác y tế 
vào  rác  sinh hoạt và ngược  lại. Tuy nhiên,  các 
quy định khác về thu gom chất thải rắn trong BV 
vẫn  chưa  được  thực  hiện  như  còn  tình  trạng 
thùng đựng và túi rác bên trong khác màu, còn 
để  lẫn  các  túi  rác khác màu vào  cùng 1  thùng, 
lượng  rác  trong  túi và  thùng  chứa quá vạch ¾ 
cũng như chưa đảm bảo việc tất cả các túi rác có 
ghi tên xuất xứ khoa phòng. 
Hoạt động vận chuyển CTRYT trong BV 
Bảng 8: Sự phân bố các đặc tính về phương tiện vận 
chuyển CTRYT 
Nội dung 
Số BV đạt 
(n = 22) 
Tần số Tỷ lệ %
Vận chuyển bằng xe chuyên dụng riêng 
cho chất thải y tế nguy hại và thông 
thường 
14 63,6 
Đường vận chuyển riêng về nơi lưu giữ 
không qua khu vực chăm sóc người 
bệnh 
01 4,6 
Quy định giờ vận chuyển chất thải 21 95,5 
Xe được đậy kín nắp khi vận chuyển 15 68,2 
Đáp ứng tất cả các tiêu chí 1 4,5 
- Tuyến trung ương 0 0 
- Tuyến tỉnh/thành 1 5,5 
Tỷ lệ BV đáp ứng tất cả tiêu chí quy định về 
vận chuyển CTRYT  theo Quy chế quản  lý chất 
thải  y  tế  ban  hành  kèm  theo  Quyết  định  số 
43/2007/QĐ‐BYT của Bộ Y tế chiếm tỷ lệ rất thấp, 
90.9
54.5
81.8
72.7
77.3
45.5
45.5
90.9
86.4
59.1
86.4100
0 102030405060708090100
Xử lý ban đầu chất 
Túi rác trong thùng 
Không	lẫn	các	túi	rác	
Lượng rác không quá 
Rác sau phân loại 
Có quy định vị trí đặt 
%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  123
chỉ  có  duy  nhất  01  BV  đa  khoa  thuộc  tuyến 
tỉnh/thành đảm bảo (chiếm 4,5%). Những tồn tại 
trong việc vận chuyển CTRYT trong BV: vẫn còn 
36,4%  BV  sử  dụng  chung  xe  để  vận  chuyển 
chung  chất  thải  nguy  hại  và  chất  thải  thông 
thường,  đồng  thời do  công  tác này  chưa  được 
giám sát  thường xuyên nên còn  tình  trạng một 
số BV  đã  trang  bị  xe  vận  chuyển  riêng nhưng 
nhân  viên  vận  chuyển  vẫn  vận  chuyển  chung 
trên cùng một xe. Đây là vấn đề nghiêm trọng sẽ 
gây phát sinh hiện tượng lây nhiễm chéo đối với 
chất  thải  thông  thường dẫn  đến việc  tất  cả  các 
loại chất thải đều cần phải được xử lý như chất 
thải nguy hại. Bên cạnh đó, còn trường hợp BV 
chưa  trang bị  xe vận  chuyển  chuyển  chất  thải, 
các hộ lý phải xách bằng tay các túi chất thải từ 
khoa phòng về nơi  lưu giữ  rác. Do hạn chế về 
thiết kế và diện tích hầu hết các BV chưa có  lối 
dành riêng cho đường vận chuyển chất thải y tế 
từ các khoa phòng về nơi lưu giữ mà không qua 
khu vực chăm sóc người bệnh (chiếm 95,4%). 
Hoạt động lưu giữ CTRYT trong BV 
Bảng 9: Sự phân bố các đặc tính về nhà lưu giữ CTRYT 
Nội dung 
Số BV đạt 
(n = 22) 
Tần số Tỷ lệ % 
Cách buồng bệnh, nhà ăn, lối đi 
công cộng >10m 15 68,2 
Diện tích phù hợp với lượng chất 
thải lưu giữ 15 68,2 
Mái che 19 86,4 
Khóa cửa 16 72,7 
Biển báo cấm người không phận 
sự vào 09 40,9 
Rào bảo vệ 15 68,2 
Súc vật, gặm nhấm không xâm 
nhập vào được 07 31,8 
Hệ thống cống thoát nước 14 63,6 
Các buồng lưu giữ riêng chất thải 
nguy hại, thông thường và tái chế 10 45,4 
Buồng lạnh để lưu giữ chất thải 05 22,7 
Đường riêng để xe chuyên chở 
chất thải từ bên ngoài tới 17 77,3 
Nước, xà phòng rửa tay 16 76,2 
Phương tiện bảo hộ cá nhân (găng 
tay, ủng, khẩu trang) 16 76,2 
Dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh 16 76,2 
Đáp ứng tất cả các tiêu chí 00 0 
Đánh giá nhà  lưu giữ chất  thải y  tế, kết quả 
cho thấy tất cả BV có nhà lưu giữ chất thải chưa 
đảm bảo đúng theo quy định. Một số BV sử dụng 
nhà chứa rác tạm bợ hoặc sử dụng khu vực lò đốt