Mục tiêu: Nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh. Phương pháp: Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 145 thai phụ có thai ngoài ý muốn, tuổi thai từ 50 đến 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ đã được đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol sau khi uống 200 mg mifepristone 36 tới 48 giờ tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn là 97,2%. Thời gian ra huyết âm đạo trung bình là 11,5 ± 4,7 ngày. Các triệu chứng nhức đầu (24,8%), chóng mặt (16,6%), buồn nôn (40%), nôn (38,6%), tiêu chảy (29,7%), ớn lạnh (69,7%) là các tác dụng phụ thường gặp khi đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol, không có trường hợp nào cần phải truyền máu hay truyền dịch. Kết luận: Phá thai nội khoa với mifepristone và misoprostol là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong chấm dứt thai kỳ từ 50 tới 63 ngày vô kinh.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh tại BV Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 225
HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL ĐẶT DƯỚI LƯỠI
SAU KHI UỐNG MIFEPRISTONE TRONG CHẤM DỨT THAI KỲ
TỪ 50 ĐẾN HẾT 63 NGÀY VÔ KINH TẠI BV TỪ DŨ
Lê Hồng Cẩm*, Tô Hoài Thư**, Nguyễn Trúc Anh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu là đánh giá hiệu quả của misoprostol đặt dưới lưỡi sau uống mifepristone trong chấm
dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh.
Phương pháp: Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 145 thai phụ có thai ngoài ý
muốn, tuổi thai từ 50 đến 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ đã được đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol sau
khi uống 200 mg mifepristone 36 tới 48 giờ tại bệnh viện Từ Dũ.
Kết quả: Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn là 97,2%. Thời gian ra huyết âm đạo trung bình là 11,5 ± 4,7 ngày. Các
triệu chứng nhức đầu (24,8%), chóng mặt (16,6%), buồn nôn (40%), nôn (38,6%), tiêu chảy (29,7%), ớn lạnh
(69,7%) là các tác dụng phụ thường gặp khi đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol, không có trường hợp nào cần phải
truyền máu hay truyền dịch.
Kết luận: Phá thai nội khoa với mifepristone và misoprostol là một phương pháp hiệu quả và an toàn trong
chấm dứt thai kỳ từ 50 tới 63 ngày vô kinh.
Từ khóa: Phá thai nội khoa, báo cáo loạt ca
ABSTRACT
THE EFFECTIVENESS OF SUBLINGUAL MISOPROSTOL AFTER ORAL MIFEPRITONE FOR
MEDICAL ABORTION OF PREGNANCY FROM 50 TO 63 DAYS AMENORRHEA
Le Hong Cam, To Hoai Thu, Nguyen Truc Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 225 - 230
Objective: To evaluate the effectiveness and safety of sublingual 800µg misoprostol after taking 200mg
mifepristone for termination of pregnancy from 50 to 63 days of amenorrhoea.
Method: This was a case reports study conducted on 145 unwanted pregnant women, who have gestational
age from 50 to 63 days amenorrhea to terminate the pregnancy. The study participants received mifepristone 200
mg orally and followed by 800 µg sublingual misoprostol at 36 to 48 hours later at Tu Du Hospital.
Results: Complete abortion occurred in 97.2%. Mean vaginal bleeding time was 11.5±4.7 days. Side effects
of sublingal misoprostol were: headache (24.8%), dizziness (16.6%), nausea (40%), vomiting (38.6%), diarrhea
(29.7%), chills (69.7%), none of which need a blood transfusion or infusion.
Conclusion: Medical abortion with mifepristone and misoprostol is safe and effective to women pregnancy
termination from 50 to 63 days amenorrhoea.
Keyword: Medical abortion, case series study.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phá thai ba tháng đầu thai kỳ bằng phương
pháp hút thai đã được thực hiện từ thập niên 60.
Tuy nhiên phương pháp này có can thiệp vào
buồng tử cung nên có thể có những biến chứng
nguy hiểm. Phá thai nội khoa trở thành một
* Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM **Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả liên lạc: PGS. TS Lê Hồng Cẩm ĐT: 0913645517 Email: lehongcam61@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 226
phương pháp thay thế phá thai ngoại khoa để
chấm dứt thai kỳ trong tam cá nguyệt đầu với
prostaglandins vào đầu những năm 1970 và với
các thuốc kháng progesterones vào những năm
1980. Sự phối hợp giữa mifepristone và
misoprostol là một phương pháp an toàn và
hiệu quả trong chấm dứt thai kỳ lên đến 63 ngày
vô kinh(7). Hầu hết phụ nữ thích sử dụng
misoprostol đường miệng hơn đường âm đạo vì
sự riêng tư, kín đáo và tránh được những bất
tiện khi đặt thuốc ở đường âm đạo(3).
Tại Việt Nam, kể từ năm 2002 khi chuẩn
quốc gia về cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh
sản ra đời, phá thai nội khoa đầu tiên được
cho phép triển khai thành dịch vụ thường qui.
Phá thai nội khoa ngày càng trở nên phổ biến.
Đây cũng là xu hướng chung của thế giới bởi
vì phá thai nội khoa không chỉ có nhiều ưu
điểm cho người nhận dịch vụ nhưng đồng
thời cũng giảm bớt tâm lý nặng nề ở người
cung cấp dịch vụ phá thai(4).
Từ đầu năm 2003, Bệnh viện Từ Dũ đã triển
khai cung cấp dịch vụ phá thai nội khoa cho thai
kỳ dưới 50 ngày vô kinh, với tỷ lệ thành công
cao. Riêng đối với thai kỳ từ 50 tới 63 ngày vô
kinh với phác đồ: uống 200mg mifepristone, 36
tới 48 giờ sau đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol
theo Hướng Dẫn Quốc Gia Các Dịch Vụ Chăm
Sóc Sức Khỏe Sinh Sản 2009 (HDQG DVCSSKSS
2009) chưa được triển khai tại Bệnh Viện Từ Dũ.
Theo báo cáo năm 2009 của khoa Kế Hoạch
Gia Đình Bệnh viện Từ Dũ có hơn 1.200 ca
(trung bình 3 ca mỗi ngày) được hút nạo với thai
kỳ từ 50 tới 63 ngày vô kinh. Với mong muốn
giúp khách hàng có thêm lựa chọn và giảm
những tai biến của phá thai ngoại khoa, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm bước
đầu áp dụng phác đồ theo HDQG DVCSSKSS
2009 để rút kinh nghiệm và sau đó đưa vào sử
dụng thường quy.
Mục tiêu chính
Xác định tỷ lệ sẩy thai trọn của phác đồ sử
dụng thuốc misoprostol đặt dưới lưỡi, sau khi
uống Mifepristone 36 – 48 giờ trong chấm dứt
thai kỳ có tuổi thai từ 50 đến hết 63 ngày vô kinh
tại BVTD.
Mục tiêu phụ
Xác định tỷ lệ tác dụng phụ xảy ra sau khi
dùng thuốc Misoprostol đặt dưới lưỡi, sau khi
uống Mifepristone: mức độ và thời gian ra
huyết âm đạo, đau bụng, nhức đầu, chóng mặt,
buồn nôn, nôn, sốt, ớn lạnh và tiêu chảy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Đây là nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca được
thực hiện trên 145 phụ nữ có tuổi thai từ 50 đến
63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ đã
được đặt dưới lưỡi 800 µg misoprostol sau khi
uống 200 mg mifepristone trước đó 36 tới 48 giờ
tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ, tuần tự theo thời gian
đến khám bệnh, đối tượng đồng ý tham gia
nghiên cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu
chuẩn loại trừ cho đến khi đủ số lượng mẫu
cần thiết.
Quần thể mẫu
Thai phụ có thai ngoài ý muốn có tuổi thai
từ 50 – 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ
bằng phương pháp phá thai nội khoa.
Đối tượng nghiên cứu
Thai phụ có thai ngoài ý muốn có tuổi thai
từ 50 - 63 ngày vô kinh muốn chấm dứt thai kỳ
bằng phương pháp phá thai nội khoa tại khoa
Kế hoạch gia đình Bệnh viện Từ Dũ từ tháng
7/2010 đến tháng 12/2010.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu
Thai phụ ≥ 18 tuổi.
Có thai trong tử cung và siêu âm ngả âm
đạo chẩn đoán thai từ 7 - 9 tuần.
Muốn chấm dứt thai kỳ bằng phương
pháp nội khoa tại Khoa KHGĐ BVTD, sau khi
đã tư vấn và ký thỏa thuận đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 227
Không có chống chỉ định của mifepristone
và misoprostol
Có điện thoại và địa chỉ liên lạc rõ ràng,
cư ngụ tại nơi cách Bệnh viện Từ Dũ không
quá 60 phút di chuyển bằng xe.
Tiêu chuẩn thành công của nghiên cứu
Phá thai nội khoa thành công khi thai sẩy
trọn, nghĩa là kết thúc nghiên cứu mà không
cần can thiệp thủ thuật vào buồng tử cung.
Qui trình
Thủ tục thu nhận đối tượng nghiên cứu.
Các khách hàng muốn tham gia nghiên cứu
được hỏi tiền sử, bệnh sử, khám tổng quát,
khám phụ khoa và siêu âm xác định tuổi thai
nhằm loại trừ các tiêu chuẩn loại trừ khi thu
nhận đối tượng nghiên cứu. Sau khi đã thoả
hết các tiêu chuẩn, khách hàng tham gia
nghiên cứu ký tên vào bản đồng thuận tham
gia nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu hướng dẫn
cho khách hàng lịch trình uống thuốc và cách
tự theo dõi tại nhà, cũng như các tác dụng
phụ có thể gặp.
Khách hàng được uống Mifepristone trước
mặt cán bộ nghiên cứu, ngày giờ uống thuốc
ghi chép cẩn thận vào hồ sơ nghiên cứu, sau
đó được hẹn 2 ngày sau quay lại để đặt dưới
lưỡi 4 viên misoprostol tại khoa kế hoạch gia
đình và theo dõi tại đây 4 giờ đồng hồ. Ngoài
ra đối tượng nghiên cứu được cấp phiếu theo
dõi để ghi lại các triệu chứng ra huyết âm
đạo, đau bụng và các tác dụng phụ khác trong
suốt thời gian điều trị. Đối tượng nghiên cứu
được hẹn tái khám lại 2 tuần sau đó. Khi đó,
được phỏng vấn, kiểm tra phiếu nhật ký,
khám tổng quát và phụ khoa, siêu âm để đánh
giá kết quả điều trị. Kết quả điều trị được
đánh giá dựa vào lâm sàng và siêu âm, bao
gồm: nếu ra huyết nhiều ảnh hưởng tổng
trạng hoặc khi sót thai, sót nhau, thai lưu hay
thai vẫn phát triển sẽ được hút thai.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Tần suất
(n = 145)
Tỷ lệ (%)
Tuổi
Trung bình 23±4.2
Tập trung
20tới 23 tuổi
71
49
Chỉ số khối cơ
thể
Bình thường* 100 69
Học vấn Sau cấp III 124 83,7
Hôn nhân Chưa kết hôn 83 57,2
Tôn giáo Không tôn giáo 111 76,6
Mức sống Tạm đủ 124 85,5
*Chỉ số khối bình thường: BMI = 18 - 24,9
Trong 145 khách hàng tham gia nghiên cứu,
tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 42 tuổi. Tuổi
trung bình là 23,7 ± 4,2 tuổi. Đa số bệnh nhân ở
tập trung từ 20 tới 23 tuổi, chiếm 49%. Đa số các
đối tượng tham gia nghiên cứu có chỉ số khối cơ
thể bình thường (69%), học vấn trên cấp III có
124 trường hợp (83,7%), chưa kết hôn chiếm đa
số 57,2%, 76,6% các thai phụ không theo tôn
giáo nào và đa số có mức sống tạm đủ.
Bảng 2: Đặc điểm của lần phá thai này
Tần suất
(n = 145)
Tỷ lệ (%)
Có thai lần đầu 104 71,7
Tiền căn nạo sẩy thai 16 11
Tiền căn phá thai nội khoa 2 1,4
Sử dụng phương pháp ngừa
thai
35 24,1
Con hiện sống:
Không có
Có 1 hoặc 2 con
Có hơn 2 con
115
28
2
79,3
19,3
1,4
Tuổi thai:
Từ 7-8 tuần
Từ 8-9 tuần
85
60
58,6
41,4
Trong lần phá thai này 71,7% là khách hàng
có thai lần đầu, không có tiền căn hút thai 89%
và hầu hết chưa có trải qua phá thai nội khoa lần
nào (98,6%), đa số các đối tượng tham gia
nghiên cứu chưa có con và không sử dụng
phương pháp ngừa thai. Nhóm tuổi thai 7 - 8
tuần chiếm tỷ lệ nhiều 58,6%, còn lại là 8 - 9 tuần
41,4%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 228
Bảng 3: Đặc điểm quá trình sẩy thai
Tần suất (n =
145)
Tỷ lệ (%)
Sẩy thai hoàn toàn 141 97,2
Sót nhau 1 0,7
Thai sống 3 2,1
Thành công theo tuổi thai:
Từ 7 - 8 tuần 83 97,6
Từ 8 - 9 tuần 58 96,7
Thời gian trung bình sẩy thai 3,1 giờ
Thời gian trung bình ra huyết 11,5 ± 4,7 ngày
Sẩy thai hoàn toàn chiếm tỷ lệ 97,2%, chỉ
có 1 trường hợp sót nhau và thai sống là 3
trường hợp. Tỷ lệ thành công giữa 2 nhóm
tuổi thai 7 - 8 tuần và 8 - 9 tuần là như nhau.
Thời gian trung bình sẩy thai sau đặt
misoprostol dưới lưỡi là 3,1 giờ. Thời gian
trung bình ra huyết là 11,5 ± 4,7 ngày.
Các tác dụng phụ của mifepristone và
misoprostol
Bảng 4: Đặc điểm đau bụng
Tần suất
(n = 145)
Tỷ lệ
(%)
Mức độ đau bụng Rất ít 3 2,1
Ít 32 22,1
Vừa 1 0,7
Nhiều 99 68,3
Rất nhiều 10 6,9
Sử dụng thuốc giảm
đau
Có 13 9
Không 132 91
68,3% các trường hợp đau bụng nhiều,
22,1% là đau bụng ít, chỉ có 1trường hợp là đau
vừa chiếm 0,7%, các trường hợp còn lại rất ít
chiếm 2,1% và rất nhiều chiếm 6,9%.
Có 13 trường hợp cần dùng thuốc giảm đau
chiếm 9%, còn lại không dùng thuốc giảm đau
chiếm 91%.
Bảng 5: Các tác dụng phụ khác của mifepristone và
misoprostol
Tác dụng
phụ
Sau uống
mifepristone
Tần suất (tỷ lệ %)
Sau uống
misoprostol
Tần suất (tỷ lệ %)
Nhức đầu 28 (19,3%) 36 (24,8%)
Chóng mặt 13 (9%) 24 (16,6%)
Buồn nôn 51 (35,2) 58 (40%)
Nôn 21 (14,5%) 56 (38,6%)
Tiêu chảy 2 (1,4%) 43 (29,7%)
Ớn lạnh 19 (13,1%) 101 (69,7%)
Bảng trên là tỷ lệ các các tác dụng phụ của
mifepristone và misoprostol đặt dưới lưỡi,
ngoài ra không có trường hợp nào cần phải
truyền máu hay truyền dịch.
Hầu hết các khách hàng đều hài lòng với
phương pháp phá thai nội khoa chiếm 81,4%.
95,8% các khách hàng tham gia nghiên cứu đều
chọn lại phương pháp này nếu như phải chấm
dứt thai kỳ không mong muốn một lần nữa.
BÀN LUẬN
Sự phối hợp mifepristone và misoprostol
là một phương pháp hiệu quả và an toàn
trong chấm dứt thai kỳ lên đến 63 ngày vô
kinh(7). Tuy nhiên nhiều phác đồ khác nhau
được sử dụng ở nhiều nước khác nhau. Phác
đồ uống 200 mg mifepristone, 36 – 48 giờ sau
đặt âm đạo 800 µg misoprostol là phác đồ phổ
biến nhất với tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn là 90 –
95%(0). Misoprostol đặt âm đạo có hiệu quả
cao có thể là do sinh khả dụng của thuốc cao
ở đường đặt âm đạo(8). Tuy nhiên, các nghiên
cứu về dược động học cho thấy sự hòa tan
của misoprostol đặt âm đạo ở mỗi cá nhân có
biên độ rất rộng. Nhiều nghiên cứu trên lâm
sàng cũng cho thấy viên misoprostol tan
không hoàn toàn sau vài giờ đặt âm đạo(8). Vì
vậy mà misoprostol đặt âm đạo có thể có hiệu
quả khác nhau ở mỗi bệnh nhân. Mặt khác,
misoprostol rất dễ hòa tan trong nước, và dễ
dàng hòa tan trong vòng 15 – 20 phút sau khi
được đặt dưới lưỡi. Một nghiên cứu về so
sánh dược động học của misoprostol ở các
đường dùng đặt dưới lưỡi, đặt âm đạo và
uống, cho thấy misoprostol đặt dưới lưỡi có
thể đạt được nồng độ đỉnh (Cmax) cao nhất,
và thời gian đạt đến nồng độ đỉnh (Tmax) là
ngắn nhất. Vì vậy mà sinh khả dụng của
misoprostol đặt dưới lưỡi lớn hơn các đường
dùng khác(6). Bên cạnh đó, việc đặt
misoprostol dưới lưỡi thoải mái hơn, tránh
được những khó chịu như khi đặt âm đạo.
Chính vì những lí do trên mà misoprostol đặt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 229
dưới lưỡi được chọn cho nghiên cứu của
chúng tôi.
Tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn trong nghiên cứu
này là 97,2%, tỷ lệ này tương đương với kết
quả nghiên cứu của Oi Shan Tang là
97,6%(5)và cũng tương đương với với kết quả
nghiên cứu 800 µg misoprostol đặt âm đạo
sau uống 200 mg mifepristone 36 tới 48 giờ ở
tuổi thai từ 7 tới 9 tuần của Ashok, tỷ lệ sẩy
thai hoàn toàn là 96,7%(1).
Theo kết quả nghiên cứu được, nhóm tuổi
thai từ 7 - 8 tuần có tỷ lệ thành công là 97,6%,
nhóm tuổi thai từ 8 - 9 tuần có tỷ lệ thành công
là 96,7%. Sự khác biệt giữa hai tỷ lệ này không
có ý nghiã thống kê (χ2 = 0,126, p = 0,723). Hiệu
quả của phá thai nội khoa từ 50 tới 63 ngày vô
kinh ở nghiên cứu này không phụ thuộc vào
tuổi thai. Kết quả này tương tự với kết quả của
Ashok(0) và của Oi Shan Tang(5) đối với tuổi thai
từ 7 - 9 tuần khi sử dụng misoprostol đặt âm
đạo và đặt dưới lưỡi. Theo nghiên cứu của
Aubeny(2) và cộng sự, hiệu quả sẩy thai hoàn
toàn giảm khi tuổi thai càng lớn. Có thể có sự
khác biệt này là do trong nghiên cứu của
Aubeny, misoprostol được sử dụng qua đường
uống, do vậy nồng độ đỉnh misoprostol trong
huyết tương thấp hơn so với đặt âm đạo hay đặt
dưới lưỡi. Hơn nữa, liều misoprostol trong
nghiên cứu của chúng tôi, của Oi Shan Tang và
của Ashok cao hơn so với liều uống của
Aubeny.
Có 1 trường hợp (0,7%) ra thai sau uống
mifepristone do thuốc này vẫn có khả năng gây
sẩy thai do sự ức chế progesterone dẫn tới phân
hủy màng rụng và bóc tách phôi thai, cuối cùng
là tống xuất phôi thai trước khi dùng
misoprostol. Trường hợp này thai phụ vẫn được
cho đặt tiếp misoprostol dưới lưỡi theo đúng
phác đồ với mục đích đạt được kết quả sẩy thai
trọn ở lần khám tiếp theo.
Có đến 97,2% ra thai sau đặt misoprostol
dưới lưỡi trong vòng 24 giờ, trong đó 93,8%
trường hợp ra thai trong vòng 4 giờ sau sử dụng
misoprostol (136 trường hợp), 3,4% ra thai sau 4
giờ nhưng trước 24 giờ sau sử dụng
misoprostol. Thời gian trung bình thai sẩy sau
đặt dưới lưỡi misoprostol là 3,1 giờ. Như vậy tỷ
lệ ra thai tập trung nhiều trong thời gian theo
dõi 4 giờ tại cơ sở y tế. Thời gian ra thai trung
bình sau sử dụng misoprostol trong nghiên cứu
Oi Shan Tang là 3,65 giờ, tương đương với kết
quả nghiên cứu của chúng tôi. Thời gian trung
bình ra thai trong nghiên cứu của chúng tôi và
của Oi Shan Tang ngắn hơn so với nghiên cứu
800 µg misoprostol đặt âm đạo của Ashok. Thời
gian trung bình ra thai sau sử dụng misoprostol
trong nghiên cứu của Ashok là 4,15 giờ. Điều
này có thể do misoprostol đặt dưới lưỡi dễ hòa
tan hơn đặt ở âm đạo, nồng độ đỉnh Cmax cao
hơn và thời gian đạt đến nồng độ đỉnh Tmax là
ngắn hơn nhiều so với đường đặt âm đạo. Vì
vậy mà thời gian ra thai sau sử dụng
misoprostol nhanh hơn so với đường đặt âm
đạo.
Đánh giá mức độ ra huyết trong nghiên
cứu của chúng tôi có tính chủ quan hơn, khi
so sánh mức độ ra huyết với mức độ kinh
nguyệt của chính khách hàng đó. Qua nghiên
cứu chúng tôi ghi nhận có 40,3% khách hàng
ra huyết nhiều hơn kinh nguyệt, 51,4% khách
hàng ra huyết giống kinh và 8,3% khách hàng
ra huyết ít hơn kinh. Như vậy đại đa số khách
hàng có mức độ ra huyết giống hoặc nhiều
hơn kinh. Mặc dù vậy vẫn không có khách
hàng nào cần thiết phải truyền máu hay
truyền dịch vì ra huyết âm đạo nhiều không
ảnh hưởng đến sinh hiệu. Kết quả này tương
tự như nghiên cứu của Oi Shan Tang(5) khi đặt
misoprostol dưới lưỡi và Ashok(0) khi sử dụng
misoprostol đặt âm đạo. Trong nghiên cứu
của Oi Shan Tang, tác giả đã so sánh nồng độ
hemoglobin trước khi uống mifepristone với
nồng độ hemoglobin sau khi kết luận thai sẩy
hoàn toàn ở mỗi khách hàng, sự thay đổi này
không có ý nghĩa thống kê(5). Qua đó cho thấy
phá thai nội khoa ở tuổi thai từ 50 tới 63 ngày
vô kinh với phác đồ nghiên cứu là một
phương pháp an toàn, hiệu quả cao, mất máu
không đáng kể và ít tai biến.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 230
Thời gian ra huyết trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi 11,5±4,7 ngày ngắn hơn so với
nghiên cứu của Oi Shan Tang là 17 ngày. Không
thấy dữ liệu này trong nghiên cứu của Ashok.
Đau bụng là một trong những triệu chứng
gây khó chịu cho khách hàng khi phá thai bằng
thuốc. Mức độ đau do chính mỗi người tự cảm
nhận cho thông tin chính xác hơn được quan sát
bởi người khác, dù rằng có phần chủ quan.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ đau do
khách hàng tự cảm nhận với thang đo trực quan
mức độ tăng dần từ không đau đến đau rất
nhiều được đánh số cho điểm tương ứng từ 0 tới
5. Mức độ đau này tùy thuộc vào ngưỡng đau
và mức chịu đựng của từng cá thể khác nhau.
Cơn đau thường xảy ra ở vùng hạ vị, đau quặn
từng cơn, xảy ra sau khi uống misoprostol, đau
tăng lên khi sắp tống xuất thai và giảm đi khi ra
thai. Mặc dù có đến 68,2% là đau bụng nhiều
nhưng chỉ có 9% khách hàng có yêu cầu sử
dụng thuốc giảm đau. Nhìn chung trong phá
thai nội khoa, tỷ lệ đau bụng xảy ra sau dùng
thuốc phá thai chiếm tỷ lệ cao ở hầu hết ở các
nghiên cứu. Tuy nhiên vấn đề mức độ đau và sử
dụng thuốc giảm đau khác nhau ở mỗi nghiên
cứu. Có thể là do đặc điểm sinh học ở các đối
tượng nghiên cứu khác nhau như chủng tộc, sức
chịu đựng ở mỗi khách hàng khác nhau và đặc
biệt là vấn đề tư vấn cũng là một yếu tố có thể
ảnh hưởng đến cảm giác đau ở mỗi khách hàng.
Qua đó nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng đau
bụng là triệu chứng thường gặp trong phá thai
nội khoa nhưng có thể can thiệp dễ dàng và
không phải là một trở ngại cho việc mở rộng áp
dụng phác đồ.
Các tác dụng phụ khác sau khi sử dụng
misoprostol đặt dưới lưỡi như chóng mặt, buồn
nôn, nôn, tiêu chảy, ớn lạnh xuất hiện thường
gặp sau khi đặt misoprostol dưới lưỡi. Nhưng
các triệu chứng trên chỉ gây khó chịu thoáng
qua và không cần dùng thuốc điều trị.
Với kết quả nghiên cứu đạt được chúng tôi
nhận thấy phác đồ PTNK cho thai kỳ từ 50 tới 63
ngày vô kinh theo HDQG CSSKSS có thể áp
dụng tại BV Từ Dũ vì hiệu quả cao và tác dụng
phụ thấp.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thống kê mô tả xác định tỷ lệ
thành công của phác đồ PTNK đặt dưới lưỡi 800
µg misoprostol sau 36 tới 48 giờ uống 200 mg
mifepristone áp dụng cho tuổi thai từ 50 tới 63
ngày vô kinh trên 145 khách hàng tại khoa
KHGĐ BVTD, chúng tôi có kết quả như sau:
Tỷ lệ thành công của nghiên cứu là 97,2%
Các tác dụng phụ sau khi đặt dưới lưỡi 800
µg misoprostol:
Nhức đầu 24,8%
Chóng mặt 16,6%
Buồn nôn 40%
Nôn 38,