Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn vận nhãn của việc can thiệp vào cơ trực dưới trong phẫu
thuật lót sàn điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới sau chấn thương.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiền cứu có so sánh đối chứng không ngẫu nhiên, thực hiện
trên 120 bệnh nhân gãy sàn hốc mắt có biểu hiện tổn thương cơ trực dưới sau chấn thương tại Bệnh viện Mắt
Thành Phố từ 10/2005 đến 04/2010.
Kết quả: Tại các thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 18 tháng, tỷ lệ khỏi song
thị ở lô nghiên cứu là 33,3%, 46,7%, 61,7%, 71,7%, 75%, 78,3% và 78,3% so với lô chứng là 5%, 8,3%,
21,7%, 41,7%, 43,3%, 45%, và 45%, tỷ lệ khỏi lé đứng ở lô nghiên cứu là 80%, 90%, 90%, 90%, 90%, 90%, và
90% so với lô chứng là 12,5%, tỷ lệ khỏi HCVN xuống ở lô nghiên cứu là 28%, 44%, 56%, 64%, 68%, 72% và
72% so với lô chứng là 4,8%, 4,8%, 9,5%, 19%, 23,8%, 28,6% và 28,6%, tỷ lệ khỏi HCVN lên ở lô nghiên cứu
là 50%, 55,8%, 73,1%, 80,8%, 82,7%, 84,6%, và 84,6% so với lô chứng là 5,6%, 7,4%, 25,9%, 63%, 64,8%,
66,7%, và 66,7%.Biến chứng gặp phải sau mổ thường không trầm trọng và hồi phục sau sau 6 tháng theo dõi.
Kết luận: Việc can thiệp cơ trực dưới khi phẫu thuật lót sàn cho hiệu quả điều trị song thị, lé đứng lên,
HCVN lên xuống cao hơn so với phẫu thuật lót sàn đơn thuần.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả cải thiện vận nhãn của can thiệp cơ trực dưới trong điều trị gãy sàn có tổn thương cơ trực dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 113
HIỆU QUẢ CẢI THIỆN VẬN NHÃN CỦA CAN THIỆP CƠ TRỰC DƯỚI
TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY SÀN CÓ TỔN THƯƠNG CƠ TRỰC DƯỚI
Trần Kế Tổ, Lê Minh Thông*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn vận nhãn của việc can thiệp vào cơ trực dưới trong phẫu
thuật lót sàn điều trị gãy sàn hốc mắt có tổn thương cơ trực dưới sau chấn thương.
Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiền cứu có so sánh đối chứng không ngẫu nhiên, thực hiện
trên 120 bệnh nhân gãy sàn hốc mắt có biểu hiện tổn thương cơ trực dưới sau chấn thương tại Bệnh viện Mắt
Thành Phố từ 10/2005 đến 04/2010.
Kết quả: Tại các thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và 18 tháng, tỷ lệ khỏi song
thị ở lô nghiên cứu là 33,3%, 46,7%, 61,7%, 71,7%, 75%, 78,3% và 78,3% so với lô chứng là 5%, 8,3%,
21,7%, 41,7%, 43,3%, 45%, và 45%, tỷ lệ khỏi lé đứng ở lô nghiên cứu là 80%, 90%, 90%, 90%, 90%, 90%, và
90% so với lô chứng là 12,5%, tỷ lệ khỏi HCVN xuống ở lô nghiên cứu là 28%, 44%, 56%, 64%, 68%, 72% và
72% so với lô chứng là 4,8%, 4,8%, 9,5%, 19%, 23,8%, 28,6% và 28,6%, tỷ lệ khỏi HCVN lên ở lô nghiên cứu
là 50%, 55,8%, 73,1%, 80,8%, 82,7%, 84,6%, và 84,6% so với lô chứng là 5,6%, 7,4%, 25,9%, 63%, 64,8%,
66,7%, và 66,7%.Biến chứng gặp phải sau mổ thường không trầm trọng và hồi phục sau sau 6 tháng theo dõi.
Kết luận: Việc can thiệp cơ trực dưới khi phẫu thuật lót sàn cho hiệu quả điều trị song thị, lé đứng lên,
HCVN lên xuống cao hơn so với phẫu thuật lót sàn đơn thuần.
Từ khoá: giới hạn vận nhãn, cơ trực dưới, gãy sàn hốc mắt, tái tạo.
ABSTRACT
EFFECT OF SURGICAL REPAIR OF INJURED INFERIOR RECTUS MUSCLE IN A TREATMENT
OF OCULAR MOVEMENT RESTRICTION DUE TO ORBITAL FLOOR FRACTURES WITH A
INJURED INFERIOR RECTUS MUSCLE
Tran Ke To, Le Minh Thong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 113 - 121
Purpose: To evaluate the effect of surgical repair of injured inferior rectus muscle in a treatment of ocular
movement restriction due to orbital floor fractures with a injured inferior rectus muscle.
Method: A non-randomized comparative clinical trial study was realized on the 120 cases of orbital foor
fractures with injured inferior rectus muscle at Hochiminh Eye Hospital from Oct 2005 to Apr 2009.
Results: After surgery, at 2th week, 1th month, 3th month, 6th month, 9th month, 12th month and 18th
month, the outcomes of orbital floor reconstruction with a surgical repair of injured inferior rectus muscle for
diplopia were 33.3%, 46.7%, 61.7%, 71.7%, 75%, 78.3% and 78.3% compared with simple orbital floor
reconstruction were 5%, 8.3%, 21.7%, 41.7%, 43.3%, 45% and 45%, for vertical deviation were 80%, 90%,
90%, 90%, 90%, 90% and 90% compared with simple orbital floor reconstruction were 12.5%, for
downgaze restriction were 28%, 44%, 56%, 64%, 68%, 72% and 72% compared with simple orbital floor
reconstruction were 4.8%, 4.8%, 9.5%, 19%, 23.8%, 28.6% and 28.6%, for upgaze restriction were 50%,
55.8%, 73.1%, 80.8%, 82.7%, 84.6% and 84.6% compared with simple orbital floor reconstruction were
5.6%, 7.4%, 25.9%, 63%, 64.8%, 66.7% and 66.7%. The postoperative complications were not severe and
*Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Kế Tổ ĐT: 0908453685 Email: bstranketo@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 114
disappeared gradually after 6 months.
Conclusion: the surgical repair of injured inferior rectus muscle in orbital floor reconstruction had better
outcomes of diplopia, vertical deviation and up- down gaze than the simple orbital floor reconstruction.
Keywords: ocular movement restriction, inferior rectus muscle, orbital floor fracture, recontruction.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy sàn hốc mắt sau chấn thương không
những gây ảnh hưởng về mặt thẩm mỹ qua
biểu hiện mắt thụt, mắt thấp, mà còn gây ảnh
hưởng nghiêm trọng về chức năng thị giác hai
mắt qua biểu hiện song thị. Trong khi mắt thụt
và mắt thấp đã được điều trị thành công qua
phẫu thuật lót sàn đơn thuần bằng nhiều vật
liệu khác nhau, thì việc điều trị song thị hiện
nay vẫn còn đang bàn cải. Có hai trường phái
điều trị song thị:
- Trường phái lót sàn đơn thuần và chờ đợi
song thị tự hồi phục vì cho rằng song thị sau gãy
sàn là do sự co kéo của mô thoát vị qua lỗ gãy
tác động đến hoạt động của cơ trực dưới(2, 5).
- Trường phái can thiệp vào cơ trực dưới
cùng lúc với phẫu thuật lót sàn hốc mắt vì cho
rằng nguyên nhân của song thị sau gãy sàn hốc
mắt là do tổn thương trực tiếp ở cơ trực
dưới(17,16).
Trong đề tài nghiên cứu trước đây của
chúng tôi tiến hành phẫu thuật lót sàn hốc mắt
đơn thuần cho thấy tỷ lệ khỏi song thị sau phẫu
thuật chỉ đạt 45%(20). Dermer năm 2000 nghiên
cứu vi thể cơ vận nhãn cho thấy cơ vận nhãn có
cấu tạo 2 nhóm sợi cơ riêng biệt với các sợi cơ
nhỏ liên kết với nhau lỏng lẻo và dễ bóc tách rời
ra khi phẫu thuật hoặc chấn thương. Tác giả
Ludwig(17) nhận thấy cơ trực dưới có thể bị rách
hoặc đứt sau chấn thương và vạt cơ rách ra này
có thể tự dính lại vào cơ giúp hồi phục được
chức năng cơ. Điều này giải thích cho các trường
hợp song thị tự hồi phục sau phẫu thuật lót sàn
hốc mắt đơn thuần. Vạt rách ra này cũng có thể
dính vào mô xung quanh hoặc dính vào bờ lỗ
gãy sàn ra song thị kéo dài và rối loạn vận nhãn
bất hồi phục. Tác giả Ludwig đã khâu lại vạt cơ
bị rách khi phẫu thuật tái tạo sàn hốc mắt cho 3
trường hợp gãy sàn có tổn thương cơ trực dưới
nhận thấy kết quả hồi phục vận nhãn và khỏi
song thị sau mổ rất khả quan. Điều này cho thấy
cần tiến hành thám sát đánh giá mức độ tổn
thương của cơ trực dưới để có phương pháp can
thiệp phù hợp và giảm thiểu khả năng xơ dính
phần cơ bị rách vào mô xung quanh gây song thị
khó hồi phục về sau.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiền cứu có
so sánh đối chứng không ngẫu nhiên. Lô
nghiên cứu bao gồm các trường hợp gãy sàn
hốc mắt có biểu hiện tổn thương cơ trực dưới
được phẫu thuật lót sàn hốc mắt có can thiệp
trực tiếp vào cơ trực dưới và lô chứng là các
trường hợp gãy sàn hốc mắt có biểu hiện tổn
thương cơ trực dưới đã được phẫu thuật lót
sàn hốc mắt đơn thuần.
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán gãy sàn hốc
mắt có biểu hiện tổn thương cơ trực dưới sau
chấn thương đến khám và điều trị tại khoa Tạo
Hình Thẩm Mỹ và Thần Kinh Nhãn Khoa, bệnh
viện Mắt TP.HCM từ 10/2005 đến 04/2010.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân bị gãy sàn hốc mắt sau chấn
thương có song thị đứng hoặc lé đứng, ±HCVN
lên với thử nghiệm kéo cơ hướng lên trên dương
tính, ±HCVN xuống.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có HCVN lên xuống hoặc HCVN lên
xuống do nguyên nhân do liệt dây thần kinh
vận nhãn hoặc do tổn thương các cơ khác không
phải cơ trực dưới hoặc các bệnh nhân có chống
chỉ định phẫu thuật hoặc không đồng ý tham
gia nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 115
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức để kiểm định sự khác
biệt giữa hai tỷ lệ trong quần thể.
Với P1= 33,3%(4), và P2 = 8,3%(5), α = 0,05, Z(1-α) =
1,96 và Z(1-β) = 1,28 tính được n = 54.
Dựa vào các tiêu chuẩn chọn bệnh chọn
được 60 trường hợp cho mỗi nhóm bệnh nhân.
Biến số nghiên cứu
Biến số dịch tễ bao gồm tuổi, giới, bên bị,
nguyên nhân, thời gian nhập viện. Biến số liên
quan đến lỗ gãy bao gồm kích thước lỗ gãy sàn,
kiểu gãy sàn trước hoặc sàn sau, gián tiếp hoặc
trực tiếp lỗ gãy hẹp hoặc rộng, trũng ít hoặc
nhiều. Biến số liên quan đến hình thái tổn
thương cơ trực dưới. Biến số về kết quả điều trị
bao gồm mắt thụt, mắt thấp, lé đứng, song thị,
hạn chế vận nhãn.
Quy trình phẫu thuật
Bao gồm phẫu thuật phục hồi sàn hốc mắt bị
gãy thực hiện trên tất cả bệnh nhân của cả hai lô
và phẫu thuật can thiệp vào cơ trực dưới tiến
hành trên các bệnh nhân thuộc lô nghiên cứu.
Thì phẫu thuật phục hồi sàn hốc mắt
Tiến hành trên cả hai lô. Tiêm tê thần kinh
dưới hốc và tê cạnh cầu bằng 5ml lidocaine
2%,Thực hiện nghiệm pháp kéo cơ cưỡng bức
lần 1 để đánh giá mức độ dính mô. Mở kết mạc
và mạc bao mí gần sát bờ dưới sụn mí. Bộc lộ và
tách rời màng xương khỏi bờ xương hốc mắt
dưới. Giải phóng mô hốc mắt bị kẹt ra khỏi lỗ
gãy, xác định hình dạng và kích thước lỗ gãy.
Thực hiện nghiệm pháp cưỡng bức cơ lần 2 để
bảo đảm mô liên kết hốc mắt và cơ trực dưới đã
được giải phóng hoàn toàn khỏi lỗ gãy sàn hốc
mắt. Đặt mảnh lót phục hồi sàn hốc mắt bị
gãy.Thực hiện nghiệm pháp kéo cơ cưỡng bức
lần 2 để loại trừ khả năng mảnh lót chèn vào
thân cơ trực dưới và so sánh độ cân bằng của hai
nhãn cầu.
Phẫu thuật thám sát và can thiệp vào cơ
trực dưới
Thực hiện trên 60 bệnh nhân thuộc lô nghiên
cứu. Mở kết mạc cạnh rìa bộc lộ chổ bám cơ và
thân cơ trực dưới. Thám sát và ghi nhận các
hình thái tổn thương cơ trực dưới và lựa chọn
phương pháp can thiệp phục hồi cơ. Tổn thương
dạng xơ dính bao cơ: tiến hành bóc tách giải
phóng chỗ dính và khâu lại bao cơ. Tổn thương
dạng rách thân cơ: Bóc tách tìm lại phần cơ bị
rách và tiến hành khâu phục hồi cơ trực dưới.
Tổn thương dạng đứt rời cơ: Bóc tách tìm lại
phần cơ bị đứt và khâu phục hồi cơ trực dưới.
Tổn thương dạng kẹt cơ trực dưới vào lỗ gãy sàn
hốc mắt: Bóc tách giải phóng cơ khỏi chỗ gãy,
đánh giá tổn thương thân cơ để lựa chọn
phương pháp phục hồi cơ trực dưới. Khâu lại
đường rạch kết mạc, màng xương hốc mắt và
đường rạch bao mí.
Sau phẫu thuật
Bệnh nhân được hướng dẫn tập liếc mắt lên
xuống ngay sau mổ, ít nhất 3 lần trong ngày, 1
lần buổi sáng khi thức giấc, 1 lần buổi trưa và 1
lần buổi tối trước khi đi ngủ. Việc tập liếc mắt
kéo dài cho đến ngày tái khám. Tái khám sau
mổ 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng, 12 tháng và 18 tháng để ghi nhận những
biến số nghiên cứu về mức độ mắt thụt, mắt
thấp, mức độ vận nhãn, song thị, lé và những
biến chứng sau mổ.
Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với mức ý
nghĩa thống kê p<0,05.
C D
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 116
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của các bệnh nhân nghiên
cứu.
Lô NC Lô chứng
Nam 45 (75%) 46 (76,7%)
Nữ 15 (25%) 14 (23,3%) Giới tính
p-χ2 0,831
TNGT 50 (83,3%) 53 (88,3%)
Đánh nhau 6 (10%) 4 (6,7%)
TNSH 4 (6,7%) 3 (5%)
Tác
nhân
p-χ2 0,730
HCM 20 (33,3%) 19 (31,7%)
Nơi khác
1 – 4
(1,7 – 6,7%)
1 – 4
(1,7-6,7%)
Nơi cư
trú
p-χ2 0,307
6-17 tuổi 6 (10%) 2 (3,3%)
18-60 tuổi 53 (88,3%) 58 (96,7%)
61-65 tuổi 1 (1,7%) 0 (0%)
p-χ2 0,199
Tuổi
Trung bình 28±11 29±9,8
Trước ½ tháng 11 (18,3%) 4 (6,7%)
Sau ½ tháng 49 (81,7%) 56 (93,3%)
p-χ2 0,095
Thời
gian
nhập
viện Trung bình 2,8±5,3 3,2±3,1
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của các bệnh nhân
nghiên cứu
Lô nghiên cứu Lô chứng
Mắt phải 34 (56,7%) 27 (45%)
Mắt trái 26 (43,3%) 33 (55%) Bên bị
p-χ2 0,831
Không 57 (95%) 54 (90%)
Có 3 (5%) 6 (10%)
Chấn
thương
dây II p-χ2 0,491
Không 35 (58,3%) 28 (46,7%)
Có 25 (41,7%) 32 (53,3%)Tê dưới hố
p-χ2 0,273
Không thụt 16 (26,7%) 7 (11,7%)
Thụt mắt 44 (73,3%) 53 (88,3%)
p-χ2 0,162
Mắt thụt
Trung bình (mm) 3,0±1,3 3,5±1,1
Không thấp 25 (41,7%) 31 (51,7%)
Mắt thấp 35 (58,3%) 29 (48,3%)
p-χ2 0,360
Mắt thấp
Trung bình (mm) 1,7±1,3 1,3±1,2
Không lé 50 (83,4%) 52 (86,7%)
Lé đứng lên 6 (10,0%) 6 (10,0%)
Lé đứng
Lé đứng xuống 4 (6,6%) 2 (3,3%)
Lô nghiên cứu Lô chứng
p-χ2 0,703
Độ 1 4 (6,7%) 5 (8,3%)
Độ 2 21 (35%) 18 (30%)
Độ 3 24 (40%) 34 (56,7%)
Độ 4 11 (18,3%) 3 (5%)
p-χ2 0,084
Song thị
Trung bình (độ) 2,7±0,8 2,5±0,7
Bình thường 8 (13,3%) 6 (10%)
Hạn chế 52 (86,7%) 54 (90%)
p-χ2 0,777
Vận
nhãn
nhìn lên
Trung bình (độ) 2,2±1,1 2,3±1,0
Bình thường 36 (60,0%) 39 (65%)
Hạn chế 24 (40,0%) 21 (35%)
p-χ2 0,706
Vận
nhãn
nhìn
xuống Trung bình (độ) 0,8±1,1 0,7±1,0
Bảng 3: Đặc điểm lỗ gãy sàn hốc mắt của các bệnh
nhân nghiên cứu
Đặc điểm lỗ gãy sàn Lô NC Lô chứng
Gãy sàn đơn thuần 27 (45,0%) 25 (41,7%)
Gãy sàn phối hợp 33 (55,0%) 35 (58,3%)
p-χ2 0,315
Gián tiếp 49 (71,7%) 46 (76,7%)
Trực tiếp 11 (18,3%) 14 (23,3%)
Kiểu
gãy
sàn
p-χ2 0,654
Bề ngang trung bình 16,2±3,5 16,7±4,2
p-Mann-Whitney U 0,252
Bề ngang <10mm 4 (6,7%) 5 (8,3%)
Bề ngang ≥10mm 56 (93,3%) 55 (91,7%)
p-χ2 0,729
Chiều dài trung bình 28,8±4,0 28,2±5,3
p-Mann-Whitney U 0,573
Chiều dài <20mm 4 (6,7%) 5 (8,3%)
Chiều dài ≥20mm 56 (93,3%) 55 (91,7%)
p-χ2 0,729
Độ trũng trung bình 13,6±5,8 11,6±5,7
p-Mann-Whitney U 0,063
Độ trũng <10mm 13 (21,7%) 26 (43,3%)
Độ trũng ≥10mm 47 (78,3%) 34 (56,7%)
p-χ2 0,067
Diện tích trung bình 372±107 378±136
p-Mann-Whitney U 0,753
Thể tích trung bình 3531± 1984 3225± 2410
Lỗ
gãy
sàn
(mm)
p-Mann-Whitney U 0,208
Bảng 4: Tỷ lệ các hình thái tổn thương cơ trực dưới
trong lô nghiên cứu
Hình thái Tần số Tỷ lệ P-χ2
Xơ dính bao cơ 35 58,3%
Rách thân cơ 19 31,7%
0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 117
Hình thái Tần số Tỷ lệ P-χ2
Kẹt cơ lỗ gãy 4 6,7%
Đứt rời cơ 2 3,3%
Tổng cộng 60 100%
Bảng 5: So sánh tỷ lệ từng hình thái tổn thương cơ
trực dưới giữa hai lô
Lô Ncứu Lô chứng
Tsố % Tsố %
P-χ2
Xơ dính bao cơ 35 58,3% 36 60,0% 0,906
Rách thân cơ 19 31,7% 21 35,0% 0,752
Kẹt cơ lỗ gãy 4 6,7% 2 3,3% 0,414
Đứt rời cơ 2 3,3% 1 1,7% 0.564
Tổng cộng 60 100% 60 100%
Kết quả điều trị
Biểu đồ 1: Biểu đồ Kaplan-Meier đánh giá tỷ lệ khỏi
mắt thụt ở hai lô với p=0,856 (Log rank test)
Biểu đồ 2: Biểu đồ Kaplan-Meier đánh giá tỷ lệ khỏi
mắt thấp ở 2 lô với p=0,919 (Log rank test)
Biểu đồ 3: Biểu đồ Kaplan-Meier đánh giá tỷ lệ khỏi
song thị ở hai lô với p=0,001 (Log rank test)
Bảng 6: So sánh tỷ lệ khỏi lé đứng của 2 lô tại từng
thời điểm sau mổ
Tỷ lệ khỏi lé đứng (%)
Lô nghiên cứu Lô chứng Thời điểm
Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ
P-χ2
2 tuần 8/10 80,0% 1/8 12,5% 0,003
1 tháng 9/10 90,0% 1/8 12,5% 0,002
3 tháng 9/10 90,0% 1/8 12,5% 0,002
6 tháng 9/10 90,0% 1/8 12,5% 0,002
9 tháng 9/10 90,0% 1/8 12,5% 0,002
12 tháng 9/10 90,0% 1/8 12,5% 0,002
18 tháng 9/10 90,0% 1/8 12,5% 0,002
Biểu đồ 4: Biểu đồ Kaplan-Meier đánh giá tỷ lệ khỏi
HCVN xuống ở 2 lô,với p=0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 118
Biểu đồ 5: Biểu đồ Kaplan-Meier đánh giá tỷ lệ khỏi
HCVN lên của hai lô với p=0,001 (Log rank test)
Kết quả điều trị rối loạn vận nhãn theo
từng hình thái tổn thương cơ trực dưới
Qua 60 trường hợp tổn thương cơ trực dưới
ở lô nghiên cứu và 60 trường hợp ở lô chứng, kết
quả điều trị theo từng hình thái tổn thương cơ
được trình bày trong Bảng 7.
Bảng 7: So sánh kết quả điều trị song thị, lé đứng và
rối loạn vận nhãn theo từng hình thái tổn thương cơ
trực dưới
Dính bao
cơ
Rách thân
cơ Kẹt cơ Đứt rời cơ
Lô
NC
Chứ
ng
Lô
NC
Chứ
ng
Lô
NC
Chứ
ng
Lô
NC
Chứ
ng
Khỏi 34 22 11 4 0 1 2 0
Còn 1 14 8 17 4 1 0 1 Song thị
p-χ2 0,001 0,021 0,333 0,333
Khỏi / / 5 0 3 1 2 0
Còn / / 0 5 0 1 0 1 Lé đứng
p-χ2 / 0,008 0,400 0,333
Khỏi 34 23 9 13 1 0 / /
Còn 1 13 4 4 3 1 / / HCVNlên
p-χ2 0,001 0,698 0,800 /
Khỏi / / 12 5 3 1 2 0
Còn / / 7 14 0 0 0 1
HCV
N
xuốn
g p-χ
2 / 0,049 / 0,333
Biến chứng phẫu thuật
Biến chứng gặp phải trong lô nghiên cứu
bao gồm tụ máu dưới kết mạc (18,3%), kế đến là
tụ máu mí (11,6%), tê dưới hố mới sau mổ
(8,3%), nhãn cầu cao (6,6%), dãn đồng tử mới
sau mổ (3,3%), dính mi cầu (1,6%), tụ mủ mí mắt
(1,6%), và lộ mảnh lót sàn ra da (1,6%). Biến
chứng ở lô chứng bao gồm xuất huyết dưới kết
mạc (11,6%), kế đến là tụ máu mí (6,6%), tê dưới
hố mới (6,6%), nhãn cầu cao (3,3%). Hầu hết các
biến chứng ở cả hai lô đều tự khỏi sau 6 tháng
theo dõi. Ngoại trừ biến chứng lộ mảnh lót sàn
ra da ở lô nghiên cứu phải trãi qua phẫu thuật
lấy bỏ mô hoại tử cùng với mảnh lót di lệch.
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4, bảng 5 cho
thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về các đặc điểm dịch tể, biểu hiện lâm sàng, kích
thước lỗ gãy và các hình thái tổn thương cơ trực
dưới giữa lô nghiên cứu và lô chứng (p>0,05).
Kết quả điều trị song thị
Koide Rohei năm 2003(13) cho rằng phẫu
thuật lót sàn giúp phục hồi sàn hốc mắt bị gãy
và giải phóng mô thoát vị qua lỗ gãy có thể giúp
giảm đi sự co kéo của mô liên kết lên cơ trực
dưới nên cũng có thể phục hồi phần nào khả
năng vận nhãn. Koide Rohei nghiên cứu điều trị
nâng sàn đơn thuần cho 64 trường hợp gãy sàn
hốc mắt có song thị nhận thấy tỷ lệ khỏi song thị
khi phẫu thuật trong vòng 3 ngày sau chấn
thương là 66%, từ 4-7 ngày là 52%, từ 8-14 ngày
là 37% và sau 15 ngày là 28%, Gerbino năm
2010(8) nhận thấy tỷ lệ khỏi song thị khi phẫu
thuật trong vòng 24 giờ đầu là 92,7%, từ 1-4
ngày là 62,5% và sau 4 ngày là 0%, Wang Ning-
Chia năm 2010(20) ghi nhận tỷ lệ khỏi song thị khi
can thiệp trong vòng 2 tuần sau chấn thương là
55%, từ 2 tuần đến 1 tháng là 45,4% và sau 1
tháng là 0%, Hawes năm 1983(10), Jordan năm
1998(12), Burnstine năm 2002(3), Edward năm
2005(4), Harris năm 2006(9), Mathison năm 2009(18)
cũng cho rằng việc điều trị muộn sẽ làm hạn chế
kết quả phẫu thuật do khó khăn trong việc bóc
tách giải phóng mô thoát vị ra khỏi vị trí lỗ gãy
và hiện tượng xơ hóa cơ trực dưới.
Mức độ song thị trước mổ giữa lô nghiên
cứu và lô chứng không có khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,419). Mức độ cải thiện song thị
trung bình sau mổ 18 tháng của lô nghiên cứu là
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Mắt 119
2,49 nhiều hơn so với 1,87 của lô chứng. Biểu đồ
3.3 cho thấy mức độ song thị trung bình ở hai lô
đều giảm dần theo thời gian. Trong đó, lô
nghiên cứu giảm nhanh và nhiều hơn so với lô
chứng. Tỷ lệ khỏi song thị trong lô nghiên cứu
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lô chứng với
p=0,001. Tỷ lệ này cũng cao hơn so với kết quả
khỏi song thị của các tác giả khác khi nghiên cứu
phẫu thuật lót sàn đơn thuần không can thiệp
vào cơ trực dưới (Bảng 8).
Bảng 8: So sánh tỷ lệ khỏi song thị giữa lô chứng với
các nghiên cứu khác
Tác giả Tỷ lệ khỏi song thị
Emerry năm 1972(7) 51,0%
Rubin năm 1994(19) 55,5%
Biesman năm 1995(3) 57,4%,
Cope năm 1999(5) 55,5%
Sang Hun Lee năm 2005(20) 53,3%
Furuta Minoru năm 2006(8) 55,0%
Hong-Ryul Jin năm 2007(12) 53,9%,
Trần Kế Tổ năm 2009(1) 45,0%
Olivier Lieger năm 2010(18) 48,2%
Wang Ning-Chia năm 2010(21) 43,2%
Trần Kế Tổ năm 2010 78,3%
Điều này cho thấy việc can thiệp vào cơ trực
dưới trong các trường hợp gãy sàn có tổn
thương cơ trực dưới đã mang lại tỷ lệ khỏi song
thị sau mổ cao hơn so với phẫu thuật lót sàn đơn
thuần. Harris năm 2006(9) cho rằng việc tái tạo
sàn hốc mắt sau chấn thương có thể gây tổn
thương thêm ở hệ thống mô liên kết hốc mắt với
bao cơ đưa đến song thị bất hồi phục sau phẫu
thuật. Như vậy, việc can thiệp bóc tách giải
phóng hoàn toàn cơ trực dưới khỏi mô xơ dính
xung quanh, khâu lại bao cơ và khâu tạo hình
phần cơ bị rách đồng thời với phẫu thuật lót sàn
đã giúp phục hồi chức năng cơ trực dưới nhiều
hơn so với việc lót sàn đơn thuần. Điều này phù
hợp với nhận xét của Ludwig năm 2002(17) khi
phẫu thuật lót sàn hốc mắt kết hợp tách dính và
khâu phục hồi phần cơ trực dưới bị rách trong 3
trường hợp đều giúp phục hồi được HCVN và
bệnh nhân hết song thị sau mổ.
Kết quả điều trị lé đứng
Tỷ lệ bệnh nhân khỏi lé đứng sau mổ của các
bệnh nhân thuộc lô nghiên cứu cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với lô chứng với p = 0,002. Cơ
chế