Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long

Mở đầu-Mục đích : hội chứng chuyển hóa đã được xác định là yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Căn nguyên hội chứng chuyển hóa chính là tình trạng đề kháng insulin, do đó tỉ lệ mắc hội chứng này khá cao trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tuy nhiên, tỉ suất bệnh sẽ thay đổi theo từng chủng tộc và vùng địa lý. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 362 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện tỉnh Vĩnh Long, từ tháng 11/2008 đến tháng 8/2009. Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo tiêu chuẩn IDF cụ thể bao gồm béo bụng và thêm 2 trong 4 tiêu chuẩn tăng huyết áp, tăng triglyceride, giảm HDL, rối loạn đường huyết đói. Kết quả: Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF là 59% và xu hướng tăng theo tuổi. Tỉ suất hội chứng chuyển hóa ở nữ gặp nhiều hơn nam. Tăng triglyceride chiếm tỉ lệ cao nhất 87,1%, tăng huyết áp, giảm HDL-C và béo bụng tỉ lệ gần tương đương, lần lượt 67,8%; 64,7%; 65%; trong đó 49,1% bệnh nhân có đủ 5 tiêu chuẩn hội chứng chuyển hoá. Nguy cơ hội chứng chuyển hóa tỉ lệ thuận với tuổi, BMI, thành tố của hội chứng chuyển hoá. Kết luận: hội chứng chuyển hóa thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tỉ lệ thay đổi tùy theo tiêu chuẩn chẩn đoán.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 271 HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG Lê Thanh Đức*, Nguyễn Văn Trí**, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Mở đầu-Mục đích : hội chứng chuyển hóa đã được xác định là yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Căn nguyên hội chứng chuyển hóa chính là tình trạng đề kháng insulin, do đó tỉ lệ mắc hội chứng này khá cao trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tuy nhiên, tỉ suất bệnh sẽ thay đổi theo từng chủng tộc và vùng địa lý. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Vĩnh Long. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 362 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện tỉnh Vĩnh Long, từ tháng 11/2008 đến tháng 8/2009. Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo tiêu chuẩn IDF cụ thể bao gồm béo bụng và thêm 2 trong 4 tiêu chuẩn tăng huyết áp, tăng triglyceride, giảm HDL, rối loạn đường huyết đói. Kết quả: Tỉ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF là 59% và xu hướng tăng theo tuổi. Tỉ suất hội chứng chuyển hóa ở nữ gặp nhiều hơn nam. Tăng triglyceride chiếm tỉ lệ cao nhất 87,1%, tăng huyết áp, giảm HDL-C và béo bụng tỉ lệ gần tương đương, lần lượt 67,8%; 64,7%; 65%; trong đó 49,1% bệnh nhân có đủ 5 tiêu chuẩn hội chứng chuyển hoá. Nguy cơ hội chứng chuyển hóa tỉ lệ thuận với tuổi, BMI, thành tố của hội chứng chuyển hoá. Kết luận: hội chứng chuyển hóa thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Tỉ lệ thay đổi tùy theo tiêu chuẩn chẩn đoán. Từ khóa: hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường típ 2, béo bụng, đề kháng insulin. ABSTRACT METABOLIC SYNDROME IN TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN VINH LONG HOSPITAL Le Thanh Duc, Nguyen Van Tri, Nguyen Duc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 270 - 275 Background-Objectives: The relationship between metabolic syndrome and cardiovascular disease is well-etablished and consistent. The root cause of metabolic syndrome is insulin resistance, and it has a substantially increased in people with type 2 diabetes accordingly. However, the prevalence slightly varies in demographic and geographic conditions. We conducted a study to determine the prevalence of metabolic syndrome in Vinh Long hospital. Methods: A cross-sectional study of 362 subjects with type 2 diabetes in Vinh Long General Hospital from November 2008 to August 2009. Metabolic syndrome is defined according to the International Diabetes Federation (IDF) criteria, including abdominal obesity with at least two of high triglycerides, low high-density lipoprotein cholesterol, elevated blood pressure and high blood glucose. Results: The prevalence of metabolic syndrome using IDF criteria was 59% in subjects with type 2 diabetes, with higher rate in females than males. The highest proportion was hypertriglyceridaemia about 87.1%; rates of hypertension, decreased HDL-C and abdominal obesity was nearly equal 67.8%, 64.7%, 65% respectively. There was 49.1% patients meeting five criteria for the metabolic syndrome. The high prevalence of MS was associated with age, body mass index (BMI) and hypertension. * BV Đa Khoa Vĩnh Long, ** Bộ Môn Lão, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Đức ĐT: 0913175182 Email: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 272 Conclusion: metabolic syndrome is extremely common in population of type 2 diabetes mellitus. Key words: metabolic syndrome, type 2 diabetes mellitus, abdominal obesity, insulin resistance ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hóa bao gồm nhiều tình trạng như béo bụng-mỡ nội tạng, rối loạn đường huyết-tiền đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu, tăng huyết áp. Nó được xác định như là yếu tố nguy cơ độc lập bệnh tim mạch và được cho rằng tồn tại trước khi xuất hiện bệnh đái tháo đường típ 2. Bệnh sinh của hội chứng này chủ yếu béo phì-béo bụng, đề kháng insulin và những tình trạng khác như cao tuổi, tình trạng tiền viêm, yếu tố tăng đông và vài yếu tố nội tiết(6). Phát hiện sớm hội chứng chuyển hóa và điều trị tích cực để làm giảm nguy cơ tim mạch lâu dài. Có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá như của tổ chức y tế thế giới WHO(2); chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol NCEP – ATP III(5); hiệp hội nội tiết lâm sàng Hoa kỳ (AACE)(6); liên đoàn đái tháo đường Quốc tế (IDF)(1,16). Tỉ lệ và biểu hiện hội chứng chuyển hóa thay đổi theo từng chủng tộc và vùng địa lý, đặc biệt cao trên nhóm bệnh nhân đái tháo đường. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại bệnh viện Vĩnh Long. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cỡ mẫu P = 0,62 từ nghiên cứu tác giả Mai Lê Hiệp(11). Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân mới được chẩn đoán đái tháo đường theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ(3): Đường huyết đói ≥ 126 mg/dL (≥ 7,0 mmol/L); ít nhất 2 lần thử. Đường huyết bất kỳ ≥ 200mg/dL (≥ 11,1 mmol/L), kèm triệu chứng tăng đường huyết. Nghiệm pháp dung nạp glucose: đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200 mg/dL. Bệnh nhân đã được chẩn đoán đái tháo đường và đang điều trị thuốc hạ đường huyết hay insulin. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đái tháo đường đang bị rối loạn chuyển hóa cấp. Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường típ 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá(1) Béo phì trung tâm, tiêu chuẩn dành cho người Châu Á: vòng eo nam ≥ 90cm và nữ ≥ 80cm. Kết hợp 2 trong các yếu tố sau: Triglyceride ≥ 1,7mmol/l (150mg/dl) hoặc đã được chẩn đoán và đang điều trị đặc hiệu rối loạn lipid này. HDL - C < 1,03mmol/l (40mg/dl) đối với nam và < 1,29mmol/l (< 50mg/dl) đối với nữ hoặc đã được chẩn đoán và đang điều trị đặc hiệu rối loạn lipid này. Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥ 130mmHg, HA tâm trương ≥ 85mmHg, hoặc đã được chẩn đoán và điều trị THA. Glucose máu lúc đói ≥ 5,6 mmol/l (100mg/dl) hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường típ 2. Định nghĩa biến số Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index) = Trọng lượng cơ thể (kg)/ (chiều cao cơ thể (m))2(kg/m2) Bảng 1: Phân loại chỉ số khối cơ thể Phân loại BMI (kg/ m2) Thiếu cân < 18,5 Bình thường 18,5 – 24,9 Thừa cân 25 – 29,9 Béo phì độ 1 30 – 34,9 Béo phì độ 2 35 – 39,9 Béo phì độ 3 ≥ 40 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 273 Đo vòng eo: đo bằng thước dây không co dãn, có độ chính xác tới 1 cm. Người được đo đứng thẳng, cân đối, hai chân song song, hai bàn chân dạng cách nhau 8-10 cm, thở đều, đo vào lúc thở ra nhẹ tránh co cơ. Đo buổi sáng khi chưa ăn uống, đo theo mặt phẳng nằm ngang qua điểm giữa bờ dưới xương sườn và đỉnh mào chậu, thường đo ngang qua rốn. Đo hai lần vào giữa thì thở ra, lấy trị số trung bình. Nếu khác biệt giữa hai lần đo ≥ 2cm thì sẽ đo lần ba rồi lấy trị số trung bình của hai lần đo có trị số gần nhất. Béo bụng khi:vòng bụng nam ≥ 90 cm và vòng bụng nữ ≥ 80cm Đo huyết áp: trước khi đo huyết áp phải đảm bảo bệnh nhân được nghỉ ngơi trước đó ít nhất 15 phút, không hút thuốc, uống rượu, cà phê trước đó ít nhất 60 phút. Đồng thời người khám phải giải thích để bệnh nhân yên tâm. Huyết áp được đo theo phương pháp Korotkoff. Phân độ huyết áp theo JNC VII. Bảng 2: Phân độ huyết áp theo JNC VII người ≥ 18 tuổi Phân độ HATT (mmHg) HATTr (mmHg) Bình thường < 120 < 80 Tiền THA 120 – 139 và/ hoặc 80 – 90 THA độ I 140 – 159 và/ hoặc 90 – 99 THA độ II ≥ 160 và/ hoặc ≥ 100 THA tâm thu đơn độc ≥ 140 < 90 Xử lý số liệu: nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và xử lý với phần mềm Stata 10.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian 9 tháng, chúng tôi thu thập được 363 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 theo tiêu chuẩn chọn mẫu Đặc điểm nhóm nghiên cứu Bảng 3: Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (N = 363) Phần trăm Giới tính: Nam Nữ 90 273 24,8 75,2 Tuổi (±độ lệch chuẩn) 57,9 ± 11 (N = 363) Phần trăm < 40 12 3,3 40-49 55 15,2 50-59 162 44,6 60-69 79 21,8 Nhóm tuổi ≥ 70 54 15,1 Thời gian ĐTĐ 5,4 ± 4,54 Vòng eo Nam Nữ 84,5 ± 10,2 84,3 ± 8,1 Béo bụng 127 35,0 BMI 23,9 ± 3,5 <18,5 18 5,0 18,5 – < 25 225 62,0 ≥ 25 120 33,0 Glucose (mmol/l) 11,38 ± 4,72 Triglycerid (mmol/l) 3,77 ± 3,86 Cholesterol (mmol/l) 6,00 ± 4,50 HDL–C (mmol/l): Nam Nữ 1,14 ± 0,30 1,20 ± 0,26 LDL–C (mmol/l) 3,29 ± 0,98 Về phân bố giới tính, tỉ lệ nữ gấp 3 lần nam. Trong đa số các nghiên cứu về bệnh nhân đái tháo đường, thì nữ luôn chiếm đa số như nghiên cứu của Mai Lê Hiệp, nữ gấp 2 lần nam(11), của Nguyễn Huy Cường gấp 2,4 lần. Tuổi trung bình là 57,9 ± 11, tương tự như những nghiên cứu của các tác giả khác và nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 50-59 tuổi(7,8,9). Thời gian bị đái tháo đường trung bình khoảng 5 năm, béo bụng chiếm 35%, và thừa cân béo phì cũng khoảng 33%. Đa số bệnh nhân có đường huyết đói khá cao, rối loạn lipid máu chủ yếu là tăng triglyceride. Vòng eo trong nghiên cứu này gần bằng với nghiên cứu của Mai Lê Hiệp(11) vòng eo nam 89,29 ± 9,03 và nữ là 88,26 ± 9,63 và nghiên cứu của Nguyễn Thành Công(13) vòng eo nam 88,9 ± 7,8 và nữ là 84,8 ±7,6. Đối với nữ thì thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá vì vậy mà tạo ra sự khác biệt tỉ lệ hội chứng chuyển hoá giữa nam và nữ sẽ nêu ở dưới đây. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Song(15) thì cao hơn hơn hẳn với vòng eo nam 112,9 ± 13,8 và nữ 112,7 ± 14,6. Sự khác nhau này có thể do sự không đồng nhất về chủng tộc và lối sống, chế độ ăn uống. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 274 Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá theo IDF Trong 363 bệnh nhân đái tháo đường có 214 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn hội chứng chuyển hoá theo IDF chiếm 59%; trong khi nếu chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn của NCEP-ATP III thì tỉ lệ hội chứng chuyển hoá đến 88,4%. Tỉ lệ này tương tự nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo trên 120 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 là 69,2% và nghiên cứu của Moshen Janghorbani(12) tỉ lệ HCCH theo NCEP – ATP III sử dụng chỉ số BMI ≥ 25kg/m2 thay cho vòng eo là 65%. Tỉ lệ nghiên cứu này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn Thành Công trên 608 bệnh nhân(13) tỉ lệ HCCH theo IDF là 86%, sự khác biệt có thể do dân số chọn mẫu của 2 khác nhau và tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Còn trong nghiên cứu của Song và Hardisty(15) sử dụng cả hai tiêu chuẩn của IDF và NCEP – ATP III thì tỉ lệ HCCH rất cao lần lượt là 93,1% và 90,5%. Tỉ lệ HCCH trong nghiên cứu này ở nam chỉ chiếm 24,4% (n=22/90) và nữ chiếm tới 70% (n=192/273). Tỉ lệ HCCH ở nữ cao hơn hẳn ở nam. Trong khi tỉ lệ này trong các nghiên cứu khác (bảng 4) thì không quá chênh lệch giữa nam và nữ nhưng tỉ suất lại cao hơn nhiều so với nghiên cứu này. Lý do có thể giải thích cho sự khác nhau này, thứ nhất là do trong dân số đái tháo đường tỉ lệ nữ luôn luôn cao hơn nam trong đa số các nghiên cứu; thứ hai là do tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá theo IDF thì phải thoả tiêu chuẩn vòng eo, mà nữ dễ thoả tiêu chuẩn này như đã lý giải ở mục trên nên tỉ lệ nữ cao hơn hẳn nam. Chính vì vậy mà nghiên cứu này tỉ lệ nữ mắc hội chứng chuyển hoá cao hơn hẳn nam. Bảng 4: Phân bố giới tính của các nghiên cứu về hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân ĐTĐ Nghiên cứu Nam Nữ Mai Lê Hiệp (11) 61,7% 70,3% Nguyễn Thành Công (13) 72,6% 90,7% Mohsen J và Masoud A (12) 55,6% 71,7% Song SH và Hardisty CA (15) 87,6% 94,2% Các thành tố của hội chứng chuyển hoá Bảng 5: Phân bố tiêu chuẩn hội chứng chuyển hóa Tiêu chuẩn Số N Phần trăm Glucose 363 100 Triglycerid 316 87,1 Huyết áp 246 67,8 Vòng eo 236 65,0 HDL–C 235 64,7 Tất cả bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn glucose của IDF, kế đến là tiêu chuẩn tăng triglyceride và 3 tiêu chuẩn còn lại tăng huyết áp, vòng eo và tăng HDL-C có tỉ lệ gần bằng nhau. Đây là lý do tại sao bệnh nhân bị đái tháo đường nguy cơ cao bị hội chứng chuyển hoá, vì cả hội chứng chuyển hoá và đái tháo đường típ 2 có cùng cơ chế sinh bệnh học là tình trạng đề kháng insulin và hiện diện những yếu tố tiền viêm, yếu tố đông máu. Gần đây dựa vào các kết quả nghiên cứu quan sát các tác giả nhận thấy: béo phì dựa vào BMI không phản ánh chính xác thành phần béo phì trung tâm. Vì tăng chu vi vòng bụng hay còn gọi béo phì dạng nam được cho là yếu tố quyết định sự xuất hiện hội chứng chuyển hoá. Do đó trong tiêu chuẩn IDF chọn vòng eo là yếu tố bắt buộc trong tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá. Mô mỡ được xem như là cơ quan nội tiết sản xuất các chất làm tăng yếu tố nguy cơ. Các chất này gồm các acid béo chưa ester hóa, các cytokin, PAI – 1 và adiponectin. Nồng độ các acid béo tăng làm tế bào gan và mô cơ quá tải lipid, góp phần làm gia tăng mức đề kháng insulin. CRP tăng trong béo phì đồng nghĩa với tăng quá mức cytokin và các yếu tố tiền viêm khác. Tăng PAI – 1 làm gia tăng tình trạng tiền viêm. Liên kết chặt chẽ giữa béo phì, nhất là béo bụng và các yếu tố nguy cơ là lý do khiến ATP – III quan niệm: HCCH là nhóm biến chứng của béo phì. Ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh có những thay đổi trọng lượng và phân bố mỡ cơ thể. Họ có khuynh hướng tăng cân, bắt đầu từ năm đầu tiên và biểu hiện bằng sự tái phân bố mỡ cơ thể từ dạng béo vùng thấp đến dạng béo bụng kiểu nam giới. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 275 Kết quả nghiên cứu của đa số tác giả trên thế giới đều nhận thấy tầm quan trọng của việc thay đổi các chỉ số nhân trắc ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ xuất hiện HCCH. Nên tiêu chuẩn bắt buộc có HCCH của IDF: tăng chu vi vòng bụng ≥ 90cm (nam) và ≥ 80cm (nữ). Các tiêu chuẩn khác còn lại gồm: rối loạn lipid máu (tăng triglyceride, giảm HDL – C); huyết áp động mạch ≥ 130/85mmHg; glucose máu lúc đói ≥ 5,6mmol/l. 4 tiêu chuẩn khác ngoài tiêu chuẩn vòng eo đều ở mức giới hạn cao của các chỉ số chứ chưa thật sự thỏa mãn điều kiện tăng cao tuyệt đối của các chỉ số này. Tăng triglycerid biểu hiện tình trạng thiếu hay đề kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Lý do là giảm hoạt tính men lipoproterin lipase nên giảm hiện tượng ly giải triglycerid từ chylomicron (CM) và VLDL, làm ứ đọng hai chất này. Thứ hai là tăng hoạt tính men lipase nội bào phụ thuộc hormon, men này có nhiều ở mô mỡ, do đó làm tăng ly giải triglycerid thành acid béo tự do và glycerol, acid béo tự do gia tăng trong máu sẽ được chuyển về gan và được tổng hợp thành VLDL. Thứ ba là tăng tiết VLDL từ gan, từ đó tăng chylomicron nhất là sau ăn và tăng chủ yếu VLDL ở bệnh nhân ĐTĐ. Đây là 2 chất chứa nhiều triglycerid nên làm tăng triglycerid. Trong nghiên cứu này số đối tượng trong nhóm ĐTĐ có nồng độ triglycerid > 1,7mmol/l chiếm tỉ lệ cao 83,5%. Giảm HDL – C ở bệnh nhân ĐTĐ giảm hoạt tính men lipoprotein lipase gây ứ đọng chylomecron, ít tạo ra phospholipid và ApoA1 để tạo thành HDL. Thiếu ApoA1 làm giảm hoạt tính men lecithin-cholesteryl acyl-transferase làm giảm khả năng chuyên chở cholesterol tự do từ tế bào ngoại vi. Tăng hoạt tính men hepatic lipase làm thủy phân triglycerid từ HDL2 tạo HDL3 có kích thước nhỏ dễ bị dị hóa hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ giảm HDL – C < 0,9mmol/l chỉ là 9,9%. Nồng độ LDL – C huyết thanh ở bệnh đái tháo đường có thể bình thường nhưng tăng LDL nhỏ, đậm đặc do giảm hoạt tính của men lipoproterin lipase làm tăng VLDL giàu triglycerid, đây là tiền chất của LDL nhỏ đậm đặc. Tăng hoạt tính của men CETP và HL sẽ làm tăng tạo LDL nhỏ đậm đặc. Trong nghiên cứu này số trường hợp có nồng độ LDL – C > 3,4 mmol/l chiếm 41%. Bảng 6: Tỉ lệ các kiểu tổ hợp tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo IDF (n = 214) Các kiểu tổ hợp n % Tăng VE + ĐTĐ và tăng huyết áp 1 0,5 Tăng VE + ĐTĐ và giảm HDL –C 4 1,9 Tăng VE + ĐTĐ và tăng triglycerid 15 7,0 Tăng VE + ĐTĐ + giảm HDL –C và tăng huyết áp 11 5,1 Tăng VE + ĐTĐ + tăng triglycerid và giảm HDL-C 33 15,4 Tăng VE + ĐTĐ + tăng triglycerid và tăng huyết áp 45 21,0 Đủ 5 tiêu chuẩn 105 49,1 Trong nghiên cứu này, chẩn đoán hội chứng chuyển hoá ngoài tiêu chuẩn vòng eo là bắt buộc, bệnh nhân đã đủ tiêu chuẩn đường huyết, nên chỉ xét đến tiêu chuẩn là huyết áp, triglycerid, HDL – C. Chúng tôi nhận thấy: Triglycerid ≥ 1,7mmol/l chiếm tỉ lệ cao nhất 92,5%, huyết áp ≥ 135/85mmHg chiếm tỉ lệ 75,7% và thấp nhất là HDL – C (< 1,03mmol/l ở nam và < 1,26mmol/l ở nữ) chiếm 71,5%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thành Công(13) quan sát 608 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Trung tâm chẩn đoán y khoa nhận thấy: các tiêu chuẩn chẩn đoán để tạo ra HCCH, trong đó cao nhất là tăng huyết áp 84,5%, kế đến giảm HDL – C (70,3%), tăng triglycerid (63,2%), tăng vòng eo (76,7%). Một nghiên cứu khác của Mohsen(12) thì tăng huyết áp, tăng triglycerid, giảm HDL – C gần tương đương (tỉ lệ lần lượt 88,4%; 87,1%; 88,3%). Kết quả nghiên cứu Framingham cho thấy 25% đối tượng có HCCH có nguy cơ bệnh tim mạch, 20% nguy cơ bệnh mạch vành trong 5 năm tiếp theo, đột quỵ não tăng 3 lần. Tỉ lệ tử vong ở đối tượng có HCCH tăng cao (12% so với 2,2%). Đối tượng có HCCH có đủ 5 tiêu chuẩn trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ cao 49,1%. Đây Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 276 là những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 nên khả năng xuất hiện nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch của HCCH, và nguy cơ được tính tương đương bệnh mạch vành. Những yếu tố nguy cơ liên quan đến hội chứng chuyển hoá Bảng 7: So sánh nguy cơ mắc HCCH giữa các nhóm tuổi Có HCCH (n = 214) Không HCCH (n = 149) n % n % Giá trị p OR Giới tính Nam 22 10,3 68 45,6 Nữ 192 89,7 81 54,4 < 0,05 Nhóm tuổi < 40 4 33,3 8 66,7 1,00 40 – 49 27 49,1 28 50,9 1,47 50 – 59 90 55,6 72 44,4 1,67 60 – 69 53 67,1 26 32,9 2,01 ≥ 70 39 72,2 15 27,8 < 0,05 2,17 BMI 18,5 – < 23 56 39,7 85 60,3 1,00 ≥ 23 56 26,2 103 69,1 < 0,05 6,3 Tăng huyết áp 150 70,1 73 49 < 0,05 2,44 Rối loạn lipid máu 171 79,9 105 70,5 < 0,05 1,66 Hút thuốc lá 2 9,1 15 22,1 > 0,05 Thời gian ĐTĐ (> 10 năm) 23 10,8 14 9,3 > 0,05 Tỉ lệ xuất hiện HCCH tăng theo tuổi và giới nữ. Kết quả này tương tự như các nghiên cứu của Nguyễn Thành Công (13), Mai Lê Hiệp (11), Mohsen và Masoud (12) ở BN ĐTĐ típ 2. Những thành tố của HCCH và chỉ số BMI (>23kg/m2) làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong khi, hút thuốc lá thời gian mắc bệnh đái tháo đường không liên quan đến sự xuất hện HCCH. KẾT LUẬN Tỉ lệ HCCH theo tiêu chuẩn IDF ở BN ĐTĐ típ 2 là 59,0%. Tỉ lệ ở nữ gặp nhiều hơn nam. Nguy cơ HCCH tăng theo tuổi, BMI và thành tố hội chứng chuyển hoá. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A new IDF worldwide definition of the metabolic syndrome: the rationale and the results (2006). Diabetes Voice Vol. 50 Issue 3 2. Alberti KG, Zimmet PZ. (1998) Definition, diagnosis and classification of diabetes mellitus and its complications. Part 1: Diagnosis and classification of diabetes mellitus provisional report of a WHO consultation. Diabet Med. 1998;15:539-553. (WHO) 3. American Diabetes Association. Standards of Medical Care in Diabetes (2006). Diabetes Care. 29 (suppl 1) S4-S42. 4. Einhorn D, Reaven GM, Cobin RH, et al. (2003) American College of Endocrinology position statement on the insulin resistance syndrome. Endocr Pract. 9: pp 237-252. 5. Expert Panel (ATP III) (2001). Executive Summary of The Third Report of The N
Tài liệu liên quan