Hiệu quả của các phương pháp điều trị lại nội nha

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lấy đi gutta-percha của các loại dụng cụ Hedstrom cầm tay, ProTaper và ProTaper Retreatment quay máy trong điều trị lại nội nha. Phương pháp: 30 ống tủy chân răng của các răng cối lớn trên và dưới được chia làm 3 nhóm. Các răng được mở tủy, sửa soạn đến số 25 ISO, trám bít ống tủy bằng côn gutta-percha và sealer AH26. Lấy đi gutta-percha bằng các loại dụng cụ Hedstrom files (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland), ProTaper (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland) and ProTaper Retreatment (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland). Tất cả các loại dụng cụ đều được sử dụng với dung môi chloroform. Lượng vật liệu hay mảnh vụn còn sót lại trên vách ống tủy được quan sát và đánh giá qua phim tia X chụp theo hướng ngoài trong. Phim tia X được số hóa và phân tích bằng phần mềm ImageJ 1.46r (National Institutes of Health, USA). Diện tích (tính theo mm2) được vẽ bởi hai quan sát viên độc lập. Phân tích thống kê lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy bằng các phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy sau khi sử dụng các phương pháp điều trị lại khác nhau. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy sau khi sử dụng Hedstrom so với ProTaper và Hedstrom so với ProTaper Retreatment. Kết luận: Cả ba loại dụng cụ đều không thể làm sạch ống tủy hoàn toàn trong điều trị lại nội nha. ProTaper và ProTaper Retreatment lấy đi gutta-percha tốt hơn so với dụng cụ cầm tay Hedstrom.

pdf4 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của các phương pháp điều trị lại nội nha, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 157 HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ LẠI NỘI NHA Đinh Thị Khánh Vân*, Phạm Văn Khoa* TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lấy đi gutta-percha của các loại dụng cụ Hedstrom cầm tay, ProTaper và ProTaper Retreatment quay máy trong điều trị lại nội nha. Phương pháp: 30 ống tủy chân răng của các răng cối lớn trên và dưới được chia làm 3 nhóm. Các răng được mở tủy, sửa soạn đến số 25 ISO, trám bít ống tủy bằng côn gutta-percha và sealer AH26. Lấy đi gutta-percha bằng các loại dụng cụ Hedstrom files (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland), ProTaper (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland) and ProTaper Retreatment (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland). Tất cả các loại dụng cụ đều được sử dụng với dung môi chloroform. Lượng vật liệu hay mảnh vụn còn sót lại trên vách ống tủy được quan sát và đánh giá qua phim tia X chụp theo hướng ngoài trong. Phim tia X được số hóa và phân tích bằng phần mềm ImageJ 1.46r (National Institutes of Health, USA). Diện tích (tính theo mm2) được vẽ bởi hai quan sát viên độc lập. Phân tích thống kê lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy bằng các phép kiểm Kruskal-Wallis và Mann-Whitney. Kết quả: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy sau khi sử dụng các phương pháp điều trị lại khác nhau. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy sau khi sử dụng Hedstrom so với ProTaper và Hedstrom so với ProTaper Retreatment. Kết luận: Cả ba loại dụng cụ đều không thể làm sạch ống tủy hoàn toàn trong điều trị lại nội nha. ProTaper và ProTaper Retreatment lấy đi gutta-percha tốt hơn so với dụng cụ cầm tay Hedstrom. Từ khóa: ProTaper Retreatment quay máy, điều trị lại nội nha . ABSTRACT EFFECTIVENESS OF THREE INSTRUMENTS FOR REMOVING GUTTA-PERCHA FROM ROOT CANALS IN ENDODONTIC RETREATMENT Đinh Thi Khanh Van, Pham Van Khoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 157 - 160 Objective: To evaluate in-vitro the effectiveness of hand Hedstrom file, ProTaper and ProTaper Retreatment rotary instruments in removing gutta-percha from root canals in endodontic retreatment. Materials and method: Thirty root canals of upper and lower molars were divided into three groups. The root canals were accessed, prepared and filled with lateral condensed gutta-percha and AH26 sealer. Removal of gutta-percha was performed with the following devices and techniques: Hedstrom files (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland), ProTaper (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland) and ProTaper Retreatment (Dentsply Maillefer, Ballaigues, Switzerland). Solvent chloroform was used in all cases. The amount of filling material debris remaining on root canal walls was assessed radiographically from bucco-lingual directions. The images were digitized and analysed with ImageJ 1.46r software (National Institutes of Health, USA). The areas (in mm2) of remaining filling material were outlined by two different operators and calculated. Statistical analysis of remaining filling material of the root canals was performed by the Kruskal–Wallis and Mann-Whitney test. * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM Tác giả liên lạc: ThS Đinh Thị Khánh Vân ĐT: 0908177189 Email: khanhvandentidt@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 158 Results: Comparison of the areas of remaining filling material in the root canals revealed significant differences among the methods (p<0.05). There were significant differences in areas of remaining filling material between hand file vs ProTaper and hand file vs ProTaper Retreatment groups. Conclusion: All instruments left filling material inside the root canal. ProTaper and ProTaper Retreatment rotary instruments removed the gutta-percha/sealer better than the Hedstrom hand file. Keywords: ProTaper Retreatment rotary, endodontic retreatment. MỞ ĐẦU Những năm gần đây, việc điều trị nha khoa nói chung và điều trị nội nha nói riêng ngày càng tăng trưởng về lượng lẫn về chất. Số lượng điều trị nội nha càng tăng thì việc điều trị nội nha lại cũng vì thế mà tăng theo, mặc dù chất lượng điều trị nội nha đã dần cải thiện. Hiện nay, việc sử dụng gutta-percha để trám bít ống tủy đã trở thành tiêu chuẩn và do đó, việc điều trị lại nội nha, nếu có, cũng tập trung vào việc lấy đi gutta-percha cùng với sealer sử dụng đi kèm. Tuy nhiên, do gutta-percha là vật liệu chiếm phần lớn thể tích của khối trám bít, nên việc lấy đi gutta-percha là quan trọng hơn cả. Có nhiều kỹ thuật và dụng cụ dùng để lấy đi gutta- percha trong điều trị lại, trong đó, dũa Hedstrom là loại dụng cụ cầm tay thông dụng nhất. Gần đây, cùng với việc giới thiệu dụng cụ quay máy làm bằng nickel-titanium cả trong điều trị nội nha thông thường lẫn trong điều trị nội nha lại đã giúp bác sĩ có nhiều lựa chọn hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh hiệu quả của việc lấy đi gutta-percha trong điều trị lại nội nha của các loại dụng cụ: dũa Hedstrom cầm tay, ProTaper và ProTaper Retreatment quay máy. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 ống tủy chân răng của các răng cối lớn hàm trên và hàm dưới được chọn. Đối với các răng trên, chọn cả ba ống tủy chân răng. Đối với các răng dưới, chọn một ống tủy chân gần và một ống tủy chân xa. Tất cả các ống tủy có độ cong theo Schneider không quá 15°. Các răng được mở tủy, xác định chiều dài, sửa soạn bằng phương pháp bước lùi step-back đến số 25 ISO. Bơm rửa bằng NaOCl 3%. Trám bít ống tủy bằng phương pháp lèn ngang với sealer AH26. Các răng được đặt trong môi trường 37°C, độ ẩm 100% trong 48 giờ để cho sealer đông cứng hoàn toàn. Chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm 10 ống tủy chân răng. Việc điều trị lại được tiến hành cho mỗi nhóm bằng các dụng cụ: dũa Hedstrom cầm tay, ProTaper quay máy và ProTaper Retreatment quay máy. Tất cả các nhóm đều dùng dung môi chloroform trong quá trình điều trị lại. Đối với nhóm dùng dụng cụ cầm tay dũa Hedstrom: việc điều trị lại kết thúc khi sử dụng được dụng cụ Hedstrom số 30 ISO đi hết chiều dài làm việc. Đối với hai nhóm dùng ProTaper và ProTaper Retreatment quay máy: việc điều trị lại kết thúc khi sử dụng dụng cụ cụ F3 đi hết chiều dài làm việc. Sau khi hoàn tất việc điều trị lại, các răng được chụp phim theo hướng ngoài trong. Sử dụng máy chụp ảnh Canon 20D, chụp ảnh các phim tia X ở độ phân giải cao nhất, với cùng các yếu tố về khẩu độ, tốc độ, độ nhạy sáng. Dùng phần mềm ImageJ 1.46r (National Institutes of Health, USA) xác định các vùng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy chân răng sau khi điều trị lại. Tính các phần diện tích này theo mm2. Việc xác định đường viền của các vùng vật liệu còn sót lại được thực hiện bởi hai quan sát viên độc lập. KẾT QUẢ Lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy sau điều trị nội nha lại cho mỗi nhóm sử Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 159 dụng các loại dụng cụ khác nhau được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1: Lượng vật liệu trám bít còn sót lại trên vách ống tủy sau điều trị nội nha lại. Nhóm TB diện tích vật liệu còn sót lại sau ðT (mm2) ðLC Hedstrom 1.34790 1.112848 ProTaper 0.36680 0.333544 ProTaper Retreatment 0.21550 0.210636 Do số liệu của các nhóm không có phân phối chuẩn, các phép kiểm phi tham số đã được sử dụng để phân tích số liệu trên phần mềm SPSS 16.0. Phép kiểm Kruskal-Wallis cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm quan sát về lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy (p<0,01 – Bảng 2). Bảng 2: Phép kiểm Kruskal-Wallis cho ba nhóm thử nghiệm. Nhóm Số lượng p Hedstrom 10 0,001* ProTaper 10 ProTaper Retreatment 10 *p<0,05 phép kiểm Mann-Whitney. Phép kiểm Mann-Whitney cho từng cặp nhóm cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dùng dũa Hedstrom so với nhóm ProTaper và nhóm dùng dũa Hedstrom so với nhóm ProTaper Retreatment (p<0,01 – Bảng 3, 4). Bảng 3: Phép kiểm Mann-Whitney cho hai nhóm Hedstrom cầm tay và ProTaper. Nhóm Số lượng p Hedstrom 10 0,004* ProTaper 10 *p<0,05 phép kiểm Mann-Whitney. Bảng 4: Phép kiểm Mann-Whitney cho hai nhóm Hedstrom cầm tay và ProTaper Retreatment. Nhóm Số lượng p Hedstrom 10 0,000* ProTaper Retreatment 10 *p<0,05 phép kiểm Mann-Whitney. BÀN LUẬN Việc sử dụng chloroform làm mềm gutta- percha trong điều trị lại nội nha là một trong những phương pháp nhanh chóng, hiệu quả nhất(6,8). Mặc dù vẫn có những khuyến cáo về độc tính của chloroform với mô sống nhưng cho đến nay, dung môi này vẫn được sự chấp thuận của Hiệp Hội Nha Khoa Hoa Kỳ. Đánh giá lượng vật liệu còn sót lại sau điều trị nội nha lại bằng phương pháp cắt dọc và tách đôi chân răng đã được một số tác giả sử dụng(3,5,9). Tuy nhiên, phương pháp này là phương pháp phá hủy mẫu và có thể cho kết quả không chính xác do có tình trạng mất lượng vật liệu còn sót lại trên vách ống tủy do quá trình cắt gây ra. Việc đánh giá dùng phim tia X được xem là tương đối hiệu quả, nhanh chóng và không phá hủy mẫu (mặc dù cũng có một số nhược điểm nhất định) đã được nhiều tác giả sử dụng(1,2,4). Một trong những phương pháp cho kết quả tốt là phương pháp làm trong răng sau khi điều trị nội nha lại(7). Đây là phương pháp tương đối lý tưởng mặc dù mất nhiều thời gian và cũng có một số hạn chế nhất định. Kết quả của nghiên cứu về khả năng không hoàn toàn lấy đi hết các vật liệu trám bit ống tủy của các phương pháp tương tự với một số nghiên cứu khác(5,6,9). Cho dù là dùng quay máy hay dùng dụng cụ cầm tay, việc điều trị nội nha lại không thể làm sạch hoàn toàn vật liệu trám bít ra khỏi hệ thống ống tủy. ProTaper quay máy có thể làm sạch ống tủy hơn so với dụng cụ cầm tay trong điều trị nội nha lại là kết quả mà nghiên cứu của de Carvalho (2006)(1) đã khẳng định. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này không giống với kết quả nghiên cứu của Gergi (2007)(2), trong đó, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về khả năng làm sạch ống tủy của các loại dụng cụ cầm tay lẫn quay máy trong điều trị nội nha lại. KẾT LUẬN Cả ba loại dụng cụ được sử dụng trong nghiên cứu đều không thể loại bỏ hoàn toàn vật liệu trám bít ống tủy trong điều trị lại nội nha. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 160 Dụng cụ ProTaper và ProTaper Retreatment quay máy có khả năng làm sạch vật liệu trám bít tốt hơn so với dụng cụ cầm tay loại dũa Hedstrom khi sử dụng kết hợp với dung môi chloroform. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Carvalho MAC, Zaccaro SMF (2006). Efficacy of automated versus hand instrumentation during root canal retreatment: an ex vivo study. International Endodontic Journal, 39: 779-784. 2. Gergi R, Sabbagh C (2007). Effectiveness of two nickel- titanium rotary instruments and a hand file for removing guttapercha in severely curved root canals during retreatment: an ex vivo study. International Endodontic Journal, 40: 532- 537. 3. Imura N, Kato AS, Hata GI, Uemura M, Toda T, Weine F (2000). A comparison of the relative efficacies of four hand and rotary instrumentation techniques during endodontic retreatment. International Endodontic Journal, 33: 361-366. 4. Masiero AV, Barletta FB (2005). Effectiveness of different techniques for removing gutta-percha during retreatment. International Endodontic Journal, 38: 2-7. 5. Saad AY, Al-Hadlaq SM, Al-Katheeri NH (2007). Efficacy of two rotary NiTi instruments in the removal of gutta-percha during root canal retreatment. Journal of Endodontics, 33: 38- 41. 6. Tamse A, Unger U, Metzger Z, Rosenberg M (1986). Guttapercha solvents: a comparative study. Journal of Endodontics, 12: 337-339. 7. Tasdemir T, Er K, Yildirim TC¸ Elik D (2008). Efficacy of three rotary NiTi instruments in removing gutta-percha from root canals. International Endodontic Journal, 41: 191-196. 8. Wilcox L (1995). Endodontic retreatment with halothane versus chloroform solvent. Journal of Endodontics, 21: 305- 307. 9. Zmener O, Pameijer CH, Banegas G (2006). Retreatment efficacy of hand versus automated instrumentation in ovalshaped root canals: an ex vivo study. International Endodontic Journal, 39: 521-526.
Tài liệu liên quan